Tài liệu Thực trạng nợ xấu, biện pháp ngăn ngừa và xử lý nợ xấu tại vietinbank – chi nhánh khu công nghiệp Bình Dương: CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU, BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI VIETINBANK – CN KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH DƯƠNG.
2.1 KHÁI QUÁT VỀ VIETINBANK
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VIETINBANK.
Tên gọi: NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK)
Tên giao dịch quốc tế: VIETINBANK FOR INDUSTRY AND TRADE
Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo – Hà Nội
Chủ tịch HĐQT: ông Phạm Huy Hùng
Tổng giám đốc: ông Phạm Xuân Lập
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam (VIETINBANK), tiền thân là Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, được thành lập dưới tên gọi Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam theo nghị định số 53/NĐ – HĐBT ngày 26/3/1988 của hội đồng Bộ trưởng ngày 14/11/1990.
Ngày 27/03/1993, Thồng đốc NHNN đã ký Quyết định số 67/QĐ – NH5 về việc thành lập NHCTVN thuộc NHNN. Ngày 21/09/1996, được sự uỷ quyền của Thủ tướng chính phủ. Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 285/QĐ – NH5 về việc thành lập lại NHCTVN theo mô hình Tổng Công Ty Nhà Nước được quy định tại Quyết định số 90/...
53 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1135 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Thực trạng nợ xấu, biện pháp ngăn ngừa và xử lý nợ xấu tại vietinbank – chi nhánh khu công nghiệp Bình Dương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU, BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI VIETINBANK – CN KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH DƯƠNG.
2.1 KHÁI QUÁT VỀ VIETINBANK
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VIETINBANK.
Tên gọi: NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK)
Tên giao dịch quốc tế: VIETINBANK FOR INDUSTRY AND TRADE
Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo – Hà Nội
Chủ tịch HĐQT: ông Phạm Huy Hùng
Tổng giám đốc: ông Phạm Xuân Lập
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam (VIETINBANK), tiền thân là Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, được thành lập dưới tên gọi Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam theo nghị định số 53/NĐ – HĐBT ngày 26/3/1988 của hội đồng Bộ trưởng ngày 14/11/1990.
Ngày 27/03/1993, Thồng đốc NHNN đã ký Quyết định số 67/QĐ – NH5 về việc thành lập NHCTVN thuộc NHNN. Ngày 21/09/1996, được sự uỷ quyền của Thủ tướng chính phủ. Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 285/QĐ – NH5 về việc thành lập lại NHCTVN theo mô hình Tổng Công Ty Nhà Nước được quy định tại Quyết định số 90/QĐ – TTg ngày 27/3/1994 của Thủ tướng Chính Phủ.
Ngày 23/9/2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký Quyết định 1354/QĐ – TTg phê duyệt phương án cổ phần hoá Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 2/11/2008, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 2604/QĐ – NHNN về việc công bố giá trị doanh nghiệp Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 25/12/2008, Ngân hàng Công thương tổ chức bán đấu giá cổ phần ra công chúng thành công và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần.
Ngày 3/7/2009, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 14/GP – NHNN thành lập và hoạt động Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam. NHTMCP Công thương Việt Nam chính thức hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103038874 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tp.Hà Nội cấp ngày 3/7/2009.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển đến này, Vietinbank đã phát triển theo mô hình ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên 56 tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm 01 Hội sở chính, 03 Sở giao dịch, 145 chi nhánh, 527 phòng giao dịch, 116 quỹ tiết kiệm, 1042 máy rút tiền tự động (ATM), 05 Văn phòng đại diện, và 04 Công ty con bao gồm: Công ty cho thuê tài chính, Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng Công thương (VietinbankSC) và Công ty bất động sản và đàu tư tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam và Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Công thương Việt Nam, 3 đơn vị sự nghiệp bao gồm trung tâm thẻ, trung tâm Công nghệ thông tin. Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Ngoài ra, NHCT còn góp vốn liên doanh vào ngân hàng Indovina, góp vốn vào 8 công ty trong đó có công ty cổ phần Chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam. Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên, Công ty cổ phần cao su Phước Hoà, Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương…
Ngân hàng hiện tại có quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng, định chế tài chính trên 90 quốc gia, vũng lãnh thổ trên toàn thế giới. Theo báo cáo tài chính kiểm toán, tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng tương ứng là 193.590 tỷ đồng và 1.804 tỷ đồng.
