Thực trạng quản lí văn hóa học đường tại một số trường Mầm non tư thục Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu Thực trạng quản lí văn hóa học đường tại một số trường Mầm non tư thục Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh: TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 26 (51) - Thaùng 03/2017 61 Thực trạng quản lí văn hóa học đường tại một số trường Mầm non tư thục Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh Current situations of the management of school culture in some Private Kingdergartens in Tan Phu District, Ho Chi Minh City Nguyễn Ngọc Anh Vy Trường mẫu giáo tư thục Tuổi Hồng, Q. Tân Phú, TP.HCM Nguyen Ngoc Anh Vy Tuoi Hong Private Kindergarden Tan Phu District, Ho Chi Minh City Tóm tắt Việc xây dựng văn hoá học đường lành mạnh là cơ sở để tạo nên môi trường học tập thân thiện và tích cực cho trẻ tại các trường mầm non. Bài viết trình bày kết quả khảo sát thực trạng quản lí văn hóa học đường tại một số trường Mầm non tư thục ở quận Tân Phú, TP. HCM. Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực tiễn để đề xuất biện pháp quản lí văn hóa học đường tại các trường Mầm non tư thục, tạo thương hiệu và uy tín cho nhà trường. Từ khóa: quản lí, văn hóa học đường, trường mầm non tư thục. Abstract...

pdf9 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 420 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng quản lí văn hóa học đường tại một số trường Mầm non tư thục Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 26 (51) - Thaùng 03/2017 61 Thực trạng quản lí văn hóa học đường tại một số trường Mầm non tư thục Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh Current situations of the management of school culture in some Private Kingdergartens in Tan Phu District, Ho Chi Minh City Nguyễn Ngọc Anh Vy Trường mẫu giáo tư thục Tuổi Hồng, Q. Tân Phú, TP.HCM Nguyen Ngoc Anh Vy Tuoi Hong Private Kindergarden Tan Phu District, Ho Chi Minh City Tóm tắt Việc xây dựng văn hoá học đường lành mạnh là cơ sở để tạo nên môi trường học tập thân thiện và tích cực cho trẻ tại các trường mầm non. Bài viết trình bày kết quả khảo sát thực trạng quản lí văn hóa học đường tại một số trường Mầm non tư thục ở quận Tân Phú, TP. HCM. Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực tiễn để đề xuất biện pháp quản lí văn hóa học đường tại các trường Mầm non tư thục, tạo thương hiệu và uy tín cho nhà trường. Từ khóa: quản lí, văn hóa học đường, trường mầm non tư thục. Abstract Improvement of school culture is the basis for a positive and friendly learning enviroment, especially for kindergartens. This article presents the results of actual surveys and discussions regarding to the management of school culture in some private kindergartens of Tan Phu District, HCM City. The outcome is a practical basis for the principal to think about strategies and solutions for the improvement of the management of school culture, and to achieve good reputation for the school. Keywords: management, school culture, private kindergarten. 