Tài liệu Thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên theo phương thức tổ chức cộng đồng học tập trong các trường Trung học Phổ thông: 94
HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2019-0027
Educational Sciences, 2019, Volume 64, Issue 2A, pp. 94-106
This paper is available online at
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN
THEO PHƯƠNG THỨC TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG HỌC TẬP
TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Nguyễn Thị Hằng
Viện Nghiên cứu Sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Nghiên cứu được thực hiện trên 252 giáo viên và cán bộ quản lí ở các
trường trung học phổ thông (THPT) thuộc địa bàn 8 tỉnh: Điện Biên, Bắc Ninh, Hà
Nội, Thanh Hóa, Huế, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ và Trà Vinh, nhằm phát hiện thực
trạng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên THPT theo phương thức tổ chức
cộng đồng học tập trong nhà trường. Kết quả cho thấy: (1)Về nội dung: Các nội dung
phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên theo phương thức tổ chức cộng đồng học
tập trong nhà trường được triển khai chưa đồng đều; (2)Về hình thức: Các hình thức
phát triển nghề nghiệp theo phương thức tổ...
13 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 554 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên theo phương thức tổ chức cộng đồng học tập trong các trường Trung học Phổ thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
94
HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2019-0027
Educational Sciences, 2019, Volume 64, Issue 2A, pp. 94-106
This paper is available online at
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN
THEO PHƯƠNG THỨC TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG HỌC TẬP
TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Nguyễn Thị Hằng
Viện Nghiên cứu Sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Nghiên cứu được thực hiện trên 252 giáo viên và cán bộ quản lí ở các
trường trung học phổ thông (THPT) thuộc địa bàn 8 tỉnh: Điện Biên, Bắc Ninh, Hà
Nội, Thanh Hóa, Huế, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ và Trà Vinh, nhằm phát hiện thực
trạng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên THPT theo phương thức tổ chức
cộng đồng học tập trong nhà trường. Kết quả cho thấy: (1)Về nội dung: Các nội dung
phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên theo phương thức tổ chức cộng đồng học
tập trong nhà trường được triển khai chưa đồng đều; (2)Về hình thức: Các hình thức
phát triển nghề nghiệp theo phương thức tổ chức cộng đồng học tập có tỉ lệ cao hơn,
nhưng chưa đồng đều và vẫn thấp dưới trung bình; (3) Về đánh giá tác động: Các
hình thức có tác động mạnh đến việc phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên theo
phương thức tổ chức cộng đồng học tập trong nhà trường như: Tự đọc tài liệu, tự
nghiên cứu; Dự giờ, quan sát đồng nghiệp trong trường; Giáo viên cốt cán hướng dẫn
đồng nghiệp; Sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường; Chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm
chuyên môn với đồng nghiệp. Trong đó, đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lí
không tương đồng.
Từ khóa: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên, phương thức thổ chức cộng
đồng học tập, năng lực nghề nghiệp, cộng đồng học tập chuyên môn, năng lực nghề
nghiệp giáo viên.
1. Mở đầu
Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên (teacher professional development)
(PTNLGV) và cộng đồng học tập chuyên môn trong nhà trường (Professional Learning
Community) là vấn đề đã được thế giới quan tâm nghiên cứu; nó được biết đến qua các
nghiên cứu của các tác giả tiêu biểu như: Hayes Mizell, 2010; Villegas-Reimers, 2003;
Mitchell & Sackney, 2000; Toole & Louis, 2002; Richard DuFour và Robert E. Eaker,
1998; Hord (2004) và Louis (1995) và nhiều tác giả khác.
Nghiên cứu của Hayes Mizell, 2010; Villegas-Reimers, 2003 và các tác giả trên đã
chỉ ra rằng: Phát triển năng lực nghề nghiệp (PTNLNN) có nghĩa là tăng cường kĩ năng và
Ngày nhận bài: 1/2/2019. Ngày sửa bài: 19/2/2019. Ngày nhận đăng: 2/3/2019.
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Hằng. Địa chỉ e-mail: hangnguyenthi0039@gmail.com.
Thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên theo phương thức tổ chức cộng đồng
95
kiến thức cho các thành viên của một tổ chức nhằm phát triển phẩm chất cá nhân và năng
lực làm việc của họ. Hoạt động PTNLNN được thực hiện thông qua nhiều loại hình học
tập khác nhau, từ việc tham gia các chương trình đào tạo được cấp bằng đến các hoạt
động học thuật tham dự hội thảo, hội nghị hay các khóa tập huấn [9]; chất lượng giảng
dạy và lãnh đạo nhà trường là những yếu tố quan trọng nhất trong việc nâng cao kết quả
của học sinh. Đối với giáo viên (GV) và cán bộ quản lí (CBQL) để làm việc có hiệu quả
nhất có thể, họ phải liên tục mở rộng kiến thức và kĩ năng của mình để thực hiện các công
việc thực tiễn được tốt nhất. PTNNGV là chiến lược duy nhất để các nhà trường có thể
nâng cao mức độ thực hiện nhiệm vụ của GV. PTNNGV cũng là cách thức duy nhất các
GV có thể học tập để thực hiện nhiệm vụ được tốt hơn và nâng cao kết quả của HS [3].