Từ năm 2001, Vietinbank đã là một trong những ngân hàng thương mại đầu tiên giới thiệu thẻ thanh toán ra thị trường, phát triển mạng lưới ATM trên toàn quốc, cung cấp dịch vụ ngân hàng tự động 24h/ngày, thu hút gần 2 triệu người sử dụng thẻ do ngân hàng phát hành. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đang thực hiện triển khai các dịch vụ Internet banking, Telephone banking, đã có các sản phẩm dịch vụ mới mang tiện ích cao và hiện đại như: Dịch vụ thanh toán cước phí viễn thông, vận tải qua mạng, dịch vụ SMS, VN Pay, VnTopup…
Đội ngũ cán bộ nhân viên Vietinbank được thử thách trong cơ chế thị trường, đã liên tục được bổ sung, đào tạo, sắp xếp lại theo yêu cầu đổi mới và phát triển kinh doanh. Hiện tại, đội ngũ cán bộ của ngân hàng có 13 nghìn người. Trong đó có 4250 là đảng viên, 25 cán bộ trình độ tiến sĩ, 460 cán bộ trình độ thạc sĩ, tốt nghiệp đại học và cao đẳng gần 11.000 cán bộ chiếm (88,3%). Các cơ chế, quy định, quy trình nghiệp vụ của Vietinbank mang tính thống nhất, đầy đủ, tiên tiến, đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong thời gian mới, có thể kể đến bộ cẩm nang sổ tay tín dụng; 61 quy trình nghiệp vụ theo quy chuẩn khoa học được cấp chứng nhận ISO.
Trong suốt 20 năm qua, bên cạnh hoàn thành tôt nhiệm vụ chính trị, NHCT VN luôn là đơn vị đi đầu và đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển của cộng đồng thông qua công tác đền ơn đáp nghĩa, công tác từ thiện mang đậm tính nhân văn, tổng số tiền trích từ quỹ phúc lợi dành cho công tác xã hội đến nay là 85,5 tỷ đồng. Với những nỗ lự hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, góp phần không nhỏ tiến trình đổi mới, hội nhập nền kinh tế, NHCT đã được Nhà nước, Chính phủ và các bộ ngành ghi nhận và tặng thưởng nhiều phần thương cao quý như: 01 huân chương Độc lập hạng nhì, 01 huân chương Độc lập hạng ba, 03 tập thể được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”.
Với thế mạnh hiện có, NHCT VN đặt quyết tâm phát triển thành tập đoàn tài chính đa năng, vững bước trên con đường hội nhập.
2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Công thương chi nhánh khu công nghiệp Bình Dương.
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Quyết định thành lập số 041/QĐ – 09/1996 của Thống đốc NHNN về việc thành lập lại NHCT VN theo mô hình Tổng công ty Nhà nước.
Căn cứ QĐ 327/QĐ – NH5 ngày 4/10/1997 của Thống đốc NHNN phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCT VN.
Căn cứ vào quyết định số 362/QĐ – NH9 ngày 31/12/1996 của Thống đốc NHNN ban hành quy chế uỷ quyền công chức, viên chức ngân hàng.
Căn cứ nghị quyết của HĐQT NHCT thông qua ngày 26/11/1999.
Theo đề nghị của trưởng phòng phát triển sản phẩm và thị trường NHCT VN và Giám đốc Sở giao dịch II – TP Hồ Chí Minh.
Quyết định thành lập chi nhánh NHCT KCN Bình Dương có trụ sở đóng tại thị trấn Dĩ An, huyện DĨ An, tỉnh Bình Dương trực thuộc Sở giao dịch II – Tp Hồ Chí Minh.
Quyết định số 007/QĐ – HĐQT – NHCT1 quyết định của HĐQT NHCT VN quyết định nâng cấp chi nhánh NHCT KCN Bình Dương trực thuộc Sở giao dịch II NHCT VN lên Chi nhánh thuộc NHCT kể từ ngày 1/2/2002.
Quyết định số 474/QĐ – HĐQT – NHCT1 quyết định chuyển đổi và đổi tên Chi nhánh NHCT KCN Bình Dương thành Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Bình Dương kể từ ngày 5/8/2009 cụ thể như sau:
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Bình Dương.
Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade – Binh Duong Industrial Zone Branch.
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: Vietinbank – Binh Duong Industrial Jone Branch.
Địa chỉ: số 20 đường Độc Lập, KCN Sóng Thần 1, thị trấn Dĩ An, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Phòng Giao dịch Thuận An.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh KCN Bình Dương.
