Tài liệu Thực trạng phối hợp của nhà trường với gia đình và cộng đồng trong vận động học sinh Trung học Cơ sở người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường tại huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng - Phạm Hồng Thái: VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 54-59
54
Email: thaipgdlacduong@gmail.com
THỰC TRẠNG PHỐI HỢP CỦA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH
VÀ CỘNG ĐỒNG TRONG VẬN ĐỘNG HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
NGƯỜI DÂN TỘC CƠ HO BỎ HỌC ĐẾN TRƯỜNG
TẠI HUYỆN LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
Phạm Hồng Thái - Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng
Ngày nhận bài: 21/4/2019; ngày chỉnh sửa: 03/5/2019; ngày duyệt đăng: 20/5/2019.
Abstract: The article presents the results of surveying the cooperation between schools, families
and communities in mobilizing CoHo ethnic secondary school students who dropped out to come
back to school at Lac Duong district, Lam Dong province. Research results show that the
coordination between the school, family and community in the past years has been mentioned by
many teachers, managers, but has not really been taken care of properly.
Keywords: Cooperation, students who dropped out, mobilizing students, secondary school, Co
Ho ethn...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 438 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng phối hợp của nhà trường với gia đình và cộng đồng trong vận động học sinh Trung học Cơ sở người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường tại huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng - Phạm Hồng Thái, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 54-59
54
Email: thaipgdlacduong@gmail.com
THỰC TRẠNG PHỐI HỢP CỦA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH
VÀ CỘNG ĐỒNG TRONG VẬN ĐỘNG HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
NGƯỜI DÂN TỘC CƠ HO BỎ HỌC ĐẾN TRƯỜNG
TẠI HUYỆN LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
Phạm Hồng Thái - Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng
Ngày nhận bài: 21/4/2019; ngày chỉnh sửa: 03/5/2019; ngày duyệt đăng: 20/5/2019.
Abstract: The article presents the results of surveying the cooperation between schools, families
and communities in mobilizing CoHo ethnic secondary school students who dropped out to come
back to school at Lac Duong district, Lam Dong province. Research results show that the
coordination between the school, family and community in the past years has been mentioned by
many teachers, managers, but has not really been taken care of properly.
Keywords: Cooperation, students who dropped out, mobilizing students, secondary school, Co
Ho ethnic group.
1. Mở đầu
Để phát triển GD-ĐT nói chung và vùng dân tộc thiểu
số nói riêng, Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày
24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập xóa mù chữ quy
định: “Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nhiệm vụ
học tập để đạt trình độ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ”
[1]. Điều này đòi hỏi các địa phương, các trường học phải
động viên được tất cả trẻ em trong độ tuổi đến trường
theo cấp học tương ứng. Tuy nhiên, để đảm bảo sĩ số cho
các cấp học không hề đơn giản. Vì nhiều lí do khác nhau,
rất nhiều học sinh (HS) bỏ học giữa chừng, nhất là các
em người tộc thiểu số ở vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn. Việc HS bỏ học gây rất nhiều hệ lụy cho chiến
lược phát triển giáo dục nói riêng và chiến lược phát triển
KT-XH nói chung và an ninh trật tự tại địa phương. Vì
vậy, hạn chế và từng bước chấm dứt tình trạng HS bỏ học
là một vấn đề quan trọng bên cạnh việc nâng cao chất
lượng giáo dục.