Cộng đồng học tập chuyên môn là khái niệm dùng để chỉ một nhóm người cùng chia
sẻ và phân tích, phản ánh một cách nghiêm túc công việc chuyên môn của họ theo cách
thức liên tục phản chiếu, cộng tác, học hỏi và trên tinh thần xây dựng để cùng nhau phát
triển (Mitchell & Sackney, 2000; Toole & Louis, 2002); họ hoạt động theo tập thể (King
& Newmann, 2001) [10].
Tại Việt Nam, bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên là một trong nhiều mô hình
nhằm phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên và được xem là mô hình phổ biến về
PTNNGV, có ưu thế giúp số đông giáo viên được tiếp cận với các chương trình phát triển
nghề nghiệp. Phương thức để triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên theo chu kỳ được
thực hiện theo các bước: (1) Tập huấn giáo viên cốt cán tại trung ương; (2) Giáo viên cốt
cán tập huấn đại trà cho giáo viên ở cơ sở Mô hình này đang bộ lộ nhiều hạn chế, bất
cập, nhất là về chất lượng bồi dưỡng. Một trong những nguyên nhân có tác động trực
tiếp đến chất lượng bồi dưỡng giáo viên chính là chất lượng tác nghiệp dạy học trong
quá trình thực hiện chương trình bồi dưỡng giáo viên từ các lớp tập huấn giáo viên cốt
cán ở trung ương đến các lớp bồi dưỡng đại trà cho giáo viên tại các địa phương [8]; bên
cạnh đó tình trạng "tam sao thất bản" cũng thường diễn ra khi GV cốt cán tập huấn đại
trà cho GV địa phương.
Có nhiều điểm khác biệt về cách lựa chọn mô hình PTNNGV giữa Việt Nam và thế
giới. Nghiên cứu của Guskey, T. R. (2000); Gaible, Edmond and Mary Burns (2005) đã
chỉ ra có 7 mô hình PTNNGV nổi bật, trong đó phân tích rõ những ưu điểm của
PTNNGV theo phương thức cộng đồng học tập trong nhà trường, điều chưa được chú
trọng ở Việt Nam [2, 11].
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phát hiện thực trạng phát triển năng lực nghề
nghiệp cho giáo viên THPT theo phương thức tổ chức cộng đồng học tập trong nhà
trường; làm cơ sở để đề xuất biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên
THPT theo phương thức tổ chức cộng đồng học tập trong nhà trường.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Phát triển năng lực nghề nghiệp theo phương thức tổ chức cộng đồng học
tập trong nhà trường
2.1.1 Khái niệm phát triển năng lực nghề nghiệp
Phát triển năng lực nghề nghiệp có nghĩa là tăng cường kĩ năng và kiến thức cho các
thành viên của một tổ chức nhằm phát triển phẩm chất cá nhân và năng lực làm việc của
Nguyễn Thị Hằng
96
họ. Hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp được thực hiện thông qua nhiều loại hình
học tập khác nhau, từ việc tham gia các chương trình đào tạo được cấp bằng đến các hoạt
động học thuật tham dự hội thảo, hội nghị hay các khóa tập huấn (Villegas-Reimers,
2003). Nhiều phương pháp đã được sử dụng để phát triển năng lực nghề nghiệp, ví dụ như
tư vấn, hướng dẫn trực tiếp hay phân tích hành động. Trong lĩnh vực giáo dục, việc
nghiên cứu bài giảng, việc hợp tác trong việc soạn bài, dự giờ, đánh giá hiệu quả bài
giảng là những phương pháp phổ biến được sử dụng để phát triển năng lực nghề nghiệp
trong những thập kỷ vừa qua. Những nhà quản lý giáo dục cấp tiến và những nhà nghiên
cứu hiệu quả của các phương pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho rằng việc phát
triển một cộng đồng học tập sẽ tạo nhiều cơ hội cho các cá nhân và tập thể phát triển năng
lực nghề nghiệp của mình [9].
Cộng đồng học tập chuyên môn là một khái niệm dùng để chỉ một nhóm người cùng
chia sẻ và phân tích, phản ánh một cách nghiêm túc công việc chuyên môn của họ theo
cách thức liên tục phản chiếu, cộng tác, học hỏi và trên tinh thần xây dựng để cùng nhau
phát triển (Mitchell & Sackney, 2000; Toole & Louis, 2002); họ hoạt động theo tập thể
(King & Newmann, 2001) [10].