Phòng Tổ Chức Hành Chính.
PHÓ GIÁM ĐỐC
1
Phòng Khách Hàng Cá Nhân.
.
Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp
Phòng Quản Lý Rủi Ro và Nợ Có Vấn Đề.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
2
Phòng Kiểm Soát Nội Bộ.
Phòng Giao Dịch An Bình.
Phòng Thông Tin Điện Toán.
Phòng Ngân Quỹ.
Phòng Kế Toán.
Phòng Giao Dịch Thủ Dầu Một.
PHÓ GIÁM ĐỐC
3
(Nguồn: Theo cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Chi nhánh KCN Bình Dương)
2.1.2.3 Những nghiệp vụ tại NHCT KCN Bình Dương
Huy động vốn
Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có ký hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư.
Nhận tiền gửi tiết kiệm dưới nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn, tiết kiệm không kỳ hạn và có ký hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích luỹ…
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
Cho vay, đầu tư
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VNĐ
Tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất
Thấu chi, cho vay tiêu dùng…
Bảo lãnh
Bảo lãnh: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán.
Tái bảo lãnh
Thanh toán và tài trợ thương mại
Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu, thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection), nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A)
Chuyển tiền trong nước và quốc tế, chuyển tiền nhanh Western Union.
Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc, chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM, chi trả kiều hối…
Ngân quỹ
Mua bán ngoại tệ (Spot, Forwarsd, Swap…)
Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…)
Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ…
Thẻ và ngân hàng điện tử
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD…)
Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (CASH CARD)
Internet banking, Phone banking, SMS banking
2.1.2.4 Kết quả hoạt động của NHCT chi nhánh KCN Bình Dương trong thời gian qua.
Bám sát định hướng phát triển của NHCT VN, tập thể cán bộ công nhân viên NHCT KCN Bình Dương đã đoàn kết một lòng quyết tâm phấn đấu, tạo những chuyển biến tích cực để hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kinh doanh được NHCT VN giao trong năm 2009.
Tình hình nguồn vốn huy động
Trong công tác huy động vốn, quán triệt phương châm “Huy động để cho vay, đi vay để cho vay”, NHCT KCN Bình Dương đã tăng cường huy động mọi nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Ngoài các hình thức huy động truyền thống như tiền gửi tiết kiệm, chi nhánh mở rộng triển khai các hình thức huy động khác như: phát hành giấy tờ có giá dưới dạng kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng,…với các mức lãi suất linh hoạt, đồng thời tiếp tục mở rộng mạng lưới huy động, sử dụng các công cụ khuyến mãi, quà tặng,…nhằm khuyến khích người gửi tiền. Bên cạnh việc duy trì mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, Chi nhánh luôn bám sát thị trường, xây dựng chính sách khách hàng, đổi mới phong cách giao dịch và tăng cường công tác tiếp thị để thiết lập khách hàng mới. Do vây, nguồn vốn huy động của chi nhánh không ngừng tăng cao. Điều này được thể hiện qua:
Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động 2007 – 2009
ĐVT: triệu đồng
Năm
2007
2008
2009
Nguồn vốn huy động
357.409
365.564
447.555
Mức tăng
8.155
81.991
Tốc độ tăng
2,3%
22,4%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh, NHCT KCN Bình Dương)
Nếu tổng nguồn vốn huy động đến cuói năm 2007 đạt 357,409 tỷ đồng thì đến năm 2008 đã đạt được 365,564 tỷ đồng, tăng 8,155 tỷ đồng tăng 2,3% so với năm 2007. Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động đạt đươc 447,555 tỷ đồng, tăng 81,991 tỷ so với năm 2008 đạt tỷ lệ 22,4%. Như vậy, nguồn vốn huy động của Chi nhánh không chỉ tăng về mặt số tuyệt đối mà còn tăng cả về tốc độ.