Lạc Dương là một huyện miền núi, khó khăn của tỉnh
Lâm Đồng có 8 dân tộc thiểu số sinh sống, trong đó có
dân tộc Cơ Ho (Cơ Ho - Cil, Cơ Ho - Lạch). Đời sống
của nhân dân huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng còn
nhiều khó khăn, KT-XH chậm phát triển. Đa số HS cư
trú rải rác tại các thôn bản xa xôi. Bên cạnh đó, huyện
Lạc Dương lại có nhiều khu du lịch như: Khu du lịch
Thung Lũng Vàng, Làng Cù Lần, núi Lang Bi Ang,
Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà, hồ Đan Kia - Suối
Vàng và các danh lam thắng cảnh khác có sức hút rất lớn
đối với lao động trẻ em nên tình trạng HS dân tộc Cơ Ho
bỏ học thường xảy ra. Tuy đã được các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, ngành Giáo dục và toàn thể nhân dân quan
tâm nhưng việc vận động HS đến lớp vẫn gặp không ít
khó khăn. Đây cũng là huyện miền núi có địa hình tương
đối phức tạp, giao thông cách trở, HS không ở tập trung
một nơi, nhu cầu học tập chưa cao so với nhu cầu mưu
sinh hàng ngày. Do nhu cầu cuộc sống đã khiến cả những
HS trung học cơ sở (THCS) cũng phải bỏ học đi lao động
tự kiếm sống. Đa số HS bỏ học là do không thích đi học,
cho nên công tác huy động và duy trì sĩ số là hết sức khó
khăn. Hơn nữa, phong tục tập quán của người dân tộc Cơ
Ho còn có nhiều hủ tục lạc hậu, chế độ mẫu hệ làm cho
các em chưa xác định đúng đắn về động cơ, thái độ học
tập. Vì vậy, tỉ lệ HS đi học đúng độ tuổi thấp, tỉ lệ HS bỏ
học vẫn còn khá cao.
Để có cơ sở cho việc để xuất những biện pháp hiệu
quả, bài viết trình bày thực trạng phối hợp của nhà trường
với gia đình và cộng đồng trong vận động HS THCS
người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường tại huyện Lạc
Dương, tỉnh Lâm Đồng.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Đối tượng, mục đích và thời gian khảo sát
- Khảo sát bằng phiếu hỏi trên 123 cán bộ quản lí
(CBQL) và giáo viên (GV) tại 3 trường THCS huyện Lạc
Dương, tỉnh Lâm Đồng (Đạ Nhim, Long Lanh, Xã Lát,
Đưng K’ Nớ). Phỏng vấn một số phó chủ tịch UBND xã,
già làng, Ban đại diện cha mẹ HS, bí thư Đoàn xã, phó
trưởng phòng GD-ĐT huyện.
- Mục đích khảo sát: Đánh giá thực trạng các nội dung
sau:
+ Nhận thức về tầm quan trọng, khó khăn và hiệu quả
của công tác phối hợp;
+ Mức độ triển khai các hoạt động trong vận động HS
THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp;
+ Mức độ phối hợp của nhà trường với gia đình, cộng
đồng trong việc vận động HS THCS người dân tộc Cơ
Ho bỏ học đến trường;
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 54-59
55
+ Mức độ thực hiện các nội dung và hình thức phố
hợp của nhà trường với gia đình, cộng đồng trong vận
động HS THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường;
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phối hợp của
nhà trường với gia đình và cộng đồng trong vận động HS
THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường.
- Thời gian khảo sát: tháng 3/2019.
2.2. Phương pháp khảo sát
Nghiên cứu sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp
phỏng vấn, phương pháp xử lí số liệu.
2.3. Kết quả khảo sát
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng, khó khăn
và hiệu quả của công tác phối hợp (bảng 1)
Bảng 1 cho thấy, công tác phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và cộng đồng trong vận động HS THCS
người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường được GV đánh
giá “rất quan trọng” chiếm 75,6 % và còn lại là “quan
trọng”. Để làm rõ hơn vấn đề này, chúng tôi phỏng vấn
Phó chủ tịch UBND xã Đa Chais, ông L.V.T cho biết:
“xã Đa Chais có 3 trường (Mầm non, Tiểu học, THCS),
có 528 HS, nhưng công tác duy trì sĩ số HS rất khó khăn,
đặc biệt là HS THCS cho nên sự phối hợp giữa nhà
trường và cộng đồng trong công tác vận động HS bỏ học
đến trường là rất quan trọng, có sự phối hợp tốt chặt chẽ
thì rất hiệu quả”. Dù đánh giá cao tầm quan trọng của
công tác này nhưng hiệu quả thì vẫn còn 4,9% đánh giá
ở mức “Ít hiệu quả”. Đồng thời, đối tượng khảo sát cũng
chiếm phần lớn đánh giá công tác này là “rất khó khăn”
(47,2%) và 35,7% đánh giá “Khó khăn”.