1. Đặt vấn đề “Văn hóa học đường” (VHHĐ) là khái niệm mang nội hàm khá rộng, có thể định nghĩa “VHHĐ là một hệ thống phức hợp các giá trị, các chuẩn mực xung quanh chức năng đào tạo con người của nhà trường, được chấp nhận tự nguyện, được cam kết tôn trọng để theo đó mà các thành viên của nhà trường cùng nhau thực thi các hoạt động dạy và học, nhằm hoàn thành tốt sứ mệnh cao cả của mình” [1, tr. 253]. Đối với các trường Mầm non, việc quản lí VHHĐ là quá trình chủ thể quản lý (hiệu trưởng) lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra công việc của tập thể giáo viên, nhân viên nhằm xây dựng văn hóa học đường lành mạnh, thông qua ba lãnh vực: quản lí văn hóa môi trường, quản lí văn hóa tổ chức và quản lí văn hóa ứng xử, tạo nên bản sắc riêng cho mỗi trường [2]. Trong bài viết này, người nghiên cứu trình bày kết quả khảo sát thực trạng quản lí VHHĐ tại một số trường Mầm non tư thục ở quận Tân Phú, Tp. Hồ Chí Minh. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG TẠI M T SỐ TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC 62 Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực tiễn để đề xuất biện pháp quản lí VHHĐ tại các trường mầm non tư thục, tạo thương hiệu và uy tín cho nhà trường. 2. Tổ chức khảo sát thực trạng Việc khảo sát dưới đây nhằm làm rõ thực trạng quản lí VHHĐ tại một số trường Mầm non tư thục thuộc địa bàn Quận Tân Phú, Tp. Hồ Chí Minh, cụ thể: (1) Trường Mầm non Tư thục Mai Hồng; (2) Trường Mầm non Tư thục Hoa Mai Lan; (3) Trường Mầm non Tư thục Ánh Sáng; (4) Trường Mầm non Tư thục Hòa Bình; và (5) Trường Mẫu Giáo Tư thục Tuổi Hồng. Đối tượng khảo sát tổng cộng 215 người bao gồm các cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV), nhân viên (NV) và cha mẹ học sinh (CMHS). Về mặt phương pháp, nghiên cứu tiến hành bằng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Đối tượng khảo sát được yêu cầu đánh giá thực trạng quản lí VHHĐ tại 5 trường Mầm non tư thục theo thang điểm quy ước như sau: 5 điểm - Tốt; 4 điểm - Khá; 3 điểm - Trung bình; 2 điểm - Yếu; 1 điểm - Kém. Điểm trung bình được chia ra các mức độ như sau: 1 điểm - 1,80 điểm: Kém; 1,81 điểm - 2,60 điểm: Khá; 2,61 điểm - 3,40 điểm: Trung bình; 3,41 điểm - 4,20 điểm: Yếu; 4,21 điểm - 5 điểm: Kém. Ngoài ra, phương pháp phỏng vấn sâu được tiến hành nhằm làm rõ hơn kết quả điều tra thu nhận từ bảng hỏi. Có 10 đối tượng được phỏng vấn bao gồm 5 CBQL và 5 GV. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động nghiên cứu các văn bản hồ sơ tại 5 trường Mầm non được khảo sát. Các tài liệu được nghiên cứu liên quan trực tiếp đến vấn đề quản lí VHHĐ, cụ thể:(1) kế hoạch đầu năm học và (2) kế hoạch thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Nội dung khảo sát thực trạng quản lí của hiệu trưởng về VHHĐ sẽ xoay quanh 3 lãnh vực: quản lí văn hóa môi trường, quản lí văn hóa tổ chức và quản lí văn hóa ứng xử trong trường mầm non. 3. Thực trạng quản lí văn hóa học đường tại các trường Mầm non được khảo sát 3.1. Thực trạng quản lí văn hóa môi trường Thực trạng quản lí văn hóa (VH) môi trường tại các trường Mầm non thể hiện qua các chức năng quản lí của hiệu trưởng là công tác kế hoạch, công tác tổ chức, công tác lãnh đạo và công tác kiểm tra. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 1 như sau: Bảng 1: Thực trạng quản lí VH môi trường tại các trường mầm non được khảo sát STT Thực trạng quản lí văn hóa môi trường Mức độ thực hiện ĐTB ĐLC XH Công tác kế hoạch 1 Việc xây dựng kế hoạch đầu tư cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp 4.70 0.46 1 2 Việc xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất để đảm bảo chất lượng GD 4.57 0.56 2 3 Việc xây dựng kế hoạch đầu tư hệ thống trang phục, logo để tạo thương hiệu cho nhà trường 4.51 0.61 3 CHUNG 4.60 0.54 2 NGUYỄN NGỌC ANH VY 63 STT Thực trạng quản lí văn hóa môi trường Mức độ thực hiện ĐTB ĐLC XH Công tác tổ chức 1 Phân công trong Ban Giám hiệu về quản lí môi trường, cơ sở vật chất... 4.64 0.58 1 2 Phân công cho các bộ phận và cá nhân trong trường phụ trách thực hiện môi trường, cơ sở vật chất 4.63 0.58 2 CHUNG 4.64 0.58 1 Công tác lãnh đạo 1 Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các quy định về VH môi trường 4.63 0.60 1 2 Bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ về tầm quan trọng của VH môi trường 4.56 0.55 2 3 Phát động thi đua thực hiện VH môi trường 4.37 0.67 3 4 Khen thưởng tạo động lực thực hiện tốt VH môi trường 4.27 0.73 4 CHUNG 4.45 0.64 4 Công tác kiểm tra 1 Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra VH môi trường 4.55 0.57 2 2 Kế hoạch kiểm tra định kì và đột xuất việc thực hiện VH môi trường 4.55 0.57 2 3 Phân cấp kiểm tra việc thực hiện VH môi trường 4.59 0.58 1 4 Theo dõi sau kiểm tra 4.45 0.75 4 CHUNG 4.53 0.61 3 Chú thích: ĐTB: Điểm trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn; XH: Xếp hạng. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí VH môi trường dựa trên bảng 1 cho thấy: hầu hết CBQL, GV, NV đều đánh giá các nội dung quản lí VH môi trường ở mức độ Tốt. Điều này cho thấy ý thức về môi trường và bảo vệ môi trường bên trong, bên ngoài của các thành viên trong nhà trường là rất tốt. Cụ thể như sau: 3.1.1. Công tác lập kế hoạch - “Việc xây dựng kế hoạch đầu tư cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp” với ĐTB: 4.70, được xếp hạng 1. - “Việc xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất để đảm bảo chất lượng GD” với ĐTB: 4.57, được xếp hạng 2. - “Việc xây dựng kế hoạch đầu tư hệ thống trang phục, logo để tạo thương hiệu cho nhà trường” với ĐTB: 4.51, được xếp hạng 3. Nghiên cứu văn bản “Kế hoạch đầu năm học 2016-2017” của 5 trường mầm non cho thấy vì sao “Việc xây dựng kế hoạch đầu tư cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp” được xếp hạng cao nhất. Sở dĩ như thế là vì đây là một trong những mục tiêu đề ra trong phong trào “Xây dựng trường lớp xanh - sạch - đẹp”. Cụ thể: mỗi trường có kế hoạch đầu tư cây xanh, tạo bóng mát, tạo vườn ươm cho trẻ; trong từng lớp học phải tạo không gian xanh cho trẻ; cơ sở vật chất được tu sửa theo kế hoạch định kì vào đầu năm học; trang thiết bị có kế hoạch mua sắm dự kiến cho cả năm học. Kết quả phỏng vấn sâu CBQL Trường Mầm non Tư thục Ánh Sáng: “Trường THỰC TRẠNG QUẢN LÍ VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG TẠI M T SỐ TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC 64 luôn xây dựng kế hoạch trang bị hoàn chỉnh hệ thống nước sạch, có phòng y tế, tủ thuốc..., cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng giáo dục”. Nội