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động trong 3 năm 2007 – 2009 vẫn luôn duy trì ổn định. Đây là một kết quả rất đáng kể và là một cố gắng rất lớn của chi nhánh trong bối cảnh bên cạnh những biến động của nền kinh tế ảnh hưởng bất lợi đến công tác huy động vốn như; lạm phát, tỷ giá vàng tăng,…là áp lực cạnh tranh gay gắt về lãi suất, tâm lý đầu tư cảu khách hàng thay đổi, về chính sách thu hút trong huy động vốn giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn khu công nghiệp Bình Dương
Bảng 2.2.Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Số tuyệt đối
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
Tỷ trọng
Tiền gửi không kỳ hạn
106.808
29,9%
110.848
30,3%
219.328
49,0%
Tiền gửi từ 12 tháng trở lên
77.556
21,7%
106.588
29,2%
17.300
3,9%
Tiền gửi từ 12 tháng trở xuống
173.045
48,4%
148.128
40,5%
210.927
47,1%
TỔNG CỘNG
357.409
100,0%
365.564
100,0%
447.555
100,0%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh)
Về cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn gửi thì tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là chủ yếu, luôn chiếm tỷ trọng từ 40% trở lên cụ thể: năm 2007, tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là 48,4%; năm 2008 là 40,5% và năm 2009 là 47,1%. Với tỷ trọng này chi nhánh đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và một phần nguồn vốn trung dài hạn. Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên tăng qua 2 năm 2007, 2008 nhưng đến năm 2009 thì bị giảm còn 3,9%. Có tình trạng này là do trong năm 2009 tình hình lãi suất biến động liên tục, lãi suất ngắn hạn, trung hạn, dài hạn không chênh nhau lớn nên tâm lý người gửi tiền không muốn đầu tư vào trung dài hạn mà chỉ gửi những kỳ hạn ngắn để không bị thiệt thòi khi lãi suất thay đổi.
Như vậy, xét mảng huy động vốn có sự biến động mạnh ở mảng tiền gửi từ 12 tháng trở lên. Một số khó khăn làm hạn chế khả năng huy động vốn như sau:
_Chỉ số giá tiêu dùng trong năm 2009 tăng khá cao ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng, đặc biệt là khách hàng gửi tiết kiệm do lãi suất thực tế của tiền gửi thấp.
_Để huy động được vốn, các NHTM không ngừng tăng lãi suất. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, lãi suất huy động của NHCT thường thấp hơn các NHTM khác làm giảm lợi thế trong việc huy động tiền gửi dân cư.
_Sự thay đổi tâm lý của người dân (chuyển sang đầu tư chứng khoán, vàng, ngoại tệ…) cũng ảnh hưởng đáng kể đến lượng vốn huy động vào ngân hàng.
_Nguồn vốn huy động năm 2009 đạt 552 tỷ đồng, tăng 69 tỷ đồng so với đầu quý và tăng 205 tỷ đồng so với năm 2008, tương ứng tăng 59%. Đạt 100% kế hoạch quý và 100% kế hoạch năm 2009. Trong đó:
_Tiền gửi doanh nghiệp 340 tỷ đồng, tăng 37 tỷ đồng so với đầu quý và tăng 160 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2008, tương ứng tăng 88%.
_Tiền gửi tiết kiệm 212 tỷ đồng, tăng 31 tỷ đồng so với đầu quý và tăng 45 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2008, tương ứng tăng 27%.
Tình hình cho vay
_Dư nợ cho vay nền kinh tế 1117 tỷ đồng, tăng 58 tỷ đồng so với đầu quý và tăng 163 tỷ đồng so với 31/12/2008, tương ứng tăng 17%. Đạt 100% kế hoạch quý và đạt 100% kế hoạch năm 2009. Trong quý IV, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đang vay vốn dần khắc phục được khó khăn. Do đó, các doạnh nghiệp có xu hướng tăng nhu cầu vay vốn để nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh cho các tháng cuối năm và đầu năm sau. Nhờ đó, dư nợ tại chi nhánh đến cuối quý đã tăng 58 tỷ đồng so với đầu quý.
_Dư nợ cho vay ngắn hạn: 957 tỷ đồng, tăng 53 tỷ đồng so với đầu quý và tăng 158 tỷ đồng so với 31/12/2008. Đạt 100% kế hoạch quý và đạt 100% kế hoạch năm 2009, chiếm 86% tổng dư nợ.
_Dư nợ cho vay trung dài hạn: 160 tỷ đồng, tăng 5 tỷ so với đầu quý; giảm 11 tỷ đồng so với 31/12/2008. Đạt 100% kế hoạch quý và đạt 100% kế hoạch năm 2009, chiếm 14% tổng dư nợ. Chi nhánh đã cố gắng phấn đấu để dư nợ trung dài hạn không vượt chỉ tiêu do NHTMCP CT VN giao.