Bảng 1. Đánh giá của cán bộ quản lí(CBQL), giáo viên (GV)
về tầm quan trọng, khó khăn và hiệu quả của công tác phối hợp
Tầm quan trọng Hiệu quả Khó khăn
Rất quan
trọng
Quan
trọng
Ít quan
trọng
Rất hiệu
quả
Hiệu
quả
Ít hiệu
quả
Rất khó
khăn
Khó
khăn
Không
khó khăn
SL 93 30 0 84 33 6 58 44 21
% 75,6 24,4 0 68,3 26,8 4,9 47,2 35,7 17,1
Bảng 2. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ triển khai các hoạt động
trong việc vận động HS THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp (n = 123)
TT Nội dung ĐTB ĐLC
Mức độ triển khai (%)
Thường
xuyên
Đôi khi
Ít
khi
1
Thành lập Ban chỉ đạo vận động HS dân tộc Cơ Ho
bỏ học đến lớp
2,97 0,18 96,7 3,3 0
2 Lập kế hoạch công tác vận động HS bỏ học đến trường 2,95 0,22 95,1 4,9 0
3
Triển khai công tác vận động HS bỏ học đến trường
xuống tận GV và tới từng lớp học
2,94 0,23 94,3 5,7 0
4
Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp các lực
lượng giáo dục trong việc vận động HS dân tộc Cơ
Ho bỏ học đến lớp
2,85 0,35 85,4 14,6 0
5
Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn quy trình
vận động HS dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp cho GV
2,75 0,44 74,8 25,2 0
6
Tổ chức triển khai, giám sát, kiểm tra việc vận động
HS dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp
2,79 0,41 78,9 21,1 0
7
Tổ chức, duy trì các phong trào thi đua, các hoạt động
vận động HS dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp
2,67 0,47 67,5 32,5 0
8
Đảm bảo chế độ khen thưởng động viên người có
thành tích trong vận động HS dân tộc Cơ Ho bỏ học
đến lớp
2,49 0,50 48,8 51,2 0
(Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn)
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 54-59
56
2.3.2. Thực trạng mức độ triển khai các hoạt động trong
vận động học sinh trung học cơ sở người dân tộc Cơ Ho
bỏ học đến lớp
Bảng 2 cho thấy: Việc triển khai các hoạt động trong
việc vận động HS THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học
đến trường đã được thực hiện thường xuyên. Trong đó,
nội dung được thực hiện thường xuyên nhất là “Thành
lập Ban chỉ đạo vận động HS người dân tộc Cơ Ho bỏ
học đến lớp”. Mỗi trường THCS trên địa bàn huyện Lạc
Dương đều có Ban chỉ đạo vận động HS người dân tộc
Cơ Ho bỏ học đến lớp, Ban này được chú trọng thành lập
ngay từ đầu năm học nhằm vận động HS người dân tộc
Cơ Ho bỏ học đến lớp, duy trì tốt sĩ số HS, góp phần thực
hiện nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục.
Ngay sau khi thành lập Ban chỉ đạo, cần phải “Lập
kế hoạch công tác vận động HS bỏ học đến trường” và
hoạt động này cũng được đánh giá thường xuyên với
ĐTB là 2,95. Xây dựng kế hoạch vận động HS thật chi
tiết, có thời gian, biện pháp thực hiện cụ thể thì hiệu quả
vận động đạt được cao hơn.
Vận động HS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp
không thể đạt hiệu quả nếu không có sự chung tay góp
sức của gia đình và cộng đồng trên địa bàn. Xếp thứ bậc
5 là “Tổ chức triển khai, giám sát, kiểm tra việc vận
động HS dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp” với ĐTB là
2,79. Tình trạng HS dân tộc Cơ Ho bỏ học ở huyện Lạc
Dương, tỉnh Lâm Đồng được các cấp và cơ quan trên
địa bàn huyện quan tâm và sẵn sàng chung tay góp sức.
Vào những thời gian HS hay bỏ học, UBND huyện đều
ban hành văn bản yêu cầu vận động HS người dân tộc
Cơ Ho bỏ học đến lớp.