dung “Xây dựng kế hoạch đầu tư hệ thống trang phục, logo để tạo thương hiệu cho nhà trường” (ĐTB: 4.51) được đánh giá thấp hơn so với các nội dung kia vì mỗi trường có một thương hiệu, logo riêng vốn có truyền thống lâu dài nên cũng khó thay đổi ngay để kịp đáp ứng với nhu cầu của cha mẹ học sinh trong việc thay đổi bảng hiệu hay đồng phục trẻ. 3.1.2. Công tác tổ chức Được đánh giá trên 2 nội dung, với mức độ đánh giá Tốt (ĐTB chung là 4.64), được xếp hạng theo thứ tự như sau: - Phân công trong Ban Giám hiệu về quản lí môi trường, cơ sở vật chất... (ĐTB: 4.64), xếp hạng 1. - Phân công cho các bộ phận và cá nhân trong trường phụ trách thực hiện môi trường, cơ sở vật chất (ĐTB: 4.63), xếp hạng 2. Các nội dung thuộc về công tác tổ chức được phần lớn đối tượng khảo sát đánh giá ở mức độ thực hiện Tốt. Sự chênh lệch giữa hai nội dung không cao, gần như bằng nhau. Phỏng vấn sâu cho thấy mỗi nhà trường có tổ chức chặt chẽ, phân công cụ thể từng đối tượng, từng công việc để có một đội ngũ làm cho môi trường giáo dục trở nên tốt nhất cho trẻ. 3.1.3. Công tác lãnh đạo Được đánh giá trên 4 nội dung, mức độ thực hiện được đánh giá “ tốt” - ĐTB chung là 4.45, với xếp hạng thứ tự như sau: - “Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các quy định về VH môi trường” với ĐTB là 4.63, được xếp hạng 1. - “Bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ về tầm quan trọng của VH môi trường” với ĐTB là 4.56, được xếp hạng 2. - “Phát động thi đua thực hiện VH môi trường” với ĐTB là 4.37, được xếp hạng 3. - “Khen thưởng tạo động lực thực hiện tốt VH môi trường” với ĐTB là 4.27, được xếp hạng 4. Nội dung “Khen thưởng tạo động lực thực hiện tốt VH môi trường” (4.27đ) được đánh giá thấp hơn so với các nội dung khác, vì công tác này không rõ ràng nơi từng trường. Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy các đối tượng phỏng vấn cũng chỉ nhận xét một cách chung chung là có thực hiện, nhưng cụ thể như thế nào thì chưa đề cập nhiều. 3.1.4. Công tác kiểm tra Đánh giá trên 4 nội dung với mức độ thực hiện Tốt, điểm trung bình chung là 4.53, được xếp hạng theo thứ tự sau: “Phân cấp kiểm tra việc thực hiện VH môi trường” với ĐTB 4.59, xếp hạng 1 “Kế hoạch kiểm tra định kì và đột xuất việc thực hiện VH môi trường” và “Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra VH môi trường” cùng ĐTB 4.55, xếp hạng 2. “Theo dõi sau kiểm tra” với ĐTB 4.45, xếp hạng 4. Nội dung “Theo dõi sau kiểm tra” (4.45đ) được đánh giá thấp hơn các nội dung khác vì công tác này thường bị quên sót trong khi kiểm tra. Có lẽ vì số lượng công việc nhiều, chủ yếu dành cho việc kiểm tra công tác chuyên môn, nên việc theo dõi sau kiểm tra về văn hóa môi trường (có văn bản) không thường xuyên. Như vậy, thực trạng quản lí văn hóa môi trường tại một số trường được khảo sát nhìn chung được đánh giá ở mức độ Tốt. Trong đó, công tác tổ chức được đánh giá cao với ĐTB chung là 4.64, xếp hạng 1; vì việc phân công cho từng bộ phận rất cần thiết, để có thể quản lí VH môi trường cách tốt nhất cần có sự phân công và phối hợp NGUYỄN NGỌC ANH VY 65 chặt chẽ giữa các đối tượng trong nhà trường. Các công tác còn lại được xếp hạng như sau: Công tác kế hoạch có ĐTB chung 4.60 - xếp hạng 2, công tác kiểm tra có ĐTB chung 4.53 - xếp hạng 3, công tác lãnh đạo có ĐTB chung 4.45 - xếp hạng 4. 