_Dư nợ không có đảm bảo bằng tài sản là 29 tỷ đồng, chiếm 2,6% tổng dư nợ và nằm trong kế hoạch được giao (4% tổng dư nợ)
_Dư nợ cho vay DNNN là 2 tỷ đồng, chiếm 0,2% tổng dư nợ và nằm trong kế hoạch được giao (2% tổng dư nợ).
Không chỉ tập trung tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ cho vay nền kinh tế, NHCT KCN Bình Dương còn chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tăng thu nhập cho chi nhánh từ các hoạt động này. Năm qua, thu dịch vụ của ngân hàng đã đạt được 9.761 triệu tăng so với năm trước, đạt % kế hoạch năm 2008 (chủ yếu tăng thu phí từ hoạt động cho vay 38 triệu, phí dịch vụ hoạt động tài trợ thương mại 4.974 triệu, phí dịch vụ hoạt động chuyển tiền 2757 triệu, phí dịch vụ hoạt động thẻ 459 triệu)
Hoạt động phát hành thẻ
Về hoạt động thẻ ATM, số lượng thẻ chi nhánh đã mở được trong năm 2009 là 22799 thẻ, đạt 100 % kế hoạch năm 2009. Đây cũng là một nỗ lực rất lớn của chi nhánh, vượt lên áp lực cạnh tranh trong kinh doanh thẻ trên địa bàn của hệ thống NHTMCP và các NHTM nhà nước khác với chi nhánh mở thẻ hoàn toàn miễn phí và liên tục có khuyến mãi.
Hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế tại NHCT KCN Bình Dương trong năm vừa qua có sự tăng trưởng đáng kể, trong đó:
Thanh toán mậu dịch:
Thanh toán nhập khẩu: 144.133 ngàn USD, tăng 35 ngàn USD so với năm trước.
Thanh toán xuất khẩu: 137.995 ngàn USD, tăng 26 ngàn USD so với năm trước.
Chi trả kiều hối:
Số lượt trả: 343 lượt, tăng 119 lượt so với năm trước.
Doanh số quy đổi USD: 450 ngàn USD, tăng 11 ngàn USD so với năm trước.
Hiện nay, hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh đang có xu hướng phát triển mạnh, khách hàng ngày càng nhiều, theo đó đòi hỏi chi nhánh cần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong cả khâu chất lượng dịch vụ và cả phi dịch vụ, đảm bảo tính linh hoạt, cạnh tranh hơn để có thể thu hút được ngày càng nhiều khách hàng.
Về kết quả kinh doanh năm 2009:
Tính đến 31/12/2009, lợi nhuận đã trích lập dự phòng rủi ro chi nhánh đạt 32158 triệu đồng, đạt 70% so với kế hoạch năm 2009, tăng 9.262 triệu đồng so với đầu quý và tăng 16.008 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2008, tương ứng tăng 99%.
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh bình quân 12 tháng đạt 10.865 triệu đồng, lợi nhuận hạch toán nội bộ trên 1 lao động đạt 469 triệu đồng
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH KCN BÌNH DƯƠNG.
2.2.1 Các sản phẩm tín dụng
2.2.1.1 Các sản phẩm dành cho cá nhân
Cho vay chi phí du học
Lãi suất vay vốn hợp lý, cạnh tranh;
Thủ tục đơn giản, thuận tiện; mức cho vay lên đến 70% tổng chi phí.
Phương thức cho vay linh hoạt;
Đáp ứng kịp thời nhu cầu tài chính cho mục đích du học;
Chuyển tiền trong nước và ra nước ngoài nhanh chóng, chính xác.
Thời hạn cho vay: tối đa bằng thời gian khoá học cộng 03 năm.
Cho vay chứng minh tài chính
Lãi suất vay vốn hợp lý, cạnh tranh.
Thủ tục đơn giản, thuận tiện.
Mức cho vay 100% tổng nhu cầu.
Sản phẩm đa dạng, linh hoạt, trọn gói.
Không yêu cầu quan hệ nhân thân với người du học.
Cho vay mua ô tô
Lãi suất vay vốn hợp lý, cạnh tranh.
Hỗ trợ về tài chính tới 70% giá trị chiếc xe mới hoặc 50% giá trị chiếc xe đã sử dụng.
Thời gian vay vốn linh hoạt tới 5 năm (mua xe mới) hoặc 4 năm (mua xe đã sử dụng).
Tài sản bảo đảm tiền vay có thể là chính chiếc xe mua.
Cho vay mua nhà dự án
Mức cho vay lên đến 70% giá trị căn nhà.
Thời hạn cho vay lên tới 20 năm.