Hai nội dung được đánh giá thấp nhất là “Tổ chức,
duy trì các phong trào thi đua, các hoạt động vận động
HS dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp” (2,67 điểm) và “Đảm
bảo chế độ khen thưởng động viên người có thành tích
trong vận động HS dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp” (2,49
điểm). Qua phỏng vấn một số GV ở các trường này,
chúng tôi thấy, đa số họ đều khẳng định: Nhà trường
chưa có chế độ cho công tác này mà chủ yếu là GV phải
tự thân đi vận động, cũng không đưa vào thi đua hay khen
thưởng cho người có thành tích trong vận động.
2.3.3. Thực trạng mức độ phố hợp của nhà trường với
gia đình, cộng đồng trong việc vận động học sinh trung
học cơ sở người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường
Hàng năm, khi có HS bỏ học thì các trường học đều
báo cáo cho chính quyền địa phương để phối hợp vận
động, cho nên việc phối hợp với “Chính quyền địa
phương xã, thôn, bản” trong công tác vận động HS bỏ
học đến trường được khách thể khảo sát đánh giá cao
nhất với ĐTB là 2,95. Kết quả này cũng tương đồng với
hiệu quả đạt được. Kế tiếp là nhà trường phối hợp với
“Các tổ chức chính trị - xã hội địa phương (Đoàn Thanh
niên, Mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ, Tôn giáo)” để vận
động HS được khách thể khảo sát đánh giá cao thứ hai
với ĐTB là 2,78. Tiếp theo là nhà trường phối hợp với
“Các nhân vật có uy tín trong địa phương” để vận động
được khách thể khảo sát đánh giá cao thứ ba với ĐTB là
2,76. Trong thực tế, để đi vận động HS dân tộc Cơ Ho bỏ
học đến lớp, nhà trường, GV đều nhờ các vị già làng,
chức sắc tôn giáo cùng đi vận động. Trong bài phỏng vấn
già làng Bon Niêng Ha Dong, thôn Lán Tranh, xã Đưng
K’ Nớ, ông cho biết: “Trong công tác vận động HS bỏ
học đi học lại được phối hợp chặt chẽ, đặc biệt là các
người có uy tín (già làng, chức sắc tôn giáo..) thì hiệu
quả sẽ cao hơn, bản thân ông khi trong thôn có HS bỏ
học là ông trực tiếp đến nhà thăm hỏi, phân tích, động
viên gia đình và HS đi học lại”.
Bảng 3. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ phối hợp của nhà trường với gia đình,
cộng đồng trong việc vận động HS THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường
TT Các lực lượng xã hội phối hợp với nhà trường ĐTB ĐLC
Mức độ kết hợp (%)
Thường
xuyên
Đôi
khi
Ít khi
1 Chính quyền địa phương xã, thôn, bản 2,95 0,22 95,1 4,9 0
2 Gia đình, dòng họ 2,50 0,55 52,0 45,5 2,5
3
Các tổ chức chính trị - xã hội địa phương (Đoàn Thanh
niên, Mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ, Tôn giáo)
2,78 0,42 78,0 22,0 0
4 Các nhân vật có uy tín trong địa phương 2,76 0,43 76,4 23,6 0
5 Bạn bè của HS bỏ học 2,67 0,47 66,7 33,3 0
6 Các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp ở địa phương 2,14 0,68 30,9 52,0 17,1
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 54-59
57
Các lực lượng xã hội khác như gia đình, dòng họ, bạn
bè, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp ở địa phương được
khách thể khảo sát đánh giá là “đôi khi”. Trưởng Ban đại
diện Hội cha mẹ HS Trường Tiểu học và Trung học cơ
sở Đưng K’ Nớ - ông Liêng Hót H.B cho biết: “Các gia
đình quan tâm đến con, chăm lo cho con thì con rất
ngoan, học giỏi, chăm học; có một số gia đình đi làm rẫy
xa có khi cả tuần lễ mới về nhà, ít quan tâm đến con em
dẫn đến HS thường hay bỏ học”.
