Tài liệu Thực trạng quản lý chất thải rắn tại một số cơ sở y tế ở thành phố Quảng Ngãi - Trần Thị Ngọc Hà: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề số II, tháng 7 năm 2016 47
1. Đặt vấn đề
Cùng với sự gia tăng các dịch vụ y tế thì lượng
CTRYT phát sinh từ hoạt động này cũng nhiều hơn.
CTRYT chứa nhiều tác nhân gây bệnh tác động xấu
đến sức khỏe cộng đồng và môi trường sống.
eo Báo cáo Môi trường Quốc gia 2011, tổng
lượng CTRYT toàn quốc khoảng 100 - 140 tấn/ngày,
trong đó 16 - 30 tấn/ngày là CTRYT nguy hại [1].
Ở Quảng Ngãi, thống kê có gần 24 bệnh viện, 7
trung tâm y tế dự phòng và 183 trạm y tế xã/phường
cùng nhiều phòng khám tư nhân[2]. Tổng số giường
bệnh là 2.200 giường, trong đó tuyến tỉnh có 1.130
giường, tuyến huyện có 860 giường, phòng khám khu
vực có 110 giường và các cơ sở ngoài công lập có 100
giường. Mỗi ngày các CSYT thải ra khoảng 950 - 1.000
kg CTRYT[3].
Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng quản lý
chất thải rắn tại các CSYT ở TP. Quảng Ngãi.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp quan sát thực địa kết hợp
đánh...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 788 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng quản lý chất thải rắn tại một số cơ sở y tế ở thành phố Quảng Ngãi - Trần Thị Ngọc Hà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề số II, tháng 7 năm 2016 47
1. Đặt vấn đề
Cùng với sự gia tăng các dịch vụ y tế thì lượng
CTRYT phát sinh từ hoạt động này cũng nhiều hơn.
CTRYT chứa nhiều tác nhân gây bệnh tác động xấu
đến sức khỏe cộng đồng và môi trường sống.
eo Báo cáo Môi trường Quốc gia 2011, tổng
lượng CTRYT toàn quốc khoảng 100 - 140 tấn/ngày,
trong đó 16 - 30 tấn/ngày là CTRYT nguy hại [1].
Ở Quảng Ngãi, thống kê có gần 24 bệnh viện, 7
trung tâm y tế dự phòng và 183 trạm y tế xã/phường
cùng nhiều phòng khám tư nhân[2]. Tổng số giường
bệnh là 2.200 giường, trong đó tuyến tỉnh có 1.130
giường, tuyến huyện có 860 giường, phòng khám khu
vực có 110 giường và các cơ sở ngoài công lập có 100
giường. Mỗi ngày các CSYT thải ra khoảng 950 - 1.000
kg CTRYT[3].
Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng quản lý
chất thải rắn tại các CSYT ở TP. Quảng Ngãi.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp quan sát thực địa kết hợp
đánh giá theo bảng kiểm có sẵn
Quan sát hoạt động quản lý CTRYT.
iết kế bảng kiểm với các nội dung xây dựng từ
các tài liệu [4], [5]. Cách cho điểm như sau:
ang điểm tối đa cho công tác phân loại, thu gom,
vận chuyển và lưu giữ CTRYT là 5.
THỰC TRạNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TạI
mộT SỐ CƠ SỞ y TẾ Ở THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
Trần ị Ngọc Hà1
Lê Văn ăng2
1Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
2 Viện Tài nguyên và Môi trường, Đại học Huế
TÓM TẮT
Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý chất thải rắn y tế (CTRYT) tại 4 cơ sở y tế (CSYT) ở TP. Quảng Ngãi
gồm Bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh, BVĐK thành phố, Trung tâm y tế (TTYT) Dự phòng và Phòng khám đa
khoa (PKĐK) Phúc Hưng cho thấy, dụng cụ thu gom, vận chuyển chưa đầy đủ và không đúng quy định. Chất
thải được vận chuyển về khu lưu giữ chủ yếu bằng cách xách tay. Các CSYT chưa có đường vận chuyển riêng,
chưa quy định thời gian vận chuyển. Nhà lưu giữ không đạt chuẩn, đôi khi lưu giữ quá thời gian quy định.