Có nhiều cách gọi khác nhau về PTNNGV, ví dụ như phát triển đội ngũ, bồi dưỡng,
học tại chức, học tập chuyên môn hoặc giáo dục liên tục. Dù tên gọi khác nhau nhưng
mục đích giống nhau – để nâng cao việc học của GV và HS. Hayes Mizell cho rằng, phát
triển nghề nghiệp GV được hiểu là việc giảng dạy được cung cấp cho GV để thúc đẩy sự
phát triển của họ ở một số khía cạnh nhất định như: công nghệ, các phương pháp giảng
dạy mới, nội dung môn học PTNN là công cụ mà theo đó tầm nhìn của các nhà hoạch
định chính sách về sự thay đổi được phổ biến và truyền đạt tới các GV [3].
UNESCO cho rằng, PTNN theo nghĩa rộng liên quan đến sự phát triển con người ở
khía cạnh vai trò nghề nghiệp. Cụ thể hơn: PTNN GV là sự lớn mạnh về nghề nghiệp mà
GV đạt được như là kết quả của sự gia tăng trải nghiệm và kiểm soát việc giảng dạy của
mình một cách hệ thống” [4].
Như vậy, hiểu theo nghĩa rộng, PTNN GV bao gồm các quá trình chính quy/chính
thức như hội nghị, hội thảo, seminar, học tập hợp tác giữa các thành viên trong nhóm;
hoặc các khóa học ngắn hạn ở các cơ sở đào tạo và các quá trình không chính thức như
những cuộc tranh luận/thảo luận giữa các đồng nghiệp, tự đọc tài liệu hoặc tự nghiên cứu,
quan sát hoạt động của đồng nghiệp hoặc những học tập khác từ bạn bè.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung (2018) cho rằng: phát triển nghề nghiệp GV theo tiếp
cận năng lực được hiểu là các hoạt động phát triển các kĩ năng, kiến thức, thái độ và các
đặc điểm khác của một cá nhân với tư cách là một GV để họ giải quyết được những thách
thức trong dạy học – giáo dục HS cũng như những yêu cầu của thực tiễn đa dạng ở nhà
trường phổ thông. Nó bao gồm các hoạt động chính thức và không chính thức với mục
đích chung là phát triển năng lực nghề nghiệp GV và từ đó nâng cao kết quả giáo dục HS
(theo nghĩa rộng) [1].
2.1.2. Đặc trưng của phát triển nghề nghiệp giáo viên
Phát triển nghề nghiệp GV sẽ làm cho GV phát triển các kiến thức và kĩ năng cần thiết
để họ giải quyết được những thách thức trong học tập của HS. Để hiệu quả, PTNN GV cần
được lập kế hoạch khoa học, cẩn thận cùng với việc thực hiện nghiêm túc, có phản hồi để
Thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên theo phương thức tổ chức cộng đồng
97
đảm bảo chúng đáp ứng nhu cầu học tập của GV. Các GV tham gia vào PTNN của mình
phải áp dụng các kiến thức, kĩ năng học được vào công việc của mình[6].
Những đặc trưng của phát triển nghề nghiệp GV [1, 5]:
(1) GV là những người học tích cực, những người được gắn kết với các nhiệm vụ
giảng dạy, đánh giá, quan sát và phản ánh cụ thể. Điều đó có nghĩa là GV được tham gia
tích cực vào việc phát triển năng lực của mình thông qua một kế hoạch cụ thể.
(2) Đó là quá trình lâu dài vì GV học liên tục, xuyên suốt thời gian để giúp GV có
được một loại những trải nghiệm có liên quan với nhau cho phép họ liên hệ kiến thức với
trải nghiệm mới trong thực tiễn.
(3) Đó là quá trình diễn ra trong từng ngữ cảnh cụ thể. PTNN hiệu quả nhất khi
chúng dựa vào nhà trường và liên hệ với các hoạt động thường ngày của GV và người học.
Nhà trường phải trở thành cộng đồng học tập, cộng đồng khám phá, cộng đồng nghề
nghiệp và cộng đồng chia sẻ. Cơ hội PTNN tốt nhất là các hoạt động “học tại chỗ”.
(4) GV được nhìn nhận như là những nhà thực tiễn phản ánh (Reflective
Practitioner).. Kiến thức về giảng dạy được phát triển bởi chính GV, khi họ sử dụng lý
thuyết và nghiên cứu để phản ánh trong lúc thực hành hoặc bằng thực hành của họ trong
cộng đồng học tập nghề nghiệp.
