Tài liệu Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các trường Trung học Phổ thông quận 4, thành phố Hồ Chí Minh: VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 88-94
88
Email: liwensh2009@qq.com
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN 4,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Văn Thăng, Trường Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế
Nguyễn Hoàng Anh Tuấn, Học viên cao học Quản lí Giáo dục K26 - Đại học Huế
Ngày nhận bài: 15/4/2019; ngày chỉnh sửa: 28/4/2019; ngày duyệt đăng: 10/5/2019.
Abstract: Career-oriented education helps students make the right career choices. Career-oriented
education is based on the talents and competencies of students themselves, the family situation, the
demand of the labor market, and it is the basis for forming the necessary human resources for the
country. In the article, we analyze the current status of awareness of managers and teachers with
vocational education, the current status of managing career-oriented education for students at high
schools in District 4, Ho Chi Minh City.
Keyw...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 432 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các trường Trung học Phổ thông quận 4, thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 88-94
88
Email: liwensh2009@qq.com
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN 4,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Văn Thăng, Trường Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế
Nguyễn Hoàng Anh Tuấn, Học viên cao học Quản lí Giáo dục K26 - Đại học Huế
Ngày nhận bài: 15/4/2019; ngày chỉnh sửa: 28/4/2019; ngày duyệt đăng: 10/5/2019.
Abstract: Career-oriented education helps students make the right career choices. Career-oriented
education is based on the talents and competencies of students themselves, the family situation, the
demand of the labor market, and it is the basis for forming the necessary human resources for the
country. In the article, we analyze the current status of awareness of managers and teachers with
vocational education, the current status of managing career-oriented education for students at high
schools in District 4, Ho Chi Minh City.
Keywords: Career-oriented education, current status, management.
1. Mở đầu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (GDHN) giúp học
sinh (HS) có sự lựa chọn nghề nghiệp đúng hướng, phù
hợp với năng khiếu, năng lực bản thân, hoàn cảnh gia
đình, nhu cầu của thị trường lao động. Tuy nhiên, trong
những năm vừa qua, việc quản lí hoạt động này ở các
trường trung học phổ thông (THPT) ở Quận 4, TP. Hồ
Chí Minh chưa thật sự đạt hiệu quả. Hầu hết HS ở các
trường THPT còn lúng túng trong việc định hướng ngành
học, chọn nghề phù hợp; HS chưa hiểu biết đầy đủ về thế
giới nghề nghiệp; do đó, rất khó khăn để các em chọn
ngành, chọn nghề chọn hướng đi sau khi tốt nghiệp
THPT. Đa số phụ huynh HS quan niệm rằng, vào đại học
là con đường duy nhất để thoát nghèo, để có vị thế cao
trong xã hội, dễ tìm việc làm mà không chú trọng vào
năng lực của HS, khả năng thích nghi, nhu cầu xã hội với
ngành nghề mà các em sẽ chọn.
Bài viết đề cập thực trạng về nhận thức của cán bộ
quản lí (CBQL), giáo viên (GV) đối với hoạt động
GDHN, thực trạng quản lí hoạt động GDHN tại các
trường THPT ở Quận 4, TP. Hồ Chí Minh; trên cơ sở đó,
rút ra được các điểm mạnh, điểm yếu và phân tích được
các nguyên nhân tồn tại.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Tiến hành khảo sát
- Nội dung khảo sát: mức độ nhận thức của các đối
tượng về vai trò của hoạt động GDHN; việc thực hiện nội
dung chương trình, các hình thức, phương pháp tổ chức
GDHN của GV và công tác quản lí hoạt động GDHN của
CBQL các trường THPT ở Quận 4, TP. Hồ Chí Minh.
- Đối tượng khảo sát: 7 CBQL và 100 GV THPT các
trường THP T Nguyễn Hữu Thọ, THPT Nguyễn Trãi, Trung
tâm Giáo dục thường xuyên Quận 4, TP. Hồ Chí Minh;
- Thời gian tiến hành khảo sát: từ tháng 09/2018-
02/2019.