Nhân viên y tế (NVYT) có kiến thức tốt về phân loại nhóm CTRYT và mã màu dụng cụ, đạt 73,9% và 83,7%.
Tỷ lệ biết đúng giới hạn tối đa của túi đựng chất thải đạt 89%, quy định tần suất thu gom chất thải đạt 55,5%,
thời gian lưu giữ chất thải nguy hại đạt 23,7%.
Từ khóa: Chất thải rắn y tế, nhận thức, thực trạng, Quảng Ngãi.
ang điểm tối đa cho công tác xử lý CTRYT là 3
(do các CSYT không trực tiếp xử lý chất thải).
Cho điểm từ 1 đến tối đa tùy mức độ đạt được, với
nội dung không thực hiện cho điểm 0.
2.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu một tỷ lệ:
trong đó: n: kích cỡ mẫu được tính
z: mức độ tin cậy (chọn mức độ tin cậy 95% với z
= 1,96)
p: tỷ lệ cán bộ, nhân viên có kiến thức đúng về quản
lý CTRYT (tham khảo nghiên cứu của Nguyễn Văn
Chuyên (2011), chọn p = 0,7) [6]
q = 1 - p
e: sai số kì vọng (do giới hạn về thời gian và khả năng
thực hiện, chấp nhận sai số ước lượng là ± 6%)
(ay vào công thức, tính được cỡ mẫu là 223 mẫu,
dự phòng cho tỷ lệ từ chối 10%, vậy cỡ mẫu nghiên cứu
là 245 mẫu)
Chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên các đối tượng phỏng
vấn tại mỗi CSYT.
Cách thức điều tra: Phát phiếu điều tra cho từng
đối tượng phỏng vấn.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. ực trạng phân loại, thu gom CTRYT
Chuyên đề số II, tháng 7 năm 201648
3.3. ực trạng lưu giữ CTRYT
Bảng 3 trình bày kết quả đánh giá hoạt động lưu
giữ CTRYT.
Nhiều CSYT chưa có nhà lưu giữ, chỉ sử dụng
mái che, góc phòng để lưu giữ tạm thời, nếu có cũng
không đạt chuẩn như không có hàng rào bảo vệ,
không có nhà lạnh. Chất thải nguy hại lưu giữ dưới
48 giờ, các CSYT có lượng rác thải nguy hại dưới
5 kg/ngày lưu giữ không quá 3 ngày. Vẫn còn tình
trạng lưu giữ quá thời gian quy định. Chưa bố trí
nhân viên trông coi khu lưu giữ, nếu có cũng không
giám sát cẩn thận. Sổ theo dõi không ghi chép cụ thể.
3.4. ực trạng xử lý CTRYT
Bảng 4 trình bày kết quả đánh giá công tác xử lý
CTRYT.
Chất thải lây nhiễm được khử khuẩn bằng hóa
chất trước khi về khu lưu giữ. Chất thải nguy hại
được hợp đồng với đơn vị xử lý. Chất thải thông
thường được xử lý bởi Công ty môi trường đô thị.
Bảng 1 trình bày kết quả đánh giá hoạt động phân
loại, thu gom CTRYT.
CTRYT chủ yếu phân thành nhóm chất thải thông
thường và chất thải nguy hại. Vật sắc nhọn đựng trong
chai nhựa. Túi đựng có mã màu phù hợp nhưng thành
mỏng, dễ rách và không có vạch giới hạn. ùng chứa
không in tên chất thải, không có vạch giới hạn, vệ sinh
không cẩn thận, màu sắc không đồng bộ với túi đựng,
thường chứa đầy rác. Các bảng quy định phân loại
không nhiều, nếu có cũng không thu hút.
3.2. ực trạng vận chuyển CTRYT
Bảng 2 trình bày kết quả đánh giá hoạt động vận
chuyển CTRYT.
CTRYT được vận chuyển bằng xe đẩy hoặc bằng
cách xách tay. Các CSYT chưa quy định thời gian vận
chuyển, chỉ vận chuyển khi đầy thùng, vận chuyển
đi qua khoa/phòng, nơi khám bệnh do chưa bố trí
đường vận chuyển riêng. Rác thải thường chất đầy
trên xe, dễ bị rơi vãi. Phương tiện bảo hộ chưa đầy đủ.