(5) PTNN là quá trình cộng tác. Cũng có những lúc GV tự PTNN nhưng PTNN hiệu
quả nhất khi có những tương tác có ý nghĩa giữa GV với nhau, với cán bộ quản lý, với cha
mẹ và các thành viên cộng đồng khác. Nghiên cứu cho thấy việc học tập của GV hiệu quả
là dựa vào nhà trường và sự cộng tác. Sự phát triển chuyên môn liên tục mang tính hợp
tác có hiệu quả hơn việc học cá nhân trong việc mang lại những thay đổi tích cực trong
thực tiễn, thái độ hoặc niềm tin của GV, trong việc nâng cao kết quả học tập, hành vi hoặc
thái độ của HS. Bên cạnh đó, để GV trở thành những người học tích cực rất cần tạo ra
nhu cầu, động cơ PTNN cho GV. Nghiên cứu của Fuller và đồng nghiệp (2006) cho thấy
niềm tin, sự hiểu biết, các kĩ năng và thái độ với cuộc sống, với công việc cũng như nhu
cầu và quan niệm về việc học của GV tác động đến việc học tập của họ [7].
2.1.3. Các mô hình phát triển nghề nghiệp điển hình:
Để tạo ra nhiều cơ hội phát triển nghề nghiệp khác nhau, các nhà khoa học và nhà
quản lí giáo dục đã đề xuất, triển khai, đánh giá, và nghiên cứu hoàn thiện nhiều mô hình
bồi dưỡng giáo viên. Guskey (2000) đã đưa ra, phân tích ưu, nhược điểm và nguyên tắc
đảm bảo hiệu quả của 07 mô hình bồi dưỡng giáo viên sau:
- Mô hình tập huấn giáo viên (Training);
- Mô hình quan sát và đánh giá (Observation/assessment);
- Mô hình tham gia vào quá trình đổi mới (Involvement in a evelopment/improvement
process);
- Mô hình nhóm học tập (Study groups);
- Mô hình nghiên cứu tìm tòi/tác động (Inquiry/action research);
- Mô hình hoạt động được hướng dẫn riêng (Individually guided activities);
- Mô hình cố vấn (Mentoring).
- Các mô hình này không thực sự mới vì đã xuất hiện rải rác ở nơi này hoặc nơi khác
trong nhiều năm như những kinh nghiệm thành công. Công sức của Guskey (2000) là ở
Nguyễn Thị Hằng
98
chỗ: phân tích cơ sở lí luận, khái quát hoá những kinh nghiệm thành công, và qua đó, hệ
thống hoá các phương thức bồi dưỡng giáo viên như những mô hình đáng tin cậy và có
hiệu quả cao tương ứng với những loại mục đích PTNLGV cụ thể [2, 11].
2.2. Thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trung học phổ
thông theo phương thức tổ chức cộng đồng học tập trong nhà trường
2.2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1.1 Mục tiêu
Nghiên cứu thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên THPT theo
phương thức tổ chức cộng đồng học tập trong nhà trường.
2.2.1.2. Nội dung khảo sát
Nội dung được khảo sát bao gồm 3 khía cạnh: nội dung, hình thức phát triển năng lực
nghề nghiệp cho giáo viên THPT theo phương thức tổ chức cộng đồng học tập trong nhà
trường và đánh giá tác động của các hình thức phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên.
2.2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là bảng hỏi. Trong đó, nội dung phát triển năng lực
nghề nghiệp cho giáo viên THPT theo phương thức tổ chức cộng đồng học tập trong nhà
trường gồm 14 tiêu chí, mỗi tiêu chí được GV lựa chọn được đánh giá theo mức điểm từ 0
đến 4, trong đó: 0 – không đáp ứng; 4 - hoàn toàn đáp ứng.
Hình thức phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên THPT theo phương thức tổ
chức cộng đồng học tập trong nhà trường gồm 14 tiêu chí về nội dung, tương ứng với nó
là 12 hình thức phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên THPT theo phương thức tổ
chức cộng đồng học tập để giáo viên lựa chọn.
Đánh giá tác động của các hình thức phát triển năng lực nghề nghiệp mà GV đã tham
gia theo các mức độ từ 0 đến 4, trong đó mức độ 0 – chưa có tác động; đến 4 - tác động
mạnh nhất.
Phương pháp thống kê: Các mẫu phiếu sau khi hoàn thành được nhập và xử lí bằng
phần mềm SPSS. Kết quả khảo sát năng lực quản lí lớp học của giáo viên mới vào nghề
được xét theo các tham số thống kê mô tả: tần suất; điểm trung bình cộng (Mean), độ lệch
chuẩn (Std. Deviation).
2.2.1.4 Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên tổng số 252 GV và CBQL, trong đó GV 78.6%;
CBQL 21.4% thuộc 8 tỉnh: Điện Biên, Bắc Ninh, Hà Nội, Thanh Hóa, Huế, TP. Hồ Chí
Minh, Cần Thơ và Trà Vinh.
