Thực trạng phát triển năng lực dạy học Vật lí cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào

Tài liệu Thực trạng phát triển năng lực dạy học Vật lí cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào: VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 333-339; 332 333 Email: insong_lao@yahoo.com THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC VẬT LÍ CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Insong Lasasan - Trường Cao đẳng Sư phạm Sạ Vẳn Ná Khệt, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Ngày nhận bài: 20/4/2019; ngày chỉnh sửa: 06/5/2019; ngày duyệt đăng: 15/5/2019. Abstract: In this article, we mention some results of investigation and assessment of the current status of understanding physics teaching competency from physics lecturers, teachers and students; the current status of students' competency to teach physics and the expected measures to be taken in teaching the modules in the teacher training curriculum in Physical Education Teacher Training College in Lao People's Democratic Republic to develop the competency to teach Physics in current context. The results of this assessment will be the basis for proposing some solutions to improve...

pdf8 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 639 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng phát triển năng lực dạy học Vật lí cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 333-339; 332 333 Email: insong_lao@yahoo.com THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC VẬT LÍ CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Insong Lasasan - Trường Cao đẳng Sư phạm Sạ Vẳn Ná Khệt, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Ngày nhận bài: 20/4/2019; ngày chỉnh sửa: 06/5/2019; ngày duyệt đăng: 15/5/2019. Abstract: In this article, we mention some results of investigation and assessment of the current status of understanding physics teaching competency from physics lecturers, teachers and students; the current status of students' competency to teach physics and the expected measures to be taken in teaching the modules in the teacher training curriculum in Physical Education Teacher Training College in Lao People's Democratic Republic to develop the competency to teach Physics in current context. The results of this assessment will be the basis for proposing some solutions to improve students' physical teaching competency in these colleges in Laos. Keywords: Competency, physics teaching competency, structure of physics teaching competency, level of students’ physics teaching competency. 1. Mở đầu Hiện nay, vấn đề đào tạo đội ngũ giáo viên (GV) có năng lực dạy học (NLDH) là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi cơ sở đào tạo GV. Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện có 4 trường đại học đa ngành, 1 trường cao đẳng Giáo dục Thể chất, 1 trường cao đẳng Giáo dục Nghệ thuật và 8 trường cao đẳng sư phạm (CĐSP). Trong đó, các trường CĐSP là trường được Bộ Giáo dục và Thể thao giao nhiệm vụ đào tạo GV (dạy từ lớp 6-12) hệ 12+4 từ năm học 2013-2014 trở đi. Chương trình này có 15 chuyên ngành GV sư phạm đại học; trong đó, có chuyên ngành Sư phạm Vật lí (dạy từ lớp 6-12 ở các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông) hệ 12+4. Để mỗi sinh viên (SV) ngành Sư phạm Vật lí khi ra trường có chuyên môn vững vàng, các trường sư phạm ngoài việc trang bị kiến thức cho SV cần giúp các em có điều kiện phát triển các kĩ năng, năng lực sư phạm. Để có cơ sở đề xuất các biện pháp phát triển NLDH Vật lí, sau khi đưa ra cấu trúc NLDH vật lí, cần phải đánh giá thực trạng NLDH vật lí của SV ngành Sư