Nội dung
Đánh giá(*)
BVĐK
Quảng Ngãi
BVĐK
thành phố
TTYT
Dự phòng
PKĐK
Phúc Hưng
Phân loại rác tại nơi phát sinh 5 4 4 4
Vật sắc nhọn đựng trong hộp quy chuẩn 4 4 3 3
Chất thải đựng trong túi đựngđúng mã màu 4 4 4 4
ùng chứa phù hợp theo quy định được vệ sinh hàng ngày 4 3 3 2
Dán/treo quy định phân loại chất thải 3 0 0 0
Bảng 1.ực trạng phân loại, thu gom CTRYT
Bảng 2.ực trạng vận chuyển CTRYT
Nội dung
Đánh giá(*)
BVĐK
Quảng
Ngãi
BVĐK
thành
phố
TTYT
Dự
phòng
PKĐK
Phúc
Hưng
Vận chuyển bằng
xe đẩy chuyên
dùng, theo giờ
quy định, theo
đường riêng
3 2 2 2
Không rơi vãi rác
thải, nước thải
khi vận chuyển
4 4 4 4
Vận chuyển ra
ngoài bằng xe
chuyên dụng
5 5 5 5
Có bảo hộ lao
động 2 1 1 1
Bảng 3.ực trạng lưu giữ CTRYT
Nội dung
Đánh giá(*)
BVĐK
Quảng
Ngãi
BVĐK
thành
phố
TTYT
Dự
phòng
PKĐK
Phúc
Hưng
Nhà lưu giữ đạt chuẩn
như có mái che, hàng
rào bảo vệ
4 1 2 1
Nhà lạnh lưu giữ chất
thải 0 0 0 0
ời gian lưu giữ chất
thải nguy hại < 48 giờ 5 4 3 3
Nhân viên trông coi
nhà lưu giữ 3 0 0 0
Sổ theo dõi chất thải
hàng ngày 3 2 1 1
(*) Đánh giá theo thang điểm 5
(*) Đánh giá theo thang điểm 5
(*) Đánh giá theo thang điểm 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề số II, tháng 7 năm 2016 49
3.5.3. Kiến thức về phân loại, thu gom CTRYT
Bảng 6 trình bày kết quả đánh giá hiểu biết về
hoạt động phân loại, thu gom CTRYT.
Tỷ lệ đối tượng biết đúng 5 nhóm chất thảilà
73,9%, hiểu biết 4 mã màu túi đựng 83,7%, giới hạn
tối đa của túi chất thải 89% và tần suất thu gom chất
thải 55,5%.
3.5.4. Kiến thức về vận chuyển, lưu giữ chất thải
Bảng 7 trình bày kết quả đánh giá các hiểu biết
về hoạt động vận chuyển, lưu giữ CTRYT.
Tỷ lệ đối tượng hiểu biết về quy định an toàn vận
chuyển là 96,3%, thời gian lưu giữ chất thải nguy hại
chỉ đạt 23,7%.
Việc tách rác thải có thể tái chế ít được chú trọng.
3.5. Kiến thức của NVYT về quản lý CTRYT
3.5.1. ông tin chung về đối tượng phỏng vấn
Số lượng NVYT tham gia nghiên cứu là 245
người, gồm 49 nam và 196 nữ, độ tuổi trung bình
là 36,4 ± 5,9 tuổi, thâm niên công tác là 12,4 ± 6,6
năm. Trong đó: điều dưỡng chiếm 74,7%, bác sỹ
chiếm 6,9%, hộ lý chiếm 15,9%, đối tượng khác
chiếm 2,5%.
3.5.2. Công tác phổ biến kiến thức quản lý CTRYT
Bảng 5 trình bày tỷ lệ NVYT được phổ biến
kiến thức quản lý CTRYT.
Tỷ lệ NVYT được phổ biến kiến thức quản lý
CTRYT là trên 40,9%.