2.2.2 Thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên THPT theo phương
thức tổ chức cộng đồng học tập trong nhà trường
2.2.2.1 Thực trạng nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên THPT theo
phương thức tổ chức cộng đồng học tập trong nhà trường
Kết quả nghiên cứu thực trạng nội dung PTNNGV cho GV THPT theo phương thức
tổ chức cộng đồng học tập trong nhà trường được thể hiện ở bảng sau:
Thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên theo phương thức tổ chức cộng đồng
99
Bảng 1. Thực trạng nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên THPT
theo phương thức tổ chức cộng đồng học tập trong nhà trường
TT Nội dung Mean Std. Deviation
1 Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng 2.14 .991
2 Phát triển chương trình nhà trường 2.35 1.127
3 Tổ chức hoạt động hướng nghiệp 2.45 1.083
4 Công tác chủ nhiệm lớp 2.76 1.155
5 Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập 3.03 1.457
6 Tổ chức, quản lí lớp học 3.03 1.297
7 Đổi mới phương pháp dạy học 3.02 1.107
8 Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học 2.87 .991
9 Hoạt động trải nghiệm 2.45 1.127
10 Xây dựng môi trường lớp học 2.66 1.083
11 Giáo dục học sinh bằng phương pháp kỷ luật tích cực 2.77 1.155
12 Tổ chức hoạt động dạy học theo mô hình VNEN 1.94 1.457
13 Tư vấn, tham vấn học đường 2.32 1.297
14 Giáo dục kĩ năng sống 2.79 1.107
Kết quả Bảng 1 cho thấy GV THPT đã được tham gia tập huấn ở hầu hết các nội
dung phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên. Có thể chia thành 2 nhóm sau:
Nhóm 1: Các nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên THPT theo
phương thức tổ chức cộng đồng học tập trong nhà trường được triển khai ít hơn bao gồm:
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; Phát triển chương trình nhà trường; Hoạt động
trải nghiệm; Xây dựng môi trường lớp học; Giáo dục học sinh bằng phương pháp kỷ luật
tích cực; Tổ chức hoạt động dạy học theo mô hình VNEN; Tư vấn, tham vấn học đường;
Tổ chức hoạt động hướng nghiệp; Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Nhóm 2: Các nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên THPT theo
phương thức tổ chức cộng đồng học tập trong nhà trường được triển khai nhiều hơn bao
gồm: Công tác chủ nhiệm lớp; Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập; Tổ chức, quản lí
lớp học; Đổi mới phương pháp dạy học; Giáo dục học sinh bằng phương pháp kỷ luật tích
cực; Giáo dục kĩ năng sống
2.2.2.2 Thực trạng hình thức phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên THPT
theo phương thức tổ chức cộng đồng học tập trong nhà trường
Kết quả Bảng 2 cho thấy CBQL đánh giá cao các hình thức phát triển năng lực nghề
nghiệp cho giáo viên THPT theo phương thức tổ chức cộng đồng học tập trong nhà trường.
Trong đó nổi bật là các hình thức: Tự đọc tài liệu, tự nghiên cứu; Dự giờ, quan sát đồng
nghiệp trong trường; Giáo viên cốt cán hướng dẫn đồng nghiệp; Sinh hoạt chuyên môn;
Chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn với đồng nghiệp.
Nguyễn Thị Hằng
100
Bảng 2. Thực trạng hình thức phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên THPT
theo phương thức tổ chức cộng đồng học tập trong nhà trường
TT NỘI DUNG
Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÍ VỀ HÌNH THỨC BỒI DƯỠNG
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tự đọc
tài liệu,
tự
nghiên
cứu
(%)
Dự
giờ,
quan
sát
đồng
nghiệp
trong
trường
(%)
Giáo
viên
cốt cán
hướng
dẫn
đồng
nghiệp
(%)
Sinh
hoạt
chuyên
môn
(%)
Tham
gia các
khóa
học
trực
tuyến
(%)
Bồi
dưỡng
thường
xuyên
tập
trung
(%)
Tham
gia học
tập
theo
nhóm
(%)
Tham
gia
nghiên
cứu
khoa
học
(%)
Tham
gia khóa
học cấp
chứng
chỉ,
nâng
ngạch
(%)
Quan sát
trường
khác
(liên
trường,
cụm
trường)
(%)
Hội
nghị,
hội
thảo
chuyên
môn
(%)
Chia sẻ,