- Phương pháp: khảo sát qua phiếu điều tra, bảng hỏi
dành cho CBQL và GV gồm 17 câu hỏi có đáp án được
soạn sẵn dựa trên các mức độ khác nhau.
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh ở các trường trung học phổ thông ở Quận 4,
Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên về hoạt
động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ
thông ở Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 1 cho thấy, hầu hết CBQL và GV đã nhận thức
được tầm quan trọng của hoạt động GDHN trong nhà
trường, thể hiện có 99,06% ý kiến đánh giá ở mức độ rất
quan trọng và quan trọng, chỉ có 10,94% CBQL và GV
Bảng 1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động GDHN
Mức độ
CBQL GV Chung
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Rất quan trọng 6 85,71 71 71,00 77 71,96
Quan trọng 1 14,29 28 28,00 29 27,10
Bình thường 0 0,00 1 1,00 1 0,94
Không quan trọng 0 0,00 0 0,00 0 0,00
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 88-94
89
đánh giá ở mức độ bình thường, không có ý kiến nào cho
rằng không quan trọng. GDHN là một bộ phận cấu thành
trong chương trình GD-ĐT của nhà trường và là trách
nhiệm của toàn xã hội. Qua quan sát thực trạng tổ chức
GDHN ở các trường THPT thuộc Quận 4, chúng tôi nhận
thấy, lãnh đạo nhà trường rất quan tâm đến quản lí hoạt
động GDHN và đội ngũ GV giảng dạy rất tâm huyết
trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động GDHN.
2.2.2. Thực trạng thực hiện giáo dục hướng nghiệp của
các trường trung học phổ thông ở Quận 4, Thành phố
Hồ Chí Minh
Kết quả thực hiện nội dung GDHN được phản ánh
thông qua các con đường GDHN trong nhà trường.
Trong nội dung điều tra, cách tính điểm như sau: Tốt - 4
điểm; Khá - 3 điểm; Trung bình - 2 điểm; Yếu - 1 điểm.
Thang điểm được đánh giá như sau: Mức tốt: 3,5 → 4;
Mức khá: 2,5 → 3,49; Mức trung bình: 1,5 →2,49; Mức
chưa tốt: < 1,5.
- GDHN thông qua dạy học các môn văn hoá (bảng 2):
Bảng 2 cho thấy, kết quả thực hiện GDHN thông qua
dạy học các môn văn hoá ở mức độ khá, thể hiện điểm
trung bình chung của 5 nội dung là X = 3,00. Kết quả
thực hiện các nội dung hướng nghiệp không đồng đều
mà có các mức độ thực hiện cao thấp khác nhau. Nội
dung thực hiện tốt nhất là: “Giáo dục tư tưởng, tình cảm,
đạo đức, tác phong nghề nghiệp có liên quan” được đánh
giá ở mức độ khá với X = 3,32, xếp bậc 1/5. Nội dung
thực hiện thấp nhất là: “Tổ chức hoạt động ngoại khoá
của bộ môn để thực hành, ứng dụng nội dung có liên
quan đến nghề” có X = 2,79, xếp bậc 5/5. Qua đó, có thể
thấy nhà trường chưa quan tâm đến nội dung hướng
nghiệp qua hoạt động thực hành, ngoại khoá trong các
môn văn hoá.