3.2. Thực trạng quản lí văn hóa tổ chức Việc quản lí VH tổ chức cũng thể hiện qua 4 chức năng quản lí: công tác kế hoạch, công tác tổ chức, công tác lãnh đạo và công tác kiểm tra, được cụ thể qua bảng 2. Bảng 2: Thực trạng quản lí VH tổ chức tại các trường mầm non được khảo sát STT Thực trạng quản lí văn hóa tổ chức Mức độ thực hiện Công tác kế hoạch ĐTB ĐLC XH 1 Việc xây dựng kế hoạch triển khai VH tổ chức trong năm học 4.59 0.56 1 2 Việc xây dựng kế hoạch triển khai VH tổ chức thường xuyên hàng tháng 4.57 0.59 2 CHUNG 4.58 0.58 2 Công tác tổ chức ĐTB ĐLC XH 1 Phân công trong Ban Giám hiệu về quản lí việc thực hiện VH tổ chức 4.67 0.60 2 2 Phân công cho các bộ phận và cá nhân trong trường phụ trách thực hiện 4.69 0.50 1 CHUNG 4.68 0.55 1 Công tác lãnh đạo ĐTB ĐLC XH 1 Xây dựng và hướng dẫn thực hiện nội quy của nhà trường thể hiện hệ thống giá trị và các chuẩn mực 4.57 0.71 2 2 Bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ GV, NV về hệ thống giá trị và các chuẩn mực mà mọi người cần tuân thủ 4.61 0.49 1 3 Đưa hệ thống giá trị và các chuẩn mực đạo đức làm tiêu chí đánh giá thi đua của các bộ phận và cá nhân 4.57 0.59 2 4 Khen thưởng tạo động lực thực hiện tốt VH tổ chức 4.38 0.70 4 CHUNG 4.53 0.62 3 Công tác kiểm tra ĐTB ĐLC XH 1 Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra việc tuân thủ hệ thống giá trị và các chuẩn mực, nội quy trong trường 4.55 0.57 1 2 Kế hoạch kiểm tra định kì và đột xuất việc thực hiện hệ thống giá trị và các chuẩn mực, nội quy trong trường 4.50 0.58 3 3 Phân cấp kiểm tra việc thực hiện 4.55 0.60 1 4 Theo dõi sau kiểm tra 4.49 0.74 4 CHUNG 4.52 0.62 4 THỰC TRẠNG QUẢN LÍ VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG TẠI M T SỐ TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC 66 Kết quả khảo sát từ bảng 2 cho thấy: Hầu hết CBQL, GV, NV đều đánh giá thực trạng quản lí tổ chức ở mức độ Tốt. Điều này cho thấy việc quản lí VH tổ chức tại các trường khảo sát có nhiều thuận lợi. Cụ thể như sau: 3.2.1. Công tác lập kế hoạch Phần lớn CBQL, GV, NV đánh giá nội dung “Xây dựng kế hoạch triển khai VH tổ chức trong năm học” (4.59đ) được xếp hạng cao nhất. Tuy nhiên các nội dung có sự chênh lệch không nhiều; điều này cho thấy công tác lập kế hoạch được thực hiện một cách nghiêm túc trong việc quản lí VH tổ chức. 3.2.2. Công tác tổ chức Nội dung “Phân công cho các bộ phận và cá nhân trong trường phụ trách thực hiện” (4.69đ) được phần lớn các đối tượng khảo sát đánh giá với mức độ Tốt, xếp hạng cao nhất. Sự chênh lệch giữa các nội dung không nhiều thiết tưởng do sự điều hành và sắp xếp hợp lý của CBQL, cũng như sự công tác nhiệt tình của đội ngũ trong và ngoài nhà trường đã tạo thuận lợi trong công tác của mỗi thành viên. 3.2.3. Công tác lãnh đạo Nội dung “Bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ GV, NV về hệ thống giá trị và các chuẩn mực mà mọi người cần tuân thủ” (4.61đ) được phần lớn đối tượng khảo sát đánh giá mức độ Tốt, xếp hạng cao nhất. Có lẽ do hệ thống chuẩn mực tạo nên nét độc đáo riêng của từng trường. Kết quả cuộc phỏng vấn sâu về