2.3.4. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung và hình
thức phố hợp của nhà trường với gia đình, cộng đồng
trong vận động học sinh trung học cơ sở người dân tộc
Cơ Ho bỏ học đến trường
Bảng 4. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện các nội dung và hình thức phối hợp giữa nhà trường
với gia đình, cộng đồng trong vận động HS THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường
TT
Nội dung và hình thức phối hợp
ĐTB ĐLC
Mức độ (%)
Thường
xuyên
Đôi khi Ít khi
Các nội dung phối hợp
1
Giải thích ý nghĩa, quyền lợi của HS dân tộc trong
học tập và tác hại của bỏ học
2,89 0,32 88,6 11,4 0
2
Giải thích chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước và địa phương đối với HS dân tộc đi học
2,87 0,34 87,0 13,0 0
3 Giải thích các hoạt động giáo dục của nhà trường 2,86 0,35 86,2 13,8 0
4
Giải thích trách nhiệm của gia đình, cộng đồng trong
việc đảm bảo quyền lợi trẻ em và vận động HS đến
trường
2,67 0,47 67,5 32,5 0
5
Phối hợp các hoạt động khắc phục phong tục, tập
quán lạc hậu ảnh hưởng đến việc học tập của HS
2,50 0,50 49,6 50,4 0
6
Phối hợp với gia đình và cộng đồng tổ chức các hoạt
động vận động HS dân tộc bỏ học đến trường
2,93 0,26 92,7 7,3 0
7
Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong phê phán,
đấu tranh chống lại tác động tiêu cực, phản động
2,67 0,52 69,9 27,6 2,5
8
Phối hợp vận động cộng đồng hỗ trợ HS đến lớp, các
quỹ khuyến học cho HS
2,76 0,43 76,4 23,6 0
9 Phối hợp xây dựng thôn, xã học tập 2,65 0,48 65,0 35,0 0
10
Kiểm tra, giám sát việc phối hợp với gia đình và cộng
đồng tổ chức các hoạt động vận động HS dân tộc bỏ
học đến trường kết hợp. Đảm bảo chế độ đối với
người/ tổ chức có thành tích vận động HS bỏ học đến
trường
2,73 0,44 73,2 26,8 0
Các hình thức phối hợp ĐTB ĐLC
Thường
xuyên
Đôi khi Ít khi
1 Thông qua các hội nghị thường kì hàng năm 2,50 0,50 49,6 50,4 0
2 Thông qua các Hội nghị giao ban tháng 3,00 0,00 100 0 0
3
Thông qua hợp đồng cam kết giữa nhà trường với gia
đình và các tổ chức xã hội, các cá nhân
2,76 0,43 76,4 23,6 0
4 Thông qua sự chỉ đạo của chính quyền địa phương 2,97 0,18 96,7 3,3 0
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 54-59
58
5 Thông qua các phương tiện thông tin 2,72 0,45 71,5 28,5 0
6
Thành lập và vận hành Ban chỉ đạo chung giữa địa
phương với nhà trường
2,91 0,29 91,1 8,9 0
7 Thông qua mạng lưới cộng tác viên 2,69 0,46 69,1 30,9 0
Nội dung “Phối hợp với gia đình và cộng đồng tổ
chức các hoạt động vận động HS dân tộc bỏ học đến
trường” được khách thể khảo sát đánh giá cao nhất có
ĐTB 2,93. Nội dung “Giải thích ý nghĩa, quyền lợi của
HS dân tộc trong học tập và tác hại của bỏ học” được
khách thể khảo sát đánh giá xếp thứ hai có ĐTB là 2,89.
Nội dung “Giải thích chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước và địa phương đối với HS dân tộc đi học” được
xếp thứ ba vì Đảng và Nhà nước có rất nhiều chế độ đãi
ngộ cho vùng đồng bào dân tộc, nhưng một số người
không nắm được, cho nên cần giải thích cho nhân dân
nắm được các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước như Chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí
học tập, ưu tiên tạo việc làm cho sinh viên dân tộc sau
khi ra trường...