Mức lãi suất hợp lý, cạnh tranh, thay đổi phù hợp với thị trường.
Phương thức trả nợ linh hoạt, theo nguồn thu nhập.
Thế chấp bằng chính căn nhà mua.
Cho vay người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Mức cho vay lên đến 70% tổng chi phí.
Thời hạn cho vay có thể dài hạn, tùy thuộc vào thời hạn hiệu lực của hợp đồng đi làm việc tại nước ngoài đã được ký kết;
Mức lãi suất hợp lý, cạnh tranh, thay đổi phù hợp với thị trường.
Cho vay kinh doanh tại chợ
Có thể dùng quyền góp vốn/mua/thuê điểm kinh doanh tại chợ (ĐKDTC) để bảo đảm nợ vay.
Mức cho vay lên đến 50% giá trị quyền góp vốn/mua/thuê ĐKDTC.
Thời hạn cho vay tối đa 12 tháng.
Phương thức vay vốn đa dạng, linh hoạt, phù hợp với đặc điểm kinh doanh tại chợ;
Mức lãi suất hợp lý, cạnh tranh, thay đổi phù hợp với thị trường.
Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên
Không cần tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của doanh nghiệp;
Giúp khách hàng giải quyết nhanh chóng các nhu cầu tiêu dùng cấp bách;
Số tiền cho vay lên đến 300 triệu đồng.
Thời hạn cho vay tối đa là 36 tháng.
Lãi suất vay vốn hợp lý, cạnh tranh.
Cho vay tiêu dùng có bảo đảm bằng số dư tài khoản tiền gửi, sổ/thẻ tiết kiệm, GTCG.
Giúp khách hàng giải quyết nhanh chóng các nhu cầu tiêu dùng cấp bách;
Hạn mức vay được duyệt không hạn chế, tùy thuộc vào loại tiền gửi, sổ/thẻ TK, GTCG.
Thời hạn cho vay tối đa là 36 tháng.
Giải quyết trong vòng 24 giờ làm việc.
Lãi suất vay vốn hợp lý, cạnh tranh.
Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán
Lãi suất vay vốn hợp lý, cạnh tranh.
Số tiền vay ở mức tối đa, tùy thuộc vào số tiền bán chứng khoán đã được khớp lệnh bán sau khi trừ đi lãi cho vay và phí liên quan đến khoản vay (nếu có).
Thủ tục đơn giản, nhận tiền ngay trong ngày làm việc.
Phương thức nhận tiền vay, trả nợ linh hoạt.
2.2.1.2 Các sản phẩm dành cho doanh nghiệp
Cho vay từng lần:
Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHCT làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
NHCT áp dụng phương thức cho vay từng lần khi khách hàng vay có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định.
Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên và có đặc điểm sản xuất – kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần
Căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tài sản bảo đảm tiền vay, NHCT và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
Cho vay theo dự án đầu tư:
NHCT cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Trường hợp trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí theo dự án được duyệt thì NHCT có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó trên cơ sở phải có chứng từ pháp lý chứng minh rõ nguồn vốn đã sử dụng trước.
Trường hợp hết thời gian giải ngân theo lịch đã thoả thuận ban đầu mà khách hàng chưa sử dụng hết mức vốn vay ghi trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng đề nghị thì NHCT xem xét có thể thoả thuận và ký kết bổ sung hợp đồng tín dụng tiếp tục phát tiền vay phù hợp với tiến độ thi công cụ thể.
Cho vay trả góp:
Khi vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
NHCT chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiềm mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NHCTVN. Việc cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và NHCTVN về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
NHCT cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án.
Trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng khách hàng phải trả phí cam kết theo mức quy định của NHCT.
Cho vay hợp vốn:
NHCT cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác thực hiện cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, NHCTVN hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. Cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của NHCTVN.
Cho vay theo hạn mức thấu chi:
Là việc cho vay mà NHCT thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Các loại hình cho vay theo các phương thức khác:
Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, NHCT sẽ xem xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật.
2.2.2 Quy trình tín dụng
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hang lập hồ sơ vay vốn
Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng, các quy định của NHCT mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần thiết để được ngân hàng cho vay.
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn
Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án SXKD/Dự án đầu tư.
Kiểm tra, xác minh thông tin.
Phân tích ngành.
Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt.
Phân tích, thẩm định phương án SXKD / Dự án đầu tư.
Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay.
Bước 3: Xác định phương thức cho vay
Bước 4: Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi suất cho vay.