trao đổi
kinh
nghiệm
chuyên
môn với
đồng
nghiệp
(%)
1 Nghiên
cứu
khoa
học sư
phạm
ứng
dụng
92,6 53,7 49,1 53,7 24,1 44,4 37,0 38,9 38,9 27,8 50,0 72,2
2 Phát
triển
chương
trình
nhà
trường
55,6 37,0 46,3 63,0 11,1 42,6 24,1 16,7 33,3 33,3 37,0 29,6
3 Tổ
chức
hoạt
động
hướng
nghiệp
66,7 25,9 31,5 37,0 16,7 25,9 31,5 11,1 25,9 16,7 35,2 51,9
4 Công
tác chủ
nhiệm
lớp
63,0 42,6 35,2 38,9 11,1 18,5 22,2 13,0 20,4 35,2 38,9 66,7
5 Đổi mới
kiểm tra
đánh giá
kết quả
học tập
64,8 53,7 46,3 63,0 22,2 55,6 38,9 16,7 29,6 48,1 48,1 64,8
6 Tổ
chức,
quản lí
lớp
học
46,3 51,9 51,9 46,3 18,5 31,5 24,1 20,4 20,4 37,0 44,4 70,4
7 Đổi
mới
phương
70,4 48,1 46,3 50,0 22,2 40,7 27,8 14,8 11,1 27,8 27,8 59,3
Thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên theo phương thức tổ chức cộng đồng
101
pháp
dạy học
8 Đổi
mới
sinh
hoạt
chuyên
môn
theo
nghiên
cứu bài
học
55,6 50,0 46,3 61,1 18,5 37,0 25,9 20,4 18,5 27,8 25,9 57,4
9 Hoạt
động
trải
nghiệm
42,6 27,8 18,8 38,9 18,5 20,4 31,5 24,1 7,4 22,2 20,4 46,3
10 Xây
dựng
môi
trường
lớp học
53,7 38,9 14,8 25,9 13,0 11,1 18,5 9,3 5,6 22,2 22,2 33,3
11 Giáo
dục học
sinh
bằng
phương
pháp kỷ
luật tích
cực
50,0 35,2 27,8 35,2 24,1 24,4 24,1 9,3 9,3 29,6 16,7 51,9
12 Tổ
chức
hoạt
động
dạy học
theo mô
hình
VNEN
35,2 24,1 9,3 16,7 11,1 13,0 7,4 11,1 3,7 9,3 16,7 18,5
13 Tư vấn,
tham
vấn học
đường
66,7 29,6 33,3 31,5 25,9 31,5 29,6 18,5 18,5 11,1 33,3 55,6
14 Giáo
dục kĩ
năng
sống
75,9 42,6 33,3 35,2 25,9 25,9 27,8 27,8 13,0 25,9 22,2 51,9
Kết quả Bảng 3 cho thấy GV đã tham gia nhiều hình thức phát triển năng lực nghề
nghiệp theo phương thức tổ chức cộng đồng học tập trong nhà trường. Trong đó các hình
thức có tần suất tham gia cao hơn là: Tự đọc tài liệu, tự nghiên cứu; Dự giờ, quan sát
đồng nghiệp trong trường; Giáo viên cốt cán hướng dẫn đồng nghiệp; Sinh hoạt chuyên
Nguyễn Thị Hằng
102
môn; Chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn với đồng nghiệp. Tuy vậy tần suất tham gia
không đồng đều và vẫn thấp so với tỉ lệ trung bình.
Bảng 3. Thực trạng hình thức phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên THPT
theo phương thức tổ chức cộng đồng học tập trong nhà trường
TT NỘI DUNG
Ý KIẾN GIÁO VIÊN VỀ HÌNH THỨC BỒI DƯỠNG
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tự
đọc tài
liệu,
tự
nghiên
cứu
Dự
giờ,
quan
sát
đồng
nghiệp
trong
trường
Giáo
viên
cốt
cán
hướng
dẫn
đồng
nghiệp
Sinh
hoạt
chuyên
môn
Tham
gia
các
khóa
học
trực
tuyến
Bồi
dưỡng
thường
xuyên
tập
trung
Tham
gia
học
tập
theo
nhóm
Tham
gia
nghiên
cứu
khoa
học
Tham
gia
khóa
học
cấp
chứng
chỉ,
nâng
ngạch
Quan
sát
trường
khác
(liên
trường,
cụm
trường)
Hội
nghị,
hội
thảo
chuyên
môn
Chia
sẻ, trao
đổi
kinh
nghiệm
chuyên
môn
với
đồng
nghiệp
1 Nghiên
cứu
khoa
học sư
phạm
ứng
dụng
47,3 43,9 22,2 46,5 17,7 36,9 20,2 31,8 33,3 22,2 22,2 52,5
2 Phát
triển
chương
trình
nhà
trường
51,0 28,3 22,2 41,4 8,6 32,8 18,7 9,6 21,2 18,2 19,2 37,4
3 Tổ
chức
hoạt
động
hướng
nghiệp
47,5 23,7 13,1 20,7 5,6 19,2 8,1 5,1 3,0 9,1 6,6 30,8
4 Công
tác chủ
nhiệm
lớp
40,4 26,3 18,7 23,2 4,5 27,8 12,6 14,6 7,1 10,6 14,1 38,9
5 Đổi mới
kiểm tra
đánh giá
kết quả
học tập
50,1 29,8 43,4 50,0 16,7 30,8 16,2 14,1 21,7 12,6 25,8 43,9
6 Tổ
chức,
quản lí
lớp
49,0 33,8 21,7 28,3 10,1 11,1 17,2 6,1 9,6 11,6 20,7 35,9
Thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên theo phương thức tổ chức cộng đồng
103
học
7 Đổi
mới
phương
pháp
dạy học
48,0 43,9 21,2 38,4 14,1 29,3 20,2 12,6 12,1 13,1 20,7 39,9
8 Đổi
mới
sinh
hoạt
chuyên
môn
theo
nghiên
cứu bài
học
49,5 41,4 26,3 45,5 7,1 25,8 14,1 11,1 9,6 7,6 13,6 43,9
9 Hoạt
động
trải
nghiệm
40,9 19,2 9,6 18,7 4,5 12,6 19,2 7,6 7,6 8,1 8,1 31,3
10 Xây
dựng
môi
trường
lớp học
36,4 25,8 18,7 24,2 6,6 15,7 13,6 9,1 7,6 19,7 14,1 34,3
11 Giáo
dục học
sinh
bằng
phương
pháp kỷ
luật tích