- GDHN thông qua dạy học môn công nghệ và dạy
nghề phổ thông (bảng 3):
Bảng 3 cho thấy, kết quả GDHN thông qua dạy học
môn Công nghệ và hoạt động dạy nghề phổ thông đạt
Bảng 2. Kết quả thực hiện GDHN thông qua dạy - học các môn văn hoá
TT Nội dung
Kết quả thực hiện
CBQL GV Chung
∑ X
Thứ
bậc
∑ X
Thứ
bậc
∑ X
Thứ
bậc
1 Hình thành biểu tượng nghề có liên quan 26 3,71 1 300 3,00 3 326 3,05 2
2 Rèn luyện kĩ năng bộ môn 24 3,43 3 305 3,05 2 329 3,07 3
3
Giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức, tác
phong nghề nghiệp có liên quan
25 3,57 2 330 3,3 1 355 3,32 1
4
Tổ chức hoạt động ngoại khoá để thực hành
ứng dụng
19 2,71 5 280 2,8 4 299 2,79 5
5
Tìm hiểu nguyện vọng và theo dõi sự phát
triển năng khiếu của từng HS
20 2,86 4 277 2,77 5 297 2,78 4
Tổng trung bình chung 3,26 2,98 3,00
Bảng 3. Kết quả thực hiện GDHN qua môn Công nghệ và hoạt động dạy nghề phổ thông
TT Nội dung
Kết quả thực hiện
CBQL GV Chung
∑ X
Thứ
bậc
∑ X
Thứ
bậc
∑ X
Thứ
bậc
1 Dạy lí thuyết 24 3,43 1 300 3,00 1 324 3,03 1
2 Dạy thực hành 20 2,67 2 276 2,76 2 296 2,77 2
3
Dạy tích hợp hoạt động GDHN với môn
Công nghệ
17 2,25 3 258 2,58 3 275 2,57 3
4 Hoạt động ngoại khoá môn Công nghệ 14 1,92 5 244 2,44 4 258 2,41 4
5
GDHN thông qua tổ chức cho HS tham gia
học nghề
15 2,00 4 214 2,14 5 229 2,14 5
Tổng trung bình chung 2,45 2,58 2,58
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 88-94
90
được ở mức độ chung là Khá, thể hiện qua điểm trung
bình chung là X = 2.58. Các nội dung hướng nghiệp qua
dạy học môn Công nghệ và dạy nghề phổ thông không
đồng đều. Nội dung thực hiện tốt nhất là: “Dạy lí thuyết
môn Công nghệ” được đánh giá ở mức độ khá với X =
3,03, xếp bậc 1/5. Nội dung thực hiện thấp nhất là:
“GDHN thông qua tổ chức cho HS tham gia học nghề
phổ thông” có X = 2,14, xếp bậc 5/5.
- GDHN qua tổ chức hoạt động GDHN (bảng 4):
Bảng 4 cho thấy, kết quả GDHN thông qua các hoạt
động GDHN thực hiện ở mức độ chung là khá, thể hiện
qua điểm trung bình chung là X = 2,88. Các nội dung
hoạt động GDHN không đều nhau. Nội dung thực hiện
tốt nhất là: “Thực hiện nội dung hoạt động hướng nghiệp
theo các chuyên đề đã quy định trong tài liệu của Bộ GD-
ĐT” với X = 3,03, xếp bậc 1/5. Nội dung thực hiện thấp
nhất là: “Chọn lọc, bổ sung, cập nhật nội dung hoạt động
GDHN” có X = 2,69, xếp bậc 5/5. Nội dung: “Năng lực
của cán bộ, GV phụ trách các chuyên đề hoạt động
GDHN” cả CBQL và GV đều đánh giá xếp thứ 4/5. Nội
dung: “Chọn lọc, bổ sung, cập nhật nội dung hoạt động
GDHN”, GV đánh giá xếp thứ 5/5, còn CBQL đánh giá
xếp thứ 4/5. Có thể thấy các trường THPT Quận 4 đã
quan tâm và thực hiện chương trình hoạt động GDHN
theo quy định của Bộ GD-ĐT, thể hiện qua điểm số X
trong khoảng từ 3,00 → 3,03. Tuy nhiên, hiệu quả của
các giờ hoạt động GDHN còn thấp, nhà trường chưa
quan tâm đến việc chọn lọc, bổ sung, cập nhật nội dung
hoạt động GDHN, thể hiện qua điểm số X chỉ từ 2,43
→ 2,85 (chỉ ở mức Khá).