Bước 5: Lập tờ trình thẩm định cho vay
Bước 6: Tái thẩm định khoản vay
Bước 7: Trình duyệt khoản vay
Bước 8: Ký HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và TSĐB
Soạn thảo hợp đồng
Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay
Làm thủ tục giao, nhận giấy tờ và TSĐB
Kiểm tra giấy tờ sau khi ký HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm
Bước 9: Giải ngân
Bước 10: Kiểm tra, giám sat khoản vay
Bước 11: Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh
Bước 12: Thanh lý HĐTD và hợp đồng bảo đảm tiền vay
Bước 13: Giải chấp TSĐB
Bước 14: Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tiền vay
2.2.3 Kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thương chi nhánh KCN Bình Dương
2.2.3.1 Tình hình dư nợ chung của hoạt động tín dụng
Bảng 2.3.Tổng dư nợ của hoạt động tín dụng năm 2007 – 2009
Năm
2007
2008
2009
Dư nợ cho vay
911.255
935.144
1.116.844
Mức tăng so với năm trước
45.813
23.889
181.700
Tốc độ tăng dư nợ
5.30%
2.62%
19,4%
ĐVT: triệu đồng.
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh).
Dư nợ cho vay của Chi nhánh tăng trưởng ổn định qua các năm, cụ thể như sau; năm 2007 đạt 911.255, tăng 45.813 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tốc độ tăng là 5,3%, năm 2008 đạt 935.144 triệu đồng, tăng 23.889 triệu đồng tốc độ tăng là 2,62%. Đến năm 2009 dư nợ cho vay đạt 1.015.313 triệu đồng, tăng 80.169 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 8,57%.
Việc gia tăng dư nợ cho vay đối với khách hàng DN một phần cho thấy NH có khả năng cạnh tranh khá tốt, thu hút được nhiều khách hàng đến với Chi nhánh, chính sách mở rộng tín dụng có hiệu quả. Mặt khác, việc gia tăng dư nợ cho vay là phù hợp với việc gia tăng nguồn vốn huy động cũng như sự gia tăng doanh số cho vay càng lớn là phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế.
2.2.3.2 Kết quả dư nợ tín dụng theo thời gian
Năm
2007
2008
2009
Chỉ tiêu
Dư nợ
Mức tăng/giảm
Dư nợ
Mức tăng/giảm
Dư nợ
Mức tăng/giảm
Dư nợ cho vay ngắn hạn
679.152
691.930
12.778
957.221
265.291
Dư nợ cho vay trung dài hạn
232.083
244.400
12.317
159.623
-84.777
Dư nợ cho vay
911.255
935.144
23.889
1.116.844
181.700
Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn
74,52%
74%
85.71%
Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn
25,48%
36%
14.29%
Bảng 2.4.Tình hình dư nợ theo thời gian
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh)
Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn và trung dài hạn biến động qua các năm, cụ thể như sau:
Tỷ lệ nợ ngắn hạn năm 2007 là 74,52%, đến năm 2008 giảm còn 74% nhưng đến năm 2009 lại tăng đột biến lên đến 85,71%.
Tỷ lệ nợ trung và dài hạn năm 2007 là 25,48%, đến năm 2008 tăng lên 36% nhưng đến năm 2009 lại giảm mạnh còn 14,29%.
Nhìn chung, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu tín dụng. Nhưng trong năm 2009 có sự biến động mạnh mẽ, dư nợ vay tăng mạnh, mà trong đó chủ yếu là dư nợ ngắn hạn, còn dư nợ trung dài hạn lại giảm vì trong năm này tiền gửi huy động trung dài hạn cũng giảm mạnh và tăng trưởng chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn nên Chi nhánh tập trung cho vay ngắn hạn và giảm trung dài hạn là một chiến lược hoàn toàn đúng đắn. Tuy nhiên, nếu xét về độ bền vững thì có sự giảm sút vì tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng càng lớn thì ngân hàng càng dễ rơi vào tình trạng bị động về vốn ví khách hàng có thể chạy theo lãi suất mà chuyển từ ngân hàng này sang ngân hàng khác, như vậy sẽ không có nguồn vốn chủ động để ngân hàng có thể cho vay được kết quả là ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
2.2.4 Kết quả doanh số cho vay của Ngân hàng Công thương chi nhánh KCN Bình Dương.
Trên cơ sơ nguồn vốn huy động được, Chi nhánh bám sát mục tiêu và định hướng phát triển của NHCT VN, chương trình phát triển kinh tế của địa bàn tỉnh Bình Dương, chủ động phân tích, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các dự án hoặc phương án khả thi để mở rộng cho vay. Với lượng vốn huy động hàng năm liên tục tăng. Chi nhánh đã có thể chủ động đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể ngành kinh tế chủ đạo và các doanh nghiệp.