Bảng 4. ực trạng xử lý CTRYT
Nội dung
Đánh giá(*)
BVĐK
Quảng Ngãi
BVĐK
thành phố
TTYT Dự
phòng
PKĐK Phúc
Hưng
CTR nguy hại được xử lý theo quy định 3 3 3 3
CTR thông thường được xử lý bởi đơn vị có tư cách pháp nhân 3 3 3 3
Chất thải lây nhiễm được xử lý sơ bộ tại nơi phát sinh 3 3 3 3
Chất thải có thể tái chế được thu gom, bán cho cơ sở tái chế 2 0 0 0
Bảng 5. Tỷ lệ nhân viên được phổ biển kiến thức quản lý CTRYT
Nội
dung
BVĐK
tỉnh
BVĐK
thành phố
TTYT
Dự phòng
PKĐK
Phúc Hưng
Số lượng
(n = 156)
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
(n = 44)
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
(n = 23)
Tỷ
lệ
(%)
Số lượng
(n = 22)
Tỷ
lệ
(%)
Được
tập huấn 127 81,4 33 75 10 43,5 9 40,9
Không
được tập
huấn
29 18,6 11 25 13 56,5 13 59,1
(*) Đánh giá theo thang điểm 3
Bảng 6. Hiểu biết về phân loại, thu gom CTRYT
Nội dung
Kết quả
Tần số
(n = 245) Tỷ lệ (%)
Số lượng đúng các nhóm
CTRYT 181 73,9
Biết đúng 4 mã màu túi
đựng 205 83,7
Giới hạn tối đa của túi
đựng CTRYT 218 89
Tần suất thu gom chất thải 136 55,5
Bảng 7. Hiểu biết về vận chuyển, lưu giữ CTRYT
Nội dung
Kết quả
Tần số
(n = 245)
Tỷ lệ
(%)
Quy định về an toàn vận chuyển CTRYT:
Không để rơi vãi chất thải
Có đường vận chuyển riêng
Vận chuyển theo giờ quy định
236 96,3
ời gian lưu giữ chất thải nguy hại 58 23,7
3.5.5. Các yếu tố khác liên quan đến quản lý CTRYT
Bảng 8 trình bày kết quả đánh giá mức độ quan tâm
thực hiện quản lý CTRYT.
Mức độ quan tâm đến công tác quản lý CTRYT: rất
quan tâm 70,2%, bình thường 27,3% và không quan
tâm 2,5%.
Bảng 9 trình bày kết quả đánh giá thái độ khi tham
gia các lớp tập huấn về quản lý CTRYT.
ái độ khi tham gia lớp tập huấn quản lý CTRYT:
rất tích cực 86,1%, thỉnh thoảng 12,2% và không
tham gia 1,7%.
Bảng 10 trình bày mức độ yên tâm đối với việc
Chuyên đề số II, tháng 7 năm 201650
4.2. Nhận thức của NVYT về quản lý CTR tại các
CSYT
Đánh giá nhận thức của NVYT về hoạt động quản
lý CTRYT, cụ thể:
Hiểu biết về 5 nhóm chất thải 73,9%, 4 mã màu túi
đựng 83,7% và giới hạn tối đa của túi đựng 89%, tần
suất thu gom chất thải 55,5%.
Hiểu biết về quy định an toàn vận chuyển chất thải
96,3%, thời gian lưu giữ chất thải nguy hại 23,7%.
Mức độ quan tâm đến công tác quản lý CTRYT: rất
quan tâm 70,2%, bình thường 27,3% và không quan
tâm 2,5%.
ái độ tham gia các lớp tập huấn quản lý CTRYT:
tích cực 86,1%, thỉnh thoảng 12,2% và không tham gia
1,7%.
Mức độ yên tâm về phương tiện bảo hộ tại các
CSYT: rất yên tâm 20%, bình thường 45,3% và không
yên tâm 34,7%.
5. Kiến nghị
Tăng cường tập huấn, phổ biến kiến thức quản lý
CTRYT.
Giám sát quá trình phân loại, thu gom, vận chuyển
chất thải của NVYT.
Bổ sung các cơ sở vật chất nhằm phục vụ công tác
quản lý CTRYT được hiệu quả.
iết lập đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý môi
trường tại CSYT.
Nâng cao vai trò của lãnh đạo CSYT đối với vấn đề an
toàn môi trường■
trang bị các bảo hộ cá nhân tại các CSYT.
Tỷ lệ mức độ yên tâm về phương tiện bảo hộ: rất
yên tâm 20%, bình thường 45,3% và không yên tâm
34,7%.