vấn đề này cho thấy: nhờ việc “Xây dựng kế hoạch, hội họp đúng giờ, duy trì nghiêm túc việc họp giao ban” (nhận xét của một giáo viên), “tổ chức nhiều cuộc thi đua về đồ dùng dạy học, và tiêu chuẩn thi đua được bàn bạc thống nhất khi thực hành (một nhận xét của CBQL). Thiết tưởng vì thế mà tổ chức ít có sự xáo trộn. Mỗi thành viên là một thành phần cấu tạo nên mô hình giáo dục có văn hóa tốt; ai cũng có vai trò quan trọng và cũng là người có thể thay đổi theo hướng tích cực hay tiêu cực cho mọi công tác của nhà trường. Nội dung “Khen thưởng tạo động lực thực hiện tốt VH tổ chức” (4.38đ) được xếp hạng thấp hơn so với các nội dungkhác là do việc khen thưởng trong nhà trường chưa cao. Kết quả cuộc phỏng vấn sâu cho thấy CBQL cũng như giáo viên không quá chú trọng đến vấn đề khen thưởng, trong khi vẫn nhiệt tình nhiệt tâm trong công việc của mình xét như việc theo đuổi giá trị riêng của nhà trường. 3.2.4. Công tác kiểm tra Nội dung “Phân cấp kiểm tra việc thực hiện” (4.55đ) và “Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra việc tuân thủ hệ thống giá trị và các chuẩn mực, nội quy trong trường” (4.55đ) được xếp đồng hạng nhất. Nội dung “Theo dõi sau kiểm tra” (4.49đ) được xếp hạng thấp hơn so với những nội dung khác. Sự chênh lệch về ĐTB của các nội dung không nhiều cho thấy có sự quân bình trong công tác kiểm tra. Như vậy, thực trạng quản lí văn hóa tổ chức tại một số trường được khảo sát nhìn chung được đánh giá ở mức độ Tốt. Trong đó, nội dung “công tác tổ chức” có ĐTB cao nhất (4.68), còn “công tác kiểm tra” có ĐTB (4.52) thấp hơn so với các nội dung còn lại. Điều này cho thấy, do sự phân công hợp lý của Ban Giám hiệu mà VH tổ chức của nhà trường đi vào nề nếp, có trật tự. Mỗi bộ phận hoàn thành công việc được giao phó, và làm hết mình với công tác của mình, tạo nên một giá trị chuẩn mực cho nhà trường mình. “Công tác kế hoạch” xếp hạng 2, và “công tác lãnh đạo” xếp hạng 3. 3.3. Thực trạng quản lí văn hóa ứng xử Văn hóa học đường còn là hành vi ứng NGUYỄN NGỌC ANH VY 67 xử của các chủ thể tham gia hoạt động giáo dục đào tạo trong nhà trường, là lối sống văn minh trong trường học. Hành vi ứng xử văn hóa được coi là các giá trị văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ của mỗi cá nhân được thể hiện thông qua thái độ, hành vi, cử chỉ, lời nói của mỗi cá nhân đó. Thực trạng quản lí VH ứng xử tại các trường MN tư thục được khảo sát thể hiện kết quả trong bảng 3. Bảng 3: Thực trạng quản lí VH ứng xử tại các trường mầm non được khảo sát STT Thực trạng quản lí văn hóa ứng xử Mức độ thực hiện Công tác kế hoạch ĐTB ĐLC XH 1 Việc xây dựng kế hoạch triển khai VH ứng xử trong năm học 4.54 0.68 2 2 Việc xây dựng kế hoạch triển khai VH ứng xử thường xuyên hàng tháng 4.55 0.62 1 CHUNG 4.54 0.65 3 Công tác tổ chức ĐTB ĐLC XH 1 Phân công trong Ban Giám hiệu về quản lí việc thực hiện VH ứng xử trong trường 4.66 0.53 1 2 Phân công cho các bộ phận và cá nhân trong trường phụ trách thực hiện từng nội dung công việc liên quan VH ứng xử 4.60 0.54 2 CHUNG 4.63 0.54 2 Công tác lãnh đạo ĐTB ĐLC XH 1 Xây dựng và hướng dẫn thực hiện quy tắc ứng xử 4.76 0.45 1 2 Bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ GV, NV về