cực
42,4 20,2 19,7 25,8 10,6 19,2 8,6 7,6 8,1 9,6 8,1 27,3
12 Tổ
chức
hoạt
động
dạy học
theo mô
hình
VNEN
38,9 16,7 22,7 18,7 7,6 19,7 11,1 15,7 13,6 7,6 11,6 27,8
13 Tư vấn,
tham
vấn học
đường
35,4 16,7 16,7 20,2 7,6 21,7 10,6 15,2 5,6 7,1 8,6 24,7
14 Giáo
dục kĩ
năng
sống
62,6 28,3 13,6 22,2 17,7 16,2 18,2 7,6 4,5 10,1 16,2 38,4
Nguyễn Thị Hằng
104
Nhóm các hình thức phát triển nghề nghiệp GV đã tham gia với tần suất thấp hơn
bao gồm: Tham gia các khóa học trực tuyến; Tham gia học tập theo nhóm; Tham gia
nghiên cứu khoa học; Tham gia khóa học cấp chứng chỉ nâng ngạch; Quan sát liên trường,
cụm trường; Hội nghị, hội thảo chuyên môn. Có sự khác nhau về đánh giá của CBQL là
GV ở hầu hết các nội dung, hình thức trên. Đánh giá của CBQL cao hơn GV.
2.2.3. Đánh giá tác động của các hình thức phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên
Bảng 4. Đánh giá tác động của các hình thức phát triển năng lực
nghề nghiệp giáo viên
TT Các hình thức phát triển nghề nghiệp giáo viên
Mức độ tác động
GV CBQL
Mean SD Mean SD
1 Tự đọc tài liệu, tự nghiên cứu 3.17 0.92 3.24 0,77
2 Dự giờ, quan sát đồng nghiệp trong trường 2.98 0.90 3.28 0.76
3 Giáo viên cốt cán hướng dẫn đồng nghiệp 2.43 1.16 2.74 1.08
4 Sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường 2.92 1.13 3.19 0.84
5 Tham gia các khóa học trực tuyến 1.16 1.15 2.11 1.25
6 Bồi dưỡng thường xuyên tập trung 1.97 1.04 2.48 1.16
7 Tham gia học tập theo nhóm 2.01 1.17 2.30 1.92
8 Tham gia nghiên cứu khoa học 1.80 1.15 2.26 1.13
9 Tham gia khóa học cấp chứng chỉ, nâng ngạch 1.83 1.33 2.13 1.13
10 Quan sát/dự giờ ở trường khác (liên trường, cụm
trường)
1.93 1.24 2.02 1.20
11 Hội nghị, hội thảo chuyên môn 2.17 1.14 2.50 1.19
12 Chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn với đồng
nghiệp
3.21 0.90 3.24 1.19
Kết quả bảng trên cho thấy giáo viên và cán bộ quản lí đã đánh giá đúng tác động của
các hình thức phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên. Trong đó đánh giá tập trung vào
các hình thức phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên theo phương thức tổ chức CĐHT
trong nhà trường, bao gồm Tự đọc tài liệu, tự nghiên cứu; Dự giờ, quan sát đồng nghiệp
trong trường; Giáo viên cốt cán hướng dẫn đồng nghiệp; Sinh hoạt chuyên môn trong nhà
trường; Hội nghị, hội thảo chuyên môn; Chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn với
đồng nghiệp
3. Kết luận
Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy hầu hết giáo viên và cán bộ quản lí đã đánh
giá đúng và khách quan về nội dung, hình thức và tác động của các hình thức phát triển
năng lực nghề nghiệp giáo viên. Kết quả cho thấy: (1)Về nội dung: Các nội dung phát
triển năng lực nghề nghiệp giáo viên theo phương thức tổ chức cộng đồng học tập trong
nhà trường được triển khai chưa đồng đều; (2)Về hình thức: Các hình thức phát triển
Thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên theo phương thức tổ chức cộng đồng
105
nghề nghiệp theo phương thức tổ chức cộng đồng học tập có tỉ lệ cao hơn, nhưng chưa
đồng đều và vẫn thấp dưới trung bình; (3) Về đánh giá tác động: Các hình thức có tác
động mạnh đến việc phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên theo phương thức tổ chức
cộng đồng học tập trong nhà trường như: Tự đọc tài liệu, tự nghiên cứu; Dự giờ, quan sát
đồng nghiệp trong trường; Giáo viên cốt cán hướng dẫn đồng nghiệp; Sinh hoạt chuyên
môn trong nhà trường; Chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn với đồng nghiệp.Trong
đó, đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lí không tương đồng. Đây là những căn cứ thực
tế có ý nghĩa để đề xuất biện pháp xây dựng và phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên
theo phương thức cộng đồng học tập trong các trường THPT.