4. Kết luận
4.1. ực trạng quản lý CTR tại các CSYT
Nhìn chung, hoạt động quản lý chất thải rắn tại
các CSYT còn nhiều điểm bất cập, cụ thể:
CTRYT chủ yếu phân thành nhóm rác thải nguy
hại và rác thải thông thường. Việc tách rác thải có thể
tái chế ít được chú trọng. Sử dụng chai nhựa đựng
vật sắc nhọn. Túi đựng và thùng chứa không đồng bộ
màu sắc, không đảm bảo theo quy định.
Chưa quy định thời gian vận chuyển và đường vận
chuyển riêng. Bảo hộ lao động không đầy đủ.
Khu lưu giữ chưa đạt chuẩn, tận dụng nhà kho
hoặc mái che để lưu giữ tạm thời, lưu giữ rác quá thời
gian quy định vẫn diễn ra.
Bảng 8. Mức độ quan tâm đối với hoạt động quản lý
CTRYT
Mức độ
Kết quả
Tần số(n = 245) Tỷ lệ(%)
Rất quan tâm 172 70,2
Bình thường 67 27,3
Không quan tâm 6 2,5
Bảng 9. ái độ tham gia các lớp tập huấn quản lý
CTRYT
ái độ
Kết quả
Tần số(n = 245) Tỷ lệ(%)
Tích cực 211 86,1
ỉnh thoảng 30 12,2
Không tham gia 4 1,7
Bảng 10. Mức độ yên tâm về việc trang bị thiết bị
bảo hộ cá nhân
Mức độ
Kết quả
Số lượng (n =
245) Tỷ lệ(%)
Rất yên tâm 49 20
Bình thường 111 45,3
Không yên tâm 85 34,7
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ TN&MT (2011), Báo cáo Môi trường Quốc qia
2011 – Chất thải rắn, Hà Nội.
2. anh Phương (2015), Cần xử lý rác thải y tế
đúng cách để BVMT,
channel/2024/201506/can-xu-ly-rac-thai-y-te-dung-
cach-de-bao-ve-moi-truong-2390449/
3. UBND Quảng Ngãi (2012), Quyết định phê duyệt quy
hoạch phát triển hệ thống y tế và mạng lưới khám, chữa
bệnh tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020.
4. Bộ Y tế (2007), Quy chế quản lý chất thải y tế (Ban
hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề số II, tháng 7 năm 2016 51
ngày 30/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
5. Hoàng ị Liên (2009), Nghiên cứu thực trạng và một
số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải y tế tại bệnh
viện đa khoa Trung ương ái Nguyên, Luận văn
ạc sỹ Y học, Đại học Y dược, Đại học ái Nguyên.
THE CURRENT SITUATION OF mEDICAL SOLID WASTE
mANAGEmENT AT HEALTH FACILITIES IN
QUANG NGAI CITy
Trần ị Ngọc Hà
Hue Unniversity of Sciences
Lê Văn ăng
Institute of Resource and Environment, Hue University
ABSTRACT:
e study result about the current situation of medical solid waste management in four health facilities in
Quang Ngai city, include: Provincalgeneral hospital, City general hospital, Preventive medical center and Phuc
Hung polyclinics, shows that: Tools of collection and transportation aren’t su¨cient and suitable. Waste is
picked by hand to storage area. e health facilities hasn’tprivate transport road and don’t set waste transport
time. Storage areas are substandard, sometime stored hazardous waste more than set time. Health employees
has good knowledge about classication of the waste’s groupsand color-codesof the medical solid waste
instruments, in turn 73,9% and 83,7%. e proportion of employees correctly knew the maximum limit of
the waste bag reachs 89%, the understanding about regulations of waste collection limit reachs 55,5% and the
hazardous wastestored period only reachs 23,7%.
Keywords: Awareness,medical solid waste, Quang Ngai, reality.
6. Nguyễn Văn Chuyên, Đồng Khắc Hưng, Chu Đức
ành (2011), “ực trạng kiến thức, thái độ, thực
hành của nhân viên y tế trong quản lý và xử lý chất
thải y tế tại 10 bệnh viện khu vực phía Bắc”, Tạp chí
Y dược học Quân sự, Số 1 tháng 1/2012, tr. 57 – 63.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 95_5979_2201455.pdf