- GDHN qua hoạt động tham quan, ngoại khoá trong
và ngoài nhà trường (bảng 5, trang bên):
Bảng 5 cho thấy, kết quả GDHN thông qua hoạt động
tham quan, ngoại khoá thực hiện chưa tốt, thể hiện qua
điểm trung bình chung là X = 1,58. Sự đánh giá về kết
quả thực hiện của CBQL qua hoạt động tham quan, ngoại
khoá cao hơn so với đánh giá của GV và độ chênh lệch
là 0,23. Kết quả trên cũng cho thấy, hoạt động tham quan,
ngoại khoá cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa, có
4/7 nội dung thực hiện ở mức chưa tốt với 1,33 ≤ X ≤
1,46, cần có những giải pháp tích cực hơn để góp phần
nâng cao hiệu quả GDHN thông qua các hoạt động tham
quan, ngoại khoá trong và ngoài nhà trường.
Như vậy, kết quả thực trạng cho thấy đa số CBQL,
GV đều nhận thức khá cao về tầm quan trọng của công
tác GDHN trong nhà trường; tuy nhiên, do nhiều nguyên
nhân khác nhau nên mức độ quan tâm thực hiện nhiệm
vụ GDHN còn thấp. Các trường THPT ở Quận 4 đã tổ
chức GDHN cho HS, tổ chức các nội dung hướng nghiệp
thông qua 4 con đường hướng nghiệp nhưng kết quả của
từng nội dung mới đạt ở mức độ trung bình và có những
nội dung thực hiện còn chưa tốt; HS còn lúng túng trong
lựa chọn nghề nghiệp.
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh ở các trường trung học phổ thông
ở Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lí có 5 chức năng chính là giáo dục nhận thức,
lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá. Vì
vậy, chúng tôi tiến hành khảo sát về giáo dục nhận thức,
quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức - chỉ đạo và kiểm
Bảng 4. Kết quả GDHN qua tổ chức hoạt động GDHN
TT Nội dung
Kết quả thực hiện
CBQL GV Chung
∑ X
Thứ
bậc
∑ X
Thứ
bậc
∑ X
Thứ
bậc
1
Thực hiện quy định về thời lượng hoạt
động GDHN
25 3,57 1 292 2,92 3 317 2,96 2
2
Thực hiện nội dung hoạt động GDHN
theo các chuyên đề đã qui định trong
tài liệu của Bộ GD-ĐT
21 3,00 2 303 3,03 1 324 3,03 1
3
Chọn lọc, bổ sung, cập nhật nội dung
hoạt động GDHN
17 2,43 4 271 2,71 5 288 2,69 5
4 Tư vấn, hướng dẫn chọn nghề cho HS 19 2,71 3 293 2,93 2 312 2,92 3
5
Năng lực của cán bộ, GV phụ trách
các chuyên đề hoạt động GDHN
17 2,43 4 285 2,85 4 302 2,82 4
Tổng trung bình chung 2,83 2,89 2,88
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 88-94
91
tra, đánh giá hoạt động GDHN ở các trường THPT ở
Quận 4, TP. Hồ Chí Minh. Chúng tôi khảo sát CBQL -
GV về mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện qua 5 mức
độ: từ 1 (Chưa bao giờ/Kém) đến 5 (Rất thường
xuyên/Tốt). Kết quả thu được như sau:
2.3.1. Thực trạng quản lí tổ chức các hoạt động truyền
thông, giáo dục nâng cao nhận thức cho học sinh, các
lực lượng giáo dục về giáo dục hướng nghiệp
Bảng 6 cho thấy, tầm quan trọng của việc tuyên
truyền, tư vấn nghề cho HS trong các trường THPT tại
Quận 4 có 90,65% CBQL và GV cho rằng công tác tuyên
truyền, nhận thức về GDHN là “quan trọng” và “rất quan
trọng”, chỉ có 9,35% CBQL và GV cho rằng công tác
này là “tương đối quan trọng” và không có CBQL và GV
nào cho rằng công tác quản lí hoạt động GDHN là
“không quan trọng”. Đây là điều kiện thuận lợi khi có
được đánh giá cao về cho việc phát huy hiệu quả hoạt
động GDHN cho HS.