phạm Vật lí ở các trường CĐSP nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Bài viết trình bày kết quả khảo sát thực trạng NLDH Vật lí của SV ở một số trường CĐSP nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Năng lực dạy học vật lí của sinh viên ngành Sư phạm Vật lí 2.1.1. Khái niệm Khái niệm “năng lực” đã được các nhà tâm lí học, giáo dục học, xã hội học quan tâm nghiên cứu, điển hình như: David A. Whetten [1; tr 167]; Franz E. Weinert [2; tr 45-65]; Denys Tremlay [3; tr 5]; Bernard Blandin [4; tr 2]. Theo các tác giả, năng lực có thể được định nghĩa như sau: Năng lực là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng (hành vi biểu hiện) và chỉ báo giám sát trong một tình huống cụ thể đã cho để xác định được nội dung, phương thức, cách thức, hình thức hoạt động và khả năng thực hiện theo đúng nội dung, phương thức, cách thức, hình thức đã xác định với việc giám sát, tự điều chỉnh sự thực hiện này nhằm đạt được mục tiêu đặt ra. Trong các quan niệm về dạy học, NLDH cũng được quan tâm ở các nước phương Tây. Một số tác giả người Nga cho rằng “NLDH của GV là một thành phần quan trọng trong năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, được thể hiện như một đặc điểm phức hợp tổng quát về trình độ chuyên nghiệp mà trình độ ấy phản ánh tính chủ thể của cá nhân GV đó trong việc tổ chức quá trình dạy học” [5; tr 268]. Theo nhóm GV phát triển chuyên môn bao gồm các chuyên gia của 26 quốc gia châu Âu và các tổ chức khác (2013) “NLDH là sự kết hợp phức tạp của kiến thức, kĩ năng, sự hiểu biết, giá trị và thái độ, dẫn đến hành động có hiệu quả trong tình huống” [6; tr 8]. Từ những phân tích trên, NLDH là một loại năng lực hành động của người GV, thể hiện khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo để có thể xáp lập hệ thống các thao tác, hành động dạy học thể hiện ở năng lực thiết kế kế hoạch dạy học (trong môi trường dạy học dự kiến đã biết) và năng lực thực hiện kế hoạch dạy học (đã thiết kế) trong môi trường dạy học thực tiễn với sự tự giám sát và tự điều chỉnh sự thực hiện này trong môi trường lớp học và phương tiện dạy học cụ thể trong thực tiễn nhằm đạt được mục đích dạy học. Dựa trên các kiểu khái niệm năng lực như trên có thể đưa ra khái niệm NLDH Vật lí như sau: NLDH Vật lí là một loại năng lực hành động của GV, thể hiện khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo cũng như thái độ, VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 333-339; 332 334 trách nhiệm đối với nghề nghiệp để có thể xác lập hệ thống các thao tác, hành động dạy học thể hiện ở năng lực thiết kế kế hoạch dạy học Vật lí (trong môi trường dạy học dự kiến đã biết) và năng lực thực hiện kế hoạch dạy học (đã thiết kế) trong môi trường dạy học thực tiễn với sự tự giám sát và tự điều chỉnh sự thực hiện này trong môi trường lớp học và phương tiện dạy học cụ thể trong thực tiễn nhằm đạt được mục đích dạy học Vật lí. 2.1.2. Cấu trúc năng lực dạy học Vật lí cần phát triển cho sinh viên ngành Sư phạm Vật lí Theo chuẩn nghề nghiệp GV phổ thông thì NLDH Vật lí gồm: năng lực thiết kế kế hoạch dạy học; năng lực thực hiện kế hoạch dạy học; năng lực xây dựng môi trường học tập; năng lực thực hiện kiểm tra, đánh giá [7; tr 2-8]. Căn cứ vào nội dụng trên, chúng tôi đề xuất năng lực cụ thể cần đạt được đối với SV Vật lí các trường CĐSP nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào gồm ba nhóm năng lực thành phần: thiết kế kế hoạch dạy học Vật lí; thực hiện kế hoạch dạy học Vật lí và đánh giá việc thực hiện luyện tập phát triển NLDH vật lí, nội dung cụ thể của các năng lực này có thể trình bày như sau (sơ đồ 1): Các hành vi biểu hiện từng