Các nội dung được đánh giá thấp nhất là “Phối hợp
các hoạt động khắc phục phong tục, tập quán lạc hậu ảnh
hưởng đến việc học tập của HS” (2,50 điểm) và “Phối
hợp xây dựng thôn, xã học tập” (2,65 điểm).
Để đánh giá các nội dung phối hợp một cách khách
quan hơn, chúng tôi có phỏng vấn anh Liêng Hót H.K -
Bí thư Đoàn xã Đạ Sar, anh cho biết: “Tôi cho rằng việc
nguyên nhân bỏ học của HS chủ yếu là do phong tục, tập
quan lạc hậu, do đó cần tập trung tuyên truyền, giải thích
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và lợi ích
của việc học để HS hiểu và đến trường”. Như vậy, nội
dung này rất quan trọng nhưng chưa được nhà trường
thực hiện thường xuyên.
Các hình thức phối hợp giữa nhà trường với gia đình,
cộng đồng được đánh giá cao nhất là thông qua “Hội nghị
giao ban hàng tháng” (3,0 điểm), vì hội nghị này có đủ
lãnh đạo Đảng, chính quyền, các đoàn thể của xã, các
trưởng thôn, các cơ quan địa phương nên thường mang
tính quyết định đến hiệu quả vận động. Tiếp theo là
“Thông qua sự chỉ đạo của chính quyền địa phương”
(2,97 điểm). Hình thức này được chính quyền địa
phương triển khai trong các cuộc họp hoặc ban hành văn
bản chỉ đạo công tác phối hợp giữa nhà trường với gia
đình, cộng đồng trong việc vận động HS THCS người
dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường.
Các nội dung được đánh giá thấp (chưa thường
xuyên) là “Thông qua các hội nghị thường kì hàng năm”
(2,50 điểm) và “Thông qua mạng lưới cộng tác viên”
(2,69 điểm)
Qua trao đổi với ông Kơ Să Ha. L - Phó chủ tịch
UBND xã Đưng K’ Nớ, ông cho biết: “Trong công tác
vận động HS bỏ học đến trường phải kết hợp nhiều hình
thức, nhưng thông qua các cuộc họp giao ban, sự chỉ đạo
của chính quyền, đặc biệt là các hội nghị thường kì hằng
năm là phương pháp có hiệu quả vì được cả hệ thống
chính trị và các đoàn thể vào cuộc vận động”.
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phối hợp của
nhà trường với gia đình và cộng đồng trong vận động
học sinh trung học cơ sở người dân tộc Cơ Ho bỏ học
đến trường
Bảng 5. Đánh giá của CBQL, GV về ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác phối hợp của nhà trường với gia đình,
cộng đồng trong việc vận động HS THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường
TT Nội dung các yếu tố ĐTB ĐLC
Mức độ ảnh hưởng (%)
Ảnh
hưởng
nhiều
Ảnh
hưởng ít
Không
ảnh
hưởng
1
Nhận thức của phụ huynh, gia đình về việc học của
con
2,93 0,25 93,5 6,5 0
2
Năng lực tham gia, vận động khuyến học của các tổ
chức xã hội và cá nhân ở địa phương
2,49 0,50 48,8 51,2 0
3
Điều kiện địa lí, kinh tế, xã hội của gia đình, địa
phương khó khăn
2,72 0,45 71,5 28,5 0
4 Sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền địa phương 2,93 0,25 93,5 6,5 0
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 54-59
59
5 Sự quyết tâm và tích cực của nhà trường và GV 2,92 0,27 91,9 8,1 0
6 Sự chỉ đạo của Phòng GD-ĐT 2,88 0,33 87,8 12,2 0
7
Các cơ chế, chính sách đãi ngộ cho cá nhân và lực
lượng xã hội tham gia vấn động HS đến trường
2,55 0,55 57,7 39,8 2,5
8
Năng lực phối hợp với gia đình và cộng đồng của
GV
2,75 0,44 74,8 25,2 0
9
Cơ sở vật chất, tài chính, phương tiện phục vụ cho
hoạt động phối hợp
2,54 0,50 53,7 46,3 0
10
Các điều kiện phong tục, tập quán, văn hoá của địa
phương
2,28 0,66 39,8 48,8 11,4
Bảng 5 cho thấy, yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến
công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình, cộng
đồng trong việc vận động HS THCS người dân tộc Cơ
Ho bỏ học đến trường là “Nhận thức của phụ huynh, gia
đình về việc học của con” và “Sự quan tâm chỉ đạo của
chính quyền địa phương” (2,93 điểm); tiếp theo là yếu tố
“Sự quyết tâm và tích cực của nhà trường và GV” (2,92
điểm) và “Sự chỉ đạo của Phòng GD-ĐT” (2,88 điểm).