tầm quan trọng của VH ứng xử trong nhà trường 4.71 0.45 2 3 Đưa việc thực hiện VH ứng xử làm tiêu chí đánh giá thi đua của các bộ phận và cá nhân 4.60 0.53 3 4 Khen thưởng tạo động lực thực hiện tốt VH ứng xử 4.53 0.54 4 CHUNG 4.65 0.49 1 Công tác kiểm tra ĐTB ĐLC XH 1 Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra việc tuân thủ VH ứng xử trong trường 4.62 0.54 1 2 Kiểm tra định kì và đột xuất việc thực hiện VH ứng xử 4.53 0.60 2 3 Phân cấp kiểm tra việc thực hiện 4.46 0.60 3 4 Theo dõi sau kiểm tra 4.44 0.74 4 CHUNG 4.51 0.62 4 THỰC TRẠNG QUẢN LÍ VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG TẠI M T SỐ TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC 68 Kết quả khảo sát cho thấy: Hầu hết các nội dung được đánh giá ở mức độ Tốt, cụ thể được thể hiện như sau: 3.3.1. Công tác lập kế hoạch Các nội dung được đánh giá trong công tác kế hoạch có điểm trung bình gần bằng nhau: nội dung “Xây dựng kế hoạch triển khai VH ứng xử trong năm học” (ĐTB là 4.54) và “Xây dựng kế hoạch triển khai VH ứng xử thường xuyên hàng tháng” (ĐTB: 4.55). Trong phỏng vấn sâu, nhận xét của CBQL như sau: “Quy tắc ứng xử thân thiện, văn minh, lịch sự giữa cấp trên và cấp dưới, giữa GV và HS, đồng nghiệp với đồng nghiệp, giữa GV-CNV với CMHS và triển khai thực hiện trong buổi họp đầu năm và hàng tháng”. Điều này cho thấy, việc lập kế hoạch thực hiện các quy tắc ứng xử không chỉ được đặt ra bởi một phía, nhưng là có sự thống nhất giữa các cấp trong trường và đưa quy tắc vào thực hiện một cách nghiêm túc. 3.3.2. Công tác tổ chức Nội dung “Phân công trong Ban Giám hiệu về quản lí việc thực hiện VH ứng xử trong trường” (4.66đ) được xếp hạng cao nhất. Tiếp đó là nội dung “Phân công cho các bộ phận và cá nhân trong trường phụ trách thực hiện từng nội dung công việc liên quan VH ứng xử” (4.60đ). Qua phỏng vấn sâu, nhận xét của CBQL cho thấy sự quan tâm của người quản lí nhà trường trong việc quản lí VH ứng xử: “Hiệu trưởng đầu tư xây dựng, phân công tốt”, những nội quy đưa ra “đầy đủ rõ ràng”. Từ đó việc đánh giá công tác tổ chức của quản lí VH ứng xử được thực hiện một cách cụ thể. 3.3.3. Công tác lãnh đạo Nội dung “Xây dựng và hướng dẫn thực hiện quy tắc ứng xử” (4.76đ) được xếp hạng cao nhất. Điều cho thấy các nhà trường cần phải có những quy tắc ứng xử để tạo mối quan hệ gắn kết các thành viên lại với nhau, chung một chí hướng và mục đích. Nội dung “Khen thưởng tạo động lực thực hiện tốt VH ứng xử” (4.53đ) được xếp hạng thấp hơn so với các nội dung khác. Điều này cho thấy việc khen thưởng trong công tác lãnh đạo chưa nhiều; tuy nhiên, nhận xét của 1 giáo viên trong phần phỏng vấn sâu cho biết: CBQL, GV, NV ở các trường đều thể hiện cách ứng xử rất “niềm nở, hòa đồng, lịch sự, dịu dàng”, cho dù không có hình thức phát bằng hay phát thưởng, nhưng mọi người đều luôn ý thức trách nhiệm của mình. Hơn nữa, có lẽ do CBQL đã tổ chức những buổi đi chơi, nghỉ hè tạo sự thân mật trong đội ngũ nhà trường. 