năng lực thành phần của NLDH Vật lí cần rèn luyện cho SV được trình bày ở bảng 1: Bảng 1. Các hành vi biểu hiện từng năng lực thành phần của NLDH Vật lí Năng lực thành phần Các hành vi biểu hiện 1. Năng lực thiết kế kế hoạch dạy học Vật lí 1.1. Xác định nội dung kiến thức cần dạy 1.2. Xác định vị trí kiến thức cần dạy 1.3. Xác định/lựa chọn phương pháp nghiên cứu Vật lí thích hợp trong việc khám phá kiến thức (với mục tiêu và nội dung dạy học) 1.4. Xây dựng, lựa chọn phương tiện dạy học thích hợp với việc khám phá kiến thức Vật lí 1.5. Thiết kế hoạt động học tập của học sinh 1.5.1. Xác định mục tiêu kiến thức cần dạy 1.5.2. Chuẩn bị cơ sở vật chất và các kiến thức liên quan 1.5.3. Lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy học phù hợp 1.5.4. Thiết kế hoạt động học tập chính của học sinh (trong giai đoạn hình thành kiến thức) 1.5.5. Thiết kế nội dung, lựa chọn phương pháp và hình thức tổng kết, ôn tập củng cố, kiểm tra - đánh giá trong và sau giờ học 1.5.6. Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết 1.6. Dự kiến thời gian cho bài dạy 1.7. Dự kiến nội dung ghi bảng và bản trình chiếu PowerPoint 2. Năng lực thực hiện kế hoạch dạy học Vật lí 2.1. Thực hiện theo các bước trong tiến trình dạy học cụ thể 2.2. Phân bố thời gian 2.3. Sử dụng ngôn ngữ và các câu hỏi dẫn dắt và xử lí các tình huống sư phạm 2.4. Xây dựng môi trường học tập thân thiện, hợp tác giữa GV và học sinh; học sinh với học sinh, tạo lập được nét văn hóa riêng của lớp học 2.5. Tổ chức cho học sinh tổng kết, ôn tập củng cố và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 2.6. Trình bày bảng kết hợp với trình chiếu PowerPoint 3.1. Đánh giá bản thiết kế kế hoạch dạy học NLDH Vật lí Năng lực thiết kế kế hoạch dạy học Vật lí Năng lực thực hiện kế hoạch dạy học Vật lí Năng lực đánh giá việc thực hiện luyện tập phát triển NLDH Vật lí Sơ đồ 1. Năng lực thành phần của NLDH vật lí VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 333-339; 332 335 3. Năng lực đánh giá việc luyện tập phát triển NLDH Vật lí 3.2. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy học 3.3. Tự đánh giá bản thân mình trong việc luyện tập phát triển năng lực thiết kế kế hoạch dạy học và năng lực thực hiện kế hoạch dạy học 2.2. Thực trạng phát triển năng lực dạy học Vật lí cho sinh viên ngành Sư phạm Vật lí ở các trường cao đẳng sư phạm nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 2.2.1. Tổ chức khảo sát - Mục đích khảo sát: Dựa trên khung lí luận về NLDH Vật lí được trình bày ở trên, chúng tôi tiến hành khảo sát nhằm đánh giá thực trạng NLDH vật lí của SV ngành Sư phạm Vật lí ở các trường CĐSP nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào để có cơ sở đề xuất các biện pháp phát triển NLDH Vật lí của SV ngành Sư phạm Vật lí. - Đối tượng và thời gian khảo sát: Khảo sát 25 giảng viên, 50 SV năm thứ tư ngành Sư phạm Vật lí tại 5 trường CĐSP, đó là: Trường CĐSP Paksê, Trường CĐSP Saravan, Trường CĐSP Sạ Vẳn Ná Khệt, Trường CĐSP Khăng Kháy và Trường CĐSP Luang Pha Băng; 13 GV Vật lí trung học phổ thông có tham gia hướng dẫn thực tập sư phạm cho SV Trường CĐSP Sạ Vẳn Ná Khệt đi thực tập. - Thời gian khảo sát: tháng 01-02/2019 - Nội dung khảo sát: + Nhận thức của giảng viên, GV và SV về sự cần thiết và mức độ khó khăn của NLDH vật lí (về cấu trúc NLDH Vật lí: các năng lực thành phần, các hành vi). + Tìm hiểu thực trạng trình độ NLDH Vật lí của SV và nguyên nhân gây nên thực trạng đó. + Dự kiến (từ các giảng viên, SV) về các biện pháp được thực hiện trong dạy học các học phần Phương pháp dạy học để phát triển NLDH Vật lí. 2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng * Nhận thức của giảng viên, GV và SV về sự cần thiết và mức độ khó khăn của NLDH Vật lí (về cấu trúc NLHD vật lí: các năng lực thành phần, các hành vi) (bảng 2): Bảng 2. Nhận thức của giảng viên, GV và SV về sự cần thiết và mức độ khó khăn khi thực hiện các hành vi biểu hiện của NLDH Vật lí Các hành vi biểu hiện NLDH Kết quả khảo sát (%) Sự cần thiết Mức độ khó khăn Cần Không cần Trung bình Khó Rất khó Giảng viên GV SV Giảng viên GV SV Giảng viên GV SV Giảng viên GV SV Giảng viên GV SV 1.1 100 100 100 0 0 0 16 38,5 0 84 61,5 80 0 0 20 1.2 96 100 100 4 0 0 28 61,5 0 72 38,5 78 0 0 22 1.3 96 100 100 4 0 0 24 0 0 36 53,8 0 40 46,2 100 1.4 96 100 100 4 0 0 20 0 0 24 38,5 0 56 61,5 100 1.5.1 100 100 100 0 0 0 24 23,1 0 56 69,2 90 20 7,7 10 1.5.2 96 100 100 4 0 0 60 0 0 20 38,5 0 20 61,5 100 1.5.3 100 100 100 0 0 0 20 0 0 40 61,5 0 40 38,5 100 1.5.4 96 100 100 4 0 0 8 0 0 40 53,8 0 52 46,2 100 1.5.5 96 100 100 4 0 0 12 0 0 44 61,5 0 44 38,5 100 1.5.6 96 100 100 4 0 0 12 0 0 8 53,8 0 80 46,3 100 1.6 96 100 100 4 0 0 60 53,8 0 40 46,2 78 0 0 22 1.7 96 100 100 4 0 0 64 69,2 0 36 30,8 82 0 0 18 2.1 100 100 100 0 0 0 32 23,1 0 48 76,9 0 20 0 100 2.2 96 100 100 4 0 0 56 38,5 0 20 61,5 0 24 0 100 2.3 96 100 100 4 0 0 36 0 0 28 76,9 0 36 23,1 100 2.4 100 100 100 0 0 0 20 7,7 0 36 46,2 0 44 46,2 100 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 333-339; 332 336 2.5 100 100 100 0 0 0 24 0 0 52 61,5 0 24 38,5 100 2.6 100 100 100 0 0 0 60 69,2 0 40 30,8 0 0 0 100 3.1 100 100 100 0 0 0 12 61,5 0 76 38,5 20 12 0 80 3.2 100 100 100 0 0 0 44 0 0 16 0 64 40 100 36 3.3 100 100 100 0 0 0 16 0 0 44 100 34 40 0 66 - Sự cần thiết của các hành vi biểu hiện: Từ số liệu trong bảng 2, có thể rút ra nhận xét quan trọng sau: đa số giảng viên, 100% GV và 100% SV ý kiến cho rằng, các hành vi biển hiện của các năng lực thành phần của NLDH Vật lí đã xác định trong bảng 1 là rất cần phải rèn luyện cho SV Sư phạm Vật lí. Có 4% giảng viên cho rằng, không cần các hành vi biểu hiện như: 1.2-1.4, 1.5.2, 1.5.4-1.5.6, 1.6, 1.7, 2.2, 2.3. Như vậy, có thể thấy rằng, nhận thức về sự cần thiết phải phát triển các hành vi biểu hiện thuộc năng lực thành phần của NLDH vật lí cho SV Sư phạm Vật lí ở các trường CĐSP tại Lào của giảng viên, GV và SV rất tốt. Điều này cho thấy giảng viên, GV và SV đã hình thành được thái độ với việc phát triển NLDH vật lí cho SV. - Về mức độ khó khăn khi thực hiện các hành vi biểu hiện đó: Từ bảng 2 có thể tổng hợp về những hành vi được đa số giảng viên, GV và SV coi là trung bình, khó, rất khó trong bảng 3: Bảng 3. Tổng hợp ý kiến của đa số giảng viên, GV và SV về mức độ khó khăn khi thực hiện các hành vi biểu hiện NLDH Vật lí Các hành vi biểu hiện NLDH Kết quả trả lời Trung bình Đa số giảng viên Đa số GV Đa số SV Mức độ khó khăn 1.1. Xác định nội dung kiến thức cần dạy Khó Khó Khó Khó 1.2. Xác định vị trí kiến thức cần dạy Khó Trung bình Khó Khó 1.3. Xác định/lựa chọn phương pháp nghiên cứu Vật lí thích hợp với việc khám phá kiến thức (với mục tiêu và nội dung dạy học) Rất khó Khó Rất khó Rất khó 1.4. Xây dựng và lựa chọn phương tiện dạy học thích hợp trong việc khám phá kiến thức Vật lí Rất khó Rất khó Rất khó Rất khó 1.5.1. Xác định mục tiêu kiến thức cần dạy Khó Trung bình Khó Khó 1.5.2. Chuẩn bị cơ sở vật chất và các kiến thức liên quan Trung bình Rất khó Rất khó Khó 1.5.3. Lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy học phù hợp Khó Khó Rất khó Khó 1.5.4. Thiết kế hoạt động học tập chính của học sinh (trong giai đoạn hình thành kiến thức) Rất khó Khó Rất khó Rất khó 1.5.5. Thiết kế nội dung, lựa chọn phương pháp và hình thức tổng kết, ôn tập củng cố, kiểm tra - đánh giá trong và sau giờ học Khó Khó Rất khó Khó 1.6.6. Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết Rất khó Khó Rất khó Rất khó 1.6. Dự kiến thời gian cho bài dạy Trung bình Trung bình Khó Trung bình 1.7. Dự kiến nội dung ghi bảng và bản trình chiếu PowerPoint Trung bình Trung bình Khó Trung bình 2.1. Thực hiện theo các bước trong tiến trình dạy học cụ thể Khó Khó Rất khó Khó 2.2. Phân bố thời gian Trung bình Khó Rất khó Khó 2.3. Sử dụng ngôn ngữ và các câu hỏi dẫn dắt và xử lí các tình huống sư phạm Trung bình Khó Rất khó Khó VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 333-339; 332 337 2.4. Xây dựng môi trường học tập thân thiện, hợp tác giữa GV và học sinh; học sinh với học sinh, tạo lập được nét văn hóa riêng của lớp học Rất khó Rất khó Rất khó Rất khó 2.5. Tổ chức cho học sinh tổng kết, ôn tập củng cố và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Khó Khó Rất khó Khó 2.6. Trình bày bảng kết hợp với trình chiếu PowerPoint Trung bình Trung bình Rất khó Khó 3.1. Đánh giá bản thiết kế kế hoạch dạy học Trung bình Khó Rất khó Khó 3.2. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy học Trung bình Rất khó Khó Khó 3.3. Tự đánh giá bản thân mình trong việc luyện tập phát triển năng lực thiết kế kế hoạch dạy học và năng lực thực hiện kế hoạch dạy học Khó Khó Rất khó Khó Bảng 3 giúp ta xác định được mức độ khó của các hành vi như sau: - Mức độ rất khó gồm các hành vi: 1.3, 1.4, 1.5.4, 1.5.6 và 2.4; - Mức độ khó gồm các hành vi: 1.1, 1.2, 1.5.1-1.5.3, 1.5.5, 2.1-2.3, 2.5, 2.6 và 3.1-3.3; - Mức độ trung bình gồm các hành vi: 1.6, 1.7. * Đánh giá mức độ/trình độ về NLDH vật lí của SV ngành Sư phạm Vật lí (bảng 4): Bảng 4. Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến của giảng viên, GV và SV về số % SV đạt được các mức tương ứng khi thực hiện các hành vi biểu hiện của NLDH Vật lí Các hành vi biểu hiện NLDH Kết quả trả lời (%) Chưa đạt Trung bình Khá Tốt Giảng viên GV SV Giảng viên GV SV Giảng viên GV SV Giảng viên GV SV 1.1 27,4 28,2 36,4 37,6 43 44,2 21,4 20,5 19,4 13,6 8,3 0 1.2 16 16,4 35,1 46 41,1 44,3 19,4 26,2 20,6 18,6 16,4 0 1.3 38,8 34,8 46,6 37,8 48,8 48 11,6 12,8 5,4 11,8 3,7 0 1.4 45,2 31,2 47 31,4 54,2 48,4 9 14,6 4,6 14,4 0 0 1.5.1 25 25 47,9 38,8 29,4 49,4 25 33,6 2,7 11,2 12,1 0 1.5.2 32,8 34,1 36,7 48,6 46,1 44,4 5,8 15,4 18,9 12,8 4,4 0 1.5.3 34,8 24 50 43,1 47,1 48 13,8 21 2 8,3 7,9 0 1.5.4 39 33,6 47,9 44,2 41,9 47,7 9,2 16,4 4,5 7,6 8,2 0 1.5.5 33 32,5 46,6 42,4 43,9 49 16,6 15,2 4,4 8 8,4 0 1.5.6 40,6 30,4 52,5 50 46,6 45,6 1,0 15,5 1,9 8,6 7,5 0 1.6 8,6 10,5 22,2 35,6 30,9 47,8 35,6 33,3 30 20,2 25,3 0 1.7 9,4 13,2 25,7 37,8 33,6 46,2 31,8 26,5 28,1 21 26,7 0 2.1 30 23,6 51,5 43,2 41 46,9 17 24,6 1,6 9,8 10,8 0 2.2 23,6 36,4 52,1 45,2 41,9 39 18,4 13,1 8,9 12,8 8,7 0 2.3 24 29,5 45 47,8 45,2 48,6 15,9 15,7 6,4 12,3 9,6 0 2.4 43,6 35,7 44,6 36 45,4 48,5 11 12,2 6,9 9,4 6,7 0 2.5 29,8 27,3 52,6 43,4 49,7 45,6 15,2 15,2 1,8 11,6 7,8 0 2.6 17,6 17,6 40,2 48,6 45,4 48,1 16,8 22 11,7 17 15 0 3.1 23,8 20,9 53 41,6 51,6 44,6 19,8 21,2 2,4 14,8 6,3 0 3.2 25 34,6 53 38,8 50,2 40,8 18,8 10 6,2 17,4 5,2 0 3.3 34 28 49,1 41,4 45,4 47,5 14,2 18,9 3,4 10,4 7,7 0 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 333-339; 332 338 Số liệu trong bảng 4 cho thấy: SV Vật lí khoa Khoa học Tự nhiên ở các trường CĐSP Lào hiện nay khi thực hiện các hành vi biểu hiện thuộc các năng lực thành phần của NLDH và khi tham gia thực tập sư phạm tại các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở có một số rất ít SV có NLDH ở mức độ khá và tốt; đa số SV có NLDH ở mức độ trung bình, còn một số lượng SV ở mức độ chưa