2.3.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp
Bảng 7 cho thấy, việc xây dựng kế hoạch GDHN tại
các trường có mức độ thực hiện lẫn hiệu quả chỉ ở mức
khá. Chi tiết hơn, các tiêu chí “Xác định tình hình GDHN
hiện tại của trường (thành tựu - bất cập)” đều xếp vị trí
thứ nhất ở cả mức độ thường xuyên và hiệu quả thực
hiện. Tiêu chí “Lập kế hoạch GDHN cụ thể cho năm, học
kì và từng tháng” và “Tổ chức duyệt và lấy ý kiến đóng
góp cho kế hoạch GDHN” lần lượt xếp vị trí thứ 2 và 3.
2.3.3. Tổ chức, chỉ đạo công tác giáo dục hướng nghiệp
Bảng 8 cho thấy, cả 2 khâu kế hoạch hóa và tổ chức,
chỉ đạo trong quản lí GDHN chỉ đạt mức Khá với điểm
dao động trong khoảng 3,0 đến 3,68. Trong đó, các nội
dung thường xuyên được thực hiện và đạt được hiệu quả
cao nhất là “Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa các
lực lượng thực hiện công tác GDHN trong trường”,
“Thành lập ban chỉ đạo hoạt động GDHN” và “Phổ biến
Bảng 5. Kết quả GDHN qua hoạt động tham quan, ngoại khoá
TT Nội dung
Kết quả thực hiện
CBQL Giáo viên Chung
∑ X
Thứ
bậc
∑ X
Thứ
bậc
∑ X
Thứ
bậc
1 Tổ chức các hoạt động ngoại khoá về hướng nghiệp 19 1,73 2 167 1,50 3 186 1,62 3
2
Tổ chức cho HS đọc sách báo, giới thiệu sách,... để
tìm hiểu đặc điểm và yêu cầu của ngành nghề đang
cần phát triển
25 2,27 1 254 2,29 1 279 2,28 1
3
Tổ chức trò chơi hướng nghiệp giúp HS làm quen dần
với hoạt động nghề nghiệp của xã hội
16 1,45 4 163 1,47 4 179 1,46 4
4
Tổ chức cho HS tham quan các cơ sở sản xuất, các
trường học nghề
14 1,27 6 161 1,45 5 175 1,36 6
5
Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức các buổi toạ
đàm, diễn đàn về lựa chọn nghề nghiệp
17 1,55 3 188 1,69 2 205 1,62 2
6
Mời các ngành chuyên môn, các cơ sở sản xuất,
những người thành đạt trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh đến nói chuyện và giới thiệu ngành nghề
15 1,36 5 155 1,40 6 170 1,38 5
7
Tham gia hoạt động hướng nghiệp của các cơ sở giáo
dục ngoài nhà trường tổ chức.
14 1,27 6 153 1,38 7 167 1,33 7
Tổng trung bình chung 1,56 1,60 1,58
Bảng 6. Đánh giá tầm quan trọng của quản lí hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về GDHN
TT
Tầm quan trọng của hoạt động truyền thông,
nâng cao nhận thức về GDHN
Số lượng Tỉ lệ %
1 Rất quan trọng 86 80,37%
2 Quan trọng 11 10,28%
3 Tương đối quan trọng 10 9,35%
4 Không quan trọng 0 0,00%
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 88-94
92
và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động GDHN cho
toàn trường”. Đây là các tiêu chí có cả 2 loại điểm trung
bình đánh giá xếp thứ tự cao nhất. Mặt khác, có vấn đề
cần đặc biệt quan tâm ghi nhận đó chính là “Tổ chức phòng
tham vấn học đường có chức năng tham vấn hướng nghiệp
cho HS” có mức hiệu quả thấp nhất. Như vậy, các kết quả
nghiên cứu thống nhất với nhau và chỉ ra vấn đề tồn đọng
cần giải quyết chính là thành lập các văn phòng/trung tâm
tham vấn học đường để các chuyên viên có trình độ chuyên
môn thực hiện việc hướng nghiệp cho HS.
2.3.4. Quản lí nội dung, chương trình và phương pháp,
hình thức giáo dục hướng nghiệp
Kết quả bảng 9 cho thấy, đánh giá thực hiện chức
năng quản lí nội dung, chương trình và phương pháp,
hình thức GDHN là: mức độ thường xuyên (3,20); mức
hiệu quả (3,22). Như vậy, việc xây dựng kế hoạch
GDHN tại trường THPT có mức độ thường xuyên lẫn
hiệu quả chỉ ở mức Khá. Trong đó, tiêu chí thường được
thực hiện và đạt hiệu quả cao nhất là “Quản lí phương
pháp, phương tiện, hình thức thực hiện hoạt động
GDHN”, cao hơn so với “Quản lí nội dung, hình thức,
phương pháp, phương tiện, chuẩn kiểm tra, đánh giá hoạt
động GDHN” và “Quản lí nội dung, chương trình, tư liệu
GDHN” xếp cuối.
Bảng 7. Xây dựng kế hoạch GDHN
TT Xây dựng kế hoạch GDHN
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện
X Thứ bậc X Thứ bậc
1
Xác định tình hình GDHN hiện tại của trường (thành tựu - bất
cập)
3,68 1 3,33 1
2 Lập kế hoạch GDHN cụ thể cho năm, học kì và từng tháng 3,31 2 3,25 2
3
Lập kế hoạch về cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động
GDHN nhà trường
3,05 5 3,10 7
4
Lập kế hoạch bồi dưỡng kĩ năng kiến thức hướng nghiệp cho
GV, CBQL
3,01 6 3,13 6
5 Lập kế hoạch phối hợp các lực lượng GDHN 3,13 4 3,16 5
6 Tổ chức duyệt và lấy ý kiến đóng góp cho kế hoạch GDHN 3,16 3 3,23 3
7 Lập kế hoạch xây dựng phòng/trung tâm GDHN trong trường 2,95 7 3,21 4
Tổng trung bình chung 3,18 3,20
Bảng 8. Quản lí tổ chức, chỉ đạo công tác GDHN
TT Tổ chức, chỉ đạo hoạt động GDHN
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện
X Thứ bậc X Thứ bậc
1 Thành lập ban chỉ đạo hoạt động GDHN 3,66 2 3,40 1
2
Phổ biến và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động GDHN
cho toàn trường
3,26 4 3,30 3
3 Sắp xếp, phân công lực lượng thực hiện GDHN 3,25 5 3,14 5
4
Tổ chức phòng tham vấn học đường có chức năng tham vấn
hướng nghiệp cho HS
3,13 6 3,03 8
5
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, huấn luyện cho lực lượng
thực hiện công tác GDHN
3,05 7 3,07 7
6
Hỗ trợ các lực lượng thực hiện công tác GDHN bằng các chế
độ ưu đãi, khuyến khích
3,00 8 3,13 6
7
Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa các lực lượng thực
hiện công tác GDHN trong trường
3,68 1 3,36 2
8
Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa các lực lượng thực
hiện công tác GDHN ngoài trường
3,26 4 3,29 4
Tổng trung bình chung 3,28 3,21
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 88-94
93
2.3.5. Kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp
Bảng 10 cho thấy, chức năng kiểm tra đánh giá trong
quản lí GDHN tại các trường THPT Quận 4, TP. Hồ Chí
Minh được đánh giá mức độ thường xuyên và hiệu quả hoạt
động chỉ ở bậc trung bình với điểm là 3,06 và 3,14. Trong
đó, các nội dung kiểm tra, đánh giá có xếp hạng mức thường
xuyên và hiệu quả cao là “Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh
giá hoạt động GDHN cụ thể theo thời gian”, “Phổ biến và
triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN cho
toàn trường”. Đây có lẽ là thế mạnh của các trường vì ở chức
năng kế hoạch hóa hay tổ chức chỉ đạo và cả kiểm tra đánh
giá thì nội dung lên kế hoạch, phổ biến và triển khai thực
hiện đều có thứ hạng cao. Tuy nhiên, “Xác định phương
pháp kiểm tra” là nội dung có điểm trung bình thường xuyên
và hiệu quả thấp nhất trong các tiêu chí khảo sát. Số liệu
thống kê này phản ánh thực tế về điểm yếu trong chức năng
kiểm tra, đánh giá của quản lí công tác GDHN. Do đó, các
CBQL cần chú ý hơn về vấn đề này.