Lời cảm ơn: Bài viết này là kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học cấp Bộ mã số
B2018-SPH-03HT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thị Kim Dung, 2018. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ B2018-SP4-03HT.
[2] Gaible, Edmond and Mary Burns, 2005. Models and best practices in teacher
professional development, In: Using Technology to Train Teachers: Appropriate
Uses of ICT for Teacher Professional Development in Developing Countries.
Washington, DC: infoDev / World Bank. Available at:
Publication.13.html.
[3] Hayes Mizell, 2010. Why Professional Development Matters, www.learningforward.org.
[4] Eleonora Villegas-Reimers - UNESCO, 2003. Teacher Professional development- an
international review of the literature, web site:
[5] European Commission, 2013. Supporting teacher competence development for
better learning outcomes, Education and Training, at: /education
/school-education/teacher-cluster_en.htm. Section.
[6] OECD, 2009. The Professional Development of Teachers, In: Creating Effective
Teaching and Learning Environments: First Results from TALIS at:
www.oecd.org/publishing/corrigenda.
[7] Tang, S.Y.F. & Choi, P.L., 2009. Teachers’ professional lives and continuing
professional development in changing times. Educational Review, 61(1),1-18.
[8] Nguyễn Thị Thu Thủy, 2009. Một số vấn đề về phương thức bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên phổ thông. Kỷ yếu Hội thảo tổng kết công tác bồi dưỡng thường
xuyên GV mầm non, phổ thông
[9] Trịnh Quốc Lập, 2010. Phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua việc xây dựng
cộng đồng học tập. Tạp chí Khoa học, Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh,
tr.130-139.
[10] Yamina Bouchamma, Lawrence Kalule, Daniel April, Marc Basque, 2014.
Implementation and Supervision of the Professional Learning Community:
Animation, Leadership and Organization of the Work. Creative Education, Vol.5
No.16, September 22.
[11] Guskey, T. R., 2000. Evaluating professional development. Thousand Oaks, CA:
Corwin Press.
Nguyễn Thị Hằng
106
ABSTRACT
Current situation of professional teacher development of teachers
according to the method of organizing the learning community in high schools
Nguyen Thi Hang
Institute for Educational Research, Hanoi National University of Education
The study was conducted on 252 teachers and managers at high schools in 8
provinces: Dien Bien, Bac Ninh, Hanoi, Thanh Hoa, Hue and Ho Chi Minh City. Ho Chi
Minh, Can Tho and Tra Vinh, to explore the development of professional capacity for
high school teachers according to the method of organizing learning communities in
schools. The results showed that: (1) Regarding the content: The content of developing
professional capacity of teachers according to the method of organizing learning
community in the school has been unevenly implemented; (2) Regarding the form: The
forms of professional development by the method of organizing learning communities
have higher rates, but unevenly and still lower than the average; (3) About impact
assessment: The forms have a strong impact on the development of teachers' professional
capacity by organizing community learning in schools such as: Self-reading and self-
study materials; Attend, observe colleagues in school; Core teachers guide colleagues;
Professional activities in school; Share and exchange professional experiences with
colleagues. In which, the evaluation of teachers and managers is not similar.
Keywords: Professional development, Developing teachers' professional capacity,
community learning method, professional capacity, professional learning community,
Professional competence teachers.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5514_0027_8_nguyen_thi_hang_3973_2132664.pdf