đạt, trong đó rất yếu là hành vi biểu hiện 1.3, 1.4, 1.5.4, 1.5.6, 2.4 có hơn 40% ý kiến đánh giá chưa đạt; hành vi biểu hiện 1.6 và 1.7 có hơn 15% ý kiến đánh giá ở mức độ tốt; còn các hành vi biểu hiện khác thì hơn 20% ý kiến đánh giá chưa đạt. Như vậy, có thể nhận thấy giảng viên và GV dạy Vật lí ở các trường CĐSP và trung học phổ thông đánh giá mức độ đạt được về NLDH trên lớp hiện nay của SV là chưa cao (nằm trong khoảng mức độ trung bình); do đó, cần phải chú trọng thêm việc phát triển NLDH Vật lí cho SV trong các trường CĐSP Lào. Từ bảng 4, có thể sắp xếp trình độ đạt được của SV khi thực hiện các hành vi biểu hiện NLDH Vật lí cụ thể trong bảng 5 (sắp xếp theo trình độ chưa đạt). Khi so sánh đối chiếu kết quả bảng 5 và bảng 3 thì kết quả hai bảng có sự tương quan như sau: Ở bảng 3, những hành vi sau khi được phân tích và xếp vào các loại từ “rất khó” đến “khó” rồi “trung bình” - nghĩa là mức độ khó khăn giảm dần - thì ở bảng 5, các hành vi này trong thực tế được các giảng viên, GV và SV đưa ra số % cũng giảm dần ứng với mức “chưa đạt” và số % cũng tăng dần ứng với mức “khá” rồi đến “tốt”. Cụ thể: hành vi biểu hiện 1.3, 1.4, 1.5.4, 1.5.6 và 2.4 được đa số giảng viên, GV và SV đánh giá ở mức độ rất khó và có hơn 40% ý kiến đánh giá chưa đạt; hành vi biểu hiện 2.1-2.3, 2.5, 2.6 và 3.1-3.3 được đa số giảng viên, GV và SV đánh giá ở mức độ khó và có hơn 20% ý kiến đánh giá chưa đạt; hành vi biểu hiện 1.6 và 1.7 được đa số giảng viên, GV và SV đánh giá ở mức độ trung bình và có hơn 15% Bảng 5. Sắp xếp trình độ đạt được của SV khi thực hiện các hành vi biểu hiện năng lực thành phần của NLDH vật lí Các hành vi biểu hiện NLDH Kết quả trả lời (Giảng viên, GV và SV) Mức độ đạt được của SV (%) Chưa đạt Trung bình Khá Tốt 2.4 41,30 43,30 10,03 5,37 1.5.6 41,17 47,40 6,07 5,37 1.4 41,13 44,67 9,40 4,80 1.5.4 40,17 44,60 10,03 5,27 1.3 40,07 44,87 9,93 5,17 3.2 37,53 43,27 11,67 7,53 1.5.5 37,37 45,10 12,07 5,47 2.2 37,37 42,03 13,47 7,17 3.3 37,03 44,77 12,17 6,03 2.5 36,57 46,23 10,73 6,47 1.5.3 36,27 46,07 12,27 5,40 2.1 35,03 43,70 14,40 6,87 1.5.2 34,53 46,37 13,37 5,73 2.3 32,83 47,20 12,67 7,30 1.5.1 32,63 39,20 20,43 7,77 3.1 32,57 45,93 14,47 7,03 1.1 30,67 41,60 20,43 7,30 2.6 25,13 47,37 16,83 10,67 1.2 22,50 43,80 22,07 11,67 1.7 16,10 39,20 28,80 15,90 1.6 13,77 38,10 32,97 15,17 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 333-339; 332 339 ý kiến đánh giá ở mức độ tốt. Như vậy, những hành vi biểu hiện được đánh giá ở mức khó và rất khó là cần thiết phải phát triển cho SV Sư phạm Vật lí nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. * Mức độ thực hiện rèn luyện từng năng lực thành phần của NLDH Vật lí cho SV (bảng 6): Số liệu khảo sát trong bảng 6 cho thấy: - Theo giảng viên các trường CĐSP: 32 % ý kiến cho rằng SV thường xuyên được rèn luyện các hành vi biểu hiện thuộc năng lực thành phần của NLDH vật lí, 64% ý kiến cho rằng đôi khi SV được rèn luyện các hành vi biểu hiện này và 4% ý kiến cho rằng SV chưa được rèn luyện các hành vi biểu hiện này. - Theo GV có tham gia hướng dẫn thực tập sư phạm cho SV Sư phạm Vật lí: 23,08% ý kiến cho rằng SV thường xuyên được rèn luyện các hành vi biểu hiện thuộc năng lực thành phần thiết kế kế hoạch dạy học và 76,92% ý kiến cho rằng đôi khi SV được rèn luyện; 61,54% ý kiến cho rằng SV thường xuyên được rèn luyện các hành vi biểu hiện thuộc năng lực thành phần thực hiện kế hoạch dạy học và 38,46% ý kiến cho rằng đôi khi SV được rèn luyện. - Theo SV: 80% ý kiến cho rằng đôi khi SV được rèn luyện các hành vi biểu hiện thuộc năng lực thành phần của NLDH vật lí và 20% ý kiến cho rằng SV chưa được rèn luyện. Từ bảng 6, có thể rút ra nhận xét rằng: SV Sư phạm Vật lí của các trường CĐSP tại Lào rất ít được rèn luyện các hành vi biểu hiện thuộc năng lực thành phần của NLDH vật lí theo khung năng lực nghiên cứu đề xuất. * Dự kiến về các biện pháp được thực hiện trong dạy học các học phần Phương pháp dạy học để phát triển NLDH Vật lí trong điều kiện hiện nay: Chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra cho giảng viên, SV các trường CĐSP và GV phổ thông có tham gia hướng dẫn thực tập sư phạm của SV CĐSP Sạ Vẳn Ná Khết. Kết quả khảo sát ý kiến của giảng viên, SV và GV cho thấy: đa số giảng viên, một số ít GV và SV ý kiến cho rằng cách tốt nhất để rèn luyện NLDH vật lí cho SV là nên tạo cơ hội cho SV được thực hành giảng nhiều, được thử nghiệm bài giảng, thường xuyên được rèn luyện dạy học, tổ chức cho SV thi giảng,... Nên tạo kết nối chặt chẽ hơn giữa trường trung học phổ thông và trường CĐSP, tăng cường thời lượng thực hành và kiến tập ở trường trung học phổ thông, trung học cơ sở. Ngoài ra, còn có một số giảng viên cho rằng: chương trình các học phần còn nhiều hạn chế ví dụ như: cấu trúc học phần được thiết kế chưa đầy đủ và chưa tương ứng với nội dung chương trình giáo dục trung học cơ sở/trung học phổ thông môn Vật lí; nội dung của các học phần chưa thể hiện rõ về NLDH vật lí của SV; phương pháp, hình thức, phương tiện tổ chức dạy học các học phần chưa phù hợp với việc phát triển NLDH của SV,... Chính vì vậy, chương trình của các học phần cần hoàn thiện lại để đáp ứng mục tiêu phát triển NLDH vật lí của SV. 3. Kết luận Từ kết quả khảo sát ý kiến của giảng viên, SV của 5 trường CĐSP và GV của 8 trường trung học phổ thông có tham gia thực tập sư phạm của SV, có thể thấy rằng, các hành vi biểu hiện của các năng lực thành phần của NLDH Vật lí là rất cần thiết phải phát triển cho SV Sư phạm Vật lí vì hiện nay trình độ/mức độ đạt được NLDH Vật lí của SV hầu hết chỉ ở mức độ trung bình, vẫn còn hành vi biểu hiện được đa số giảng viên, GV và SV đánh giá chưa đạt; chỉ có 2 hành vi biểu hiện thuộc năng lực thiết kế kế hoạch dạy học Vật lí và 2 hành vi biểu hiện thuộc năng lực thực hiện kế kế hoạch dạy học Vật lí được đánh giá khá và tốt. Thực trạng này cho thấy trong chương trình đào tạo GV ngành Sư phạm Vật lí cần tập trung nhiều vào những năng lực thành phần, hành vi nào thuộc loại rất khó và khó mà trình độ của SV ở mức “chưa đạt”. (Xem tiếp trang 332) Bảng 6. Mức độ thực hiện rèn luyện từng năng lực thành phần của NLDH Vật lí cho SV Các năng lực thành phần của NLDH vật lí Kết quả trả lời (%) Giảng viên GV SV Thường xuyên Đôi khi Chưa bao giờ Thường xuyên Đôi khi Chưa bao giờ Thường xuyên Đôi khi Chưa bao giờ 1. Năng lực thiết kế kế hoạch dạy học vật lí 32 64 4 23,08 76,92 0 0 80 20 2. Năng lực thực hiện kế hoạch dạy học vật lí 32 64 4 61,54 38,46 0 0 80 20 3. Năng lực đánh giá việc luyện tập phát triển NLDH vật lí 32 64 4 0 0 100 0 80 20 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 328-332 332 liệu), phương thức dạy học các môn học này so với CT chung - Cách thức xen kẽ L1 và L2: Xen kẽ cứng theo thời kì, theo tuần, theo ngày, theo buổi (sáng/chiều) hay xen kẽ mềm theo từng môn học (môn học ngoài ngôn ngữ) Qua tổng lược các nghiên cứu về lí luận, thực tiễn của một số nước, có thể thấy, cho tới hiện tại chưa có nghiên cứu nào xây dựng được một mô hình duy nhất thật sự hiệu quả với những khả năng điều chỉnh tương ứng với bối cảnh địa phương. Nhưng những thông tin có được ở trên đã gợi ý một số định hướng cũng như những vấn đề về việc xem xét các thành tố của mô hình GDSN một cách toàn diện khi thiết kế mô hình dạy học song ngữ ở từng nước, từng địa