Bảng 9. Khảo sát nội dung, chương trình và phương pháp, hình thức GDHN
Nội dung, chương trình và phương pháp, hình thức GDHN
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện
X Thứ bậc X Thứ bậc
Nội dung, chương trình, tư liệu GDHN 3,06 3 3,25 3
Phương pháp, phương tiện, hình thức thực hiện hoạt động GDHN 3,29 1 3,33 1
Nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện, chuẩn kiểm tra đánh
giá hoạt động GDHN
3,27 2 3,27 2
Tổng trung bình chung 3,20 3.22
Bảng 10. Khảo sát quản lí kiểm tra, đánh giá công tác GDHN
TT Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện
X Thứ bậc X Thứ bậc
1
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN cụ
thể theo thời gian
3,80 1 3,37 1
2
Phổ biến và triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động
GDHN cho toàn trường
3,33 2 3,24 2
3 Xác định tiêu chuẩn, nội dung kiểm tra 3,19 3 3,08 6
4 Xác định phương pháp kiểm tra 2,87 8 3,03 7
5 Xác định hình thức kiểm tra 3,01 5 3,00 8
6 Xác định lực lượng kiểm tra 2,95 7 3,14 4
7 Họp sơ/tổng kết công tác hướng nghiệp theo đợt 2,97 6 3,12 5
8
Rút kinh nghiệm và đề xuất các biện pháp điều chỉnh hoạt
động GDHN
3,06 4 3,17 3
Tổng trung bình chung 3,06 3,14
Bảng 11. Quản lí các điều kiện phục vụ công tác GDHN
TT Quản lí các điều kiện phục vụ công tác GDHN
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện
X Thứ bậc X Thứ bậc
1
Đầu tư trang thiết bị trong phục vụ GDHN (các test tâm lí,
tư liệu về GDHN)
3,69 1 3,34 1
2
Phân công trách nhiệm bảo quản trang thiết bị của trường
cho từng cá nhân, đơn vị cụ thể
3,27 3 3,25 2
3
Nâng cao ý thức trong sử dụng và bảo quản tài sản chung
của nhà trường cho GV và HS
3,27 3 3,22 3
4
Tổ chức kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất phục vụ GDHN để
có sự điều chỉnh kịp thời
3,09 4 3,21 4
Tổng trung bình chung 3,33 3,25
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 88-94
94
2.3.6. Quản lí các điều kiện phục vụ công tác giáo dục
hướng nghiệp
Bảng 11 cho thấy, mức độ thực hiện và hiệu quả thực
hiện của công tác quản lí các điều kiện phục vụ hoạt động
GDHN chỉ dừng ở mức trung bình với điểm là 3,33 và
3,25. Trong đó, các nội dung có thứ hạng cao về cả mức
thường xuyên và hiệu quả là “Đầu tư trang thiết bị trong
phục vụ GDHN (các test tâm lí, tư liệu về GDHN)” và
“Phân công trách nhiệm bảo quản trang thiết bị của
trường cho từng cá nhân, đơn vị cụ thể”.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lí công tác giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học
phổ thông ở Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 12. Đánh giá chung về thực trạng quản lí
công tác GDHN
Quản lí GDHN
Mức độ
thực hiện
Hiệu quả
thực hiện
1. Xây dựng kế hoạch GDHN 3,18 3,20
2. Tổ chức, chỉ đạo công tác
GDHN
3,28 3,21
3. Nội dung, chương trình và
phương pháp, hình thức
GDHN
3,20 3,22
4. Kiểm tra, đánh giá công tác
GDHN
3,06 3,14
5. Các điều kiện phục vụ GDHN 3,33 3,25
Tổng trung bình chung 3,21 3,20
Bảng 12 cho thấy, việc quản lí và hiệu quả của nó chỉ
đạt ở mức trung bình (3,21 cho mức độ thường xuyên và
3,20 cho hiệu quả thực hiện). Trong đó, mức độ thường
xuyên thực hiện các chức năng quản lí GDHN cao hơn
hiệu quả thực hiện nhưng sự chênh lệch không nhiều. Số
liệu này cho thấy vấn đề quản lí GDHN tại Quận 4, TP.