3.3.4. Công tác kiểm tra Nội dung “Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra việc tuân thủ VH ứng xử trong trường” (4.62đ) được xếp hạng cao nhất. Nội dung “Theo dõi sau kiểm tra” (4.44đ) được xếp hạng thấp hơn so với các nội dung khác. Kết quả phỏng vấn sâu GV cho thấy: không ai phải chịu áp lực trong việc kiểm tra và công tác theo dõi sau kiểm tra không thấy nổi cộm trong nhà trường. Có lẽ vì qua những buổi họp sư phạm hay họp chuyên môn, CBQL luôn nhắc nhở và động viên các thành viên trong cung cách ứng xử, tạo một tình thân ái giữa nhà trường và CMHS nên việc theo dõi sau kiểm tra không còn cần thiết. Như vậy, thực trạng quản lí VH ứng xử tại các trường Mầm non được khảo sát nhìn chung được đánh giá ở mức độ khá tốt. Trong các chức năng thực hiện việc quản lí VH ứng xử, “công tác lãnh đạo” có điểm trung bình chung cao nhất (4.65), còn “công tác kiểm tra” có điểm trung bình thấp nhất (4.51). Điều này cho thấy, việc NGUYỄN NGỌC ANH VY 69 lãnh đạo rất quan trọng, hiệu trưởng là người định hướng cũng như tạo được bầu không khí tốt cho tập thể, người quản lí thực hiện tốt chức năng lãnh đạo sẽ khuyến khích GV, NV làm tốt nhiệm vụ của mình; làm gương tốt ảnh hưởng trên cấp dưới của mình; giúp cấp dưới có được những ứng xử gần gũi, chu đáo và tận tụy với công việc của mình. Còn “công tác kiểm tra” được đánh giá thấp có lẽ do mỗi người đều có ý thức trách nhiệm trong công việc và tất cả đều hướng đến mục đích sau cùng là tạo được một môi trường tốt cho nhau và cho trẻ cùng hoạt động, phát triển. 4. Kết luận Khi khảo sát 115 CBQL, GV, NV về thực trạng quản lí VHHĐ tại một số trường Mầm non ở quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh cho thấy: các đối tượng khảo sát về vấn đề quản lí VHHĐ đều đánh giá mức độ chung là Tốt, nhưng xét riêng từng vấn đề thì có những điểm mạnh và điểm yếu trong công tác quản lí. Về điểm mạnh, trong 3 lĩnh vực của quản lí VHHĐ, lĩnh vực quản lí VH môi trường và quản lí VH tổ chức xét về mặt công tác tổ chức được xếp hạng cao nhất. Chỉ riêng trong lĩnh vực quản lí VH ứng xử thì công tác tổ chức được xếp hạng 2. Điều này cho thấy, bộ máy quản lí của mỗi trường khá tốt, việc phân công phân nhiệm đúng theo chức năng, đúng người đúng việc, tạo nên một bộ máy hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, việc thực hiện nghiêm túc các nội qui, những qui định giờ giấc... tạo nên hệ chuẩn các giá trị đạo đức, xây dựng được sứ mệnh và tầm nhìn, tạo thương hiệu tốt cho mỗi nhà trường. Điểm yếu được thể hiện ở công tác lãnh đạo, kết quả khảo sát cho thấy: trong 3 lĩnh vực quản lí VHHĐ, quản lí VH môi trường và quản lí VH tổ chức xét về mặt lãnh đạo được xếp hạng thấp nhất. Bởi lẽ, tuy bộ máy quản lí có cơ cấu làm việc rất tốt, nhưng bên trong mỗi nhà trường lại có sự thay đổi nhân sự, nên công tác lãnh đạo cũng có sự thay đổi; việc bồi dưỡng, khen thưởng cho đội ngũ không cố định, hay thay đổi tùy theo người lãnh đạo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Học viện Quản lý giáo dục (2013), Xây dựng và phát triển văn hoá nhà trường, Giáo trình bồi dưỡng CBQL trường Mầm non (tập 2). 2. Phạm Văn Khanh (2009), Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Văn hóa học đường – Lý luận và thực tiễn, Hội Khoa học Tâm lý Giáo dục Việt Nam. Ngày nhận bài: 27/02/2017 Biên tập xong: 15/3/2017 Duyệt đăng: 20/3/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf97_9028_2215149.pdf
Tài liệu liên quan