phương, từng trường sao cho khả thi, hiệu quả. Tài liệu tham khảo [1] Baetens Beardsmore, H. (2000). Typologie des modèles de l'éducation bilingue. Le Français dans le Monde, Numéro spécial, pp. 77-84. [2] Duverger J. (dir.) (2011). Enseignement bilingue. Le Professeur de “Discipline Non Linguistique”: Statut, fonctions, pratiques pédagogiques. Paris : Association pour le Développement de l’Enseignement Bi/plurilingue. [3] Eurydice (2006). Content and Language Integrated Learning (CLIL) at school in Europe, Eurydice European unit, ISBN 92-79-00580-4, Brussels, Belgium. Available also in Internet: [4] Faivre, N., Matysiak K., Schlemminger, G., Winter, D. (2011). De la confusion terminologique vers un meilleur enseignement bilingue Éducation et Sociétés Plurilingues n 30, Vol. 95-104. [5] Collier, V. C. - Thomas, W.P. (2004). The Astounding Effectiveness of Dual Language Education for All. NABE Journal of Research and Practice, Vol. 2 (1), pp. 3-20. [6] Commission européenne. Direction générale de l'éducation et de la culture, Bruxelles. [7] Thomas, W., - Collier, V. (2002). A National Study of School Effectiveness for Language Minority Students' Long-Term Academic Achievement. UC Berkeley: Center for Research on Education, Diversity and Excellence. Retrieved from https://escholarship.org/uc/item/65j213pt. [8] G. Richard Tucker (1999). “A Global Perspective on Bilingualism and Bilingual Education”, Language in Our Time: Bilingual Education and Official English, Ebonics and Standard English, Immigration and the Unz Initiative. James E. Alatis and Ai-Hui Tan (Eds).Washington, DC: Georgetown University Press. pp. 332-340. [9] Mehisto, P. (2012). Excellence in Bilingual Education: A Guide for School Principals. Cambridge: Cambridge University Press. [10] Nguyen Thuy Nga - Nguyen Thi Mai Huong - Nguyen Thi Thu Ha (2017). An overview of bilingual education: models and success stories. HNUE Journal of Sciences, Hanoi, National University of Education, Vol. 6, pp. 192-200. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC (Tiếp theo trang 339) Để có những biện pháp cụ thể nhằm phát triển NLDH Vật lí cho SV ngành Sư phạm Vật lí ở các trường CĐSP, ngoài việc xin ý kiến cần thêm đánh giá đầu vào của NLDH Vật lí của SV qua thực tiễn và những nghiên cứu sâu hơn về chương trình, có sự thống nhất giữa chương trình đào tạo, phương pháp dạy học của GV và ý thức tự học của SV. Tài liệu tham khảo [1] Davit A. Whetten - Kim S. Cameron (1995). Developing Management Skills, 3rd ed. Harper Collins, New York, NY. [2] Franz E. Weinert (2001). Concept of competence: A conceptual clarification, Defining and selecting key competencies. Hogrefe & Huber Publishers, Ashland, OH, US. [3] Denyse Tremblay (2002). Adult education, a lifelong journey: the competency-based approach: helping learners become autonomous. Gouvernement du Québec, Ministère de l'éducation, Québec. [4] Bernard Blandin (2010). Learning Physics: a Competency-based Curriculum using Modelling Techniques and PBL Approach, Oral presentation at the GIREP-ICPE-MPTL International Conference. [5] Певзнер М.Н. - Зайченко О.М. - Горычева С.Н (2006). Педагогическое консультирование: Учеб, пособие. М.: Академия. [6] European Commission (2013). Supporting teacher competence development for better learning outcomes. Education and training. [7] Bộ GD-ĐT (2017). Dự án Phát triển giáo viên trung học phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp, Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông. NXB Đại học Sư phạm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf67insong_lasasan_6386_2164632.pdf
Tài liệu liên quan