Hồ Chí Minh còn nhiều điều cần thực hiện để nâng cao
hơn nữa hiệu quả của quản lí GDHN.
3. Kết luận
GDHN là một nội dung quan trọng trong hoạt động giáo
dục của trường THPT, góp phần cụ thể hóa mục tiêu đào
tạo của nhà trường và là bước khởi đầu quan trọng của quá
trình phát triển nguồn nhân lực. Để HS có một nghề nghiệp
và một tương lai vững chắc phụ thuộc nhiều vào sự quyết
định đúng đắn ban đầu trong việc lựa chọn ngành, nghề phù
hợp với năng lực, sở trường của cá nhân, phù hợp với yêu
cầu của nghề và đáp ứng được sự phát triển KT-XH của địa
phương, đất nước. Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn của
vấn đề quản lí hoạt động GDHN tại các trường THPT ở
Quận 4, TP. Hồ Chí Minh, nghiên cứu đã phân tích được
các thực trạng hoạt động dạy học cũng như quản lí hoạt
động GDHN; đây sẽ là cơ sở quan trọng để đề xuất các biện
pháp tăng cường đổi mới quản lí hoạt động GDHN cho HS
tại các trường THPT Quận 4, TP. Hồ Chí Minh
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ GD-ĐT (2007). Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học, ban hành kèm theo Quyết định số
07/2007/QĐ-BGD-ĐT ngày 02/4/2007.
[2] Bộ GD-ĐT (2011). Thông tư số 55/2011/TT-
BGDĐT ngày 22/11/2011 về Ban hành Điều lệ Ban
đại diện cha mẹ học sinh.
[3] Bộ GD-ĐT (2013). Tài liệu tập huấn Đổi mới giáo
dục hướng nghiệp trong trường trung học.
[4] Thủ tướng Chính phủ (2018). Quyết định số 522/QĐ-TTg
ngày 14/05/2018 về việc phê duyệt đề án “Giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong
giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”.
[5] Hồ Phụng Hoàng (2013). Tài liệu bổ sung sách giáo
viên Hoạt động giáo dục hướng nghiệp. NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
[6] Nguyễn Đức Trí (2011). Giáo trình Giáo dục học
nghề nghiệp. NXB Giáo dục Việt Nam.
[7] Phùng Đình Mẫn - Phan Minh Tiến - Trương Thanh Thuý
(2005). Một số vấn đề cơ bản về hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở trường trung học phổ thông. NXB Giáo dục.
VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
(Tiếp theo trang 110)
Tài liệu tham khảo
[1] Lakhwinder Kaur (2015). Future Classroom with
ICT Tools. Educational Quest: An Int. J. of
Education and Applied Social Sciences, Vol. 6,
Issue 2, pp. 133-136.
[2] Đinh Văn Đệ (2018). Ứng dụng công nghệ thông tin
vào nhà trường thông minh với mục tiêu tối ưu hóa
quá trình dạy và học. Hội nghị Quốc tế ICSS 2018
“Nhà trường thông minh trong bối cảnh Cách mạng
Công nghiệp 4.0”, tr 85-94.
[3] Perkins, D.N. (1992). Smart schools: From training
memories to educating minds. New York: The Free
Press, 264 pages.
[4] Madras, S.A. (2011). Smart schools: Tomorrow School's.
Roshd Journal, Publications Training, Research Planning,
Ministry of Education, Iran. Vol. 20, pp. 7-18.
[5] Smart School Project Team (1997). The Malaysian
Smart School: Implementation plan. Kuala Lumpur:
Ministry of Education.
[6] Vũ Thị Thúy Hằng (2018). Trường học thông minh:
Nguồn gốc, định nghĩa và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam. Tạp chí Giáo dục số 432, tr 6-10; 60.
[7] Blurton, C. (1999). New directions of ICT-use in
education. UNESCO’s World Communication and
Information Report, pp. 46-62.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18le_van_thang_nguyen_hoang_anh_tuan_6799_2164583.pdf