Qua phỏng vấn ông Cil Ha .K - Phó Trưởng phòng GD-
ĐT huyện, là người dân tộc Cơ Ho có học vị tiến sĩ, ông
cho biết: “Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác
phối hợp vận động HS, nhưng nhận thức của cha mẹ HS,
chính quyền địa phương, sự chỉ đạo của Phòng GD-ĐT
có ảnh hưởng nhiều nhất trong công tác vận động HS bỏ
học đến trường”.
3. Kết luận
Nhìn chung, đa số CBQL, GV đều nhận thức được
sự cần thiết phải phối hợp của nhà trường với gia đình
và cộng đồng trong vận động HS THCS người dân tộc
Cơ Ho bỏ học đến trường. Tuy nhiên, bên cạnh những
nội dung phối hợp thường xuyên, vẫn còn tồn tại một
số mà nhà trường chưa phối hợp thường xuyên với gia
đình và cộng đồng như: Việc tổ chức, duy trì các
phong trào thi đua, các hoạt động vận động HS dân tộc
Cơ Ho bỏ học đến lớp và Đảm bảo chế độ khen thưởng
động viên người có thành tích trong vận động HS dân
tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp; Nhà trường chưa phối hợp
thường xuyên với các lực lượng xã hội khác như gia
đình, dòng họ, bạn bè, các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp ở địa phương; Phối hợp các hoạt động khắc
phục phong tục, tập quán lạc hậu ảnh hưởng đến việc
học tập của HS và xây dựng thôn, xã học tập; Hình
thức phối hợp thông qua các hội nghị thường kì hàng
năm và qua mạng lưới cộng tác viên. Công tác phối
hợp của Nhà trường với gia đình và cộng động chịu
ảnh hưởng nhiều của các yếu tố như: Nhận thức của
phụ huynh, gia đình về việc học của con; Sự quan tâm
chỉ đạo của chính quyền địa phương; Sự quyết tâm và
tích cực của nhà trường và GV và sự chỉ đạo của
Phòng GD-ĐT. Thực trạng này là cơ sở thực tiễn quan
trọng để các nhà quản lí đưa ra những biện pháp phối
hợp hiệu quả trong thời gian tới.
Tài liệu tham khảo
[1] Chính phủ (2014). Nghị định số 20/2014/NĐ-CP
ngày 24/3/2014 về Phổ cập xóa mù chữ.
[2] Bộ GD-ĐT (2011). Thông tư số 12/2011/TT-
BGDĐT ngày 23/8/2011 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT
về Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ
thông và trường trung học có nhiều cấp học.
[3] Sở GD-ĐT Lâm Đồng (2017). Công văn số
165/SGD&ĐT-VP về việc chấn chỉnh, khắc phục
tình trạng học sinh bỏ học.
[4] Phòng GD-ĐT huyện Lạc Dương (2018). Báo cáo
tổng kết năm học 2017-2018 và hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ năm học 2018-2019.
[5] Hoàng Hải Quế (2018). Phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm
non. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 1 tháng 5, tr
138-142.
[6] Nguyễn Thị Thanh Hồng (2018). Thực trạng phối
hợp giữa nhà trường với cộng đồng trong giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở thành
phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Tạp chí Giáo dục,
số đặc biệt kì 1 tháng 5, tr 71-75.
[7] Nguyễn Thị Thanh Hương (2013). Các yếu tố tác
động đến tình trạng bỏ học của trẻ em vùng Tây
Bắc. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Học viện Khoa
học xã hội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12pham_hong_thai_844_2148338.pdf