Bảng 2.5.Bảng tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay
ĐVT: triệu đồng
2007
2008
2009
Chênh lệch 2008/2007
Chênh lệch 2009/2008
Mức tăng
Tốc độ tăng
Mức tăng
Tốc độ tăng
Doanh số cho vay
552.311
629.419
2.800.221
77.108
14.0%
2.170.802
344.9%
Doanh số cho vay ngắn hạn
390.207
424.746
2.749.386
34.539
6.3%
2.324.640
369.3%
Doanh số cho vay trung hạn
108.070
136.448
33.455
28.379
5.1%
-102.993
-16.4%
Doanh số cho vay dài hạn
54.034
68.224
17.379
14.190
2.6%
-50.845
-8.1%
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh)
Cũng như những NHTM khác, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng đối với NHCT KCN Bình Dương mà trong đó tín dụng doanh nghiệp góp phần mang lại lợi nhuận cho Chi nhánh. Nhìn chung, doanh số cho vay của Chi nhánh liên tục tăng qua các năm 2007, 2008, 2009. Tuy nhiên xét theo cơ cấu của các khoản vay thì năm 2008 so với năm 2007 thì các khoản vay ngắn, trung và dài hạn đều tăng, cụ thể là doanh số cho vay ngắn hạn tăng gần 35 tỷ đồng chiếm tỷ lệ cao nhất 6,3%, tiếp đến là cho vay trung hạn tăng 28 tỷ chiếm tỷ lệ 5,1%, cuối cùng thấp nhất là cho vay dài hạn chỉ tăng 14 tỷ chiếm tỷ lệ 2,6%. Đến năm 2009, có một sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu cho vay của Chi nhánh, nguyên nhân là do việc huy động vốn của chi nhánh chỉ tập trung vào các khoản ngắn hạn; trung hạn và dài hạn đã giảm mạnh theo những nguyên nhân đã phân tích phần huy động vốn. Do đó, trong năm này chi nhánh tăng cho vay ngắn hạn lên đến 2.800 tỷ chiếm tỷ lệ đến 369%, còn cho vay trung và dài hạn đều giảm mạnh khoảng 150 tỷ chiếm tỷ lệ theo thứ tự trung và dài hạn là -16,4% và -8,1%.
Bảng 2.6.Bảng cơ cấu cho vay theo thời hạn vay 2007 – 2009
ĐVT: triệu đồng
2007
2008
2009
Số tuyệt đối
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
Tỷ trọng
Doanh số cho vay
552.311
100.0%
629.418,9
100.0%
2.800.221
100.0%
Doanh số cho vay ngắn hạn
390.207,4
70.6%
424.746,3
67.5%
2.749.386
98.2%
Doanh số cho vay trung hạn
108.069,5
19.6%
136.448,4
21.7%
33.455
1.2%
Doanh số cho vay dài hạn
54.034,2
9.8%
68.224,2
10.8%
17.379
0.6%
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh)
Trong cơ cấu doanh số cho vay theo thời hạn vay, tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng mạnh năm 2007 là 70,6%, năm 2008 là 67,5% nhưng đến năm 2009 tăng đến 98,2%. Trong khi đó các khoản vay trung dài hạn giảm trong năm 2009 trung hạn chỉ cón 1,2% cón dài hạn chỉ còn 0,6%. Những nguyên nhân đã được phân tích ở phần trên.
2.2.5 Tình hình doanh số thu nợ
Bảng 2.7.Bảng tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ 2007 – 2009
ĐVT: triệu đồng
2007
2008
2009
Chênh lệch 2008/2007
Chênh lệch 2009/2008
Mức tăng
Tốc độ tăng
Mức tăng
Tốc độ tăng
Doanh số thu nợ
619.650
669.746
2.475.296
50.096
8.1%
1.805.550
269.6%
Doanh số thu nợ ngắn hạn
566.987
613.045
2.415.190
46.058
7.4%
1.802.144
269.1%
Doanh số thu nợ trung hạn
35.109
37.800
59.221
2.692
0.4%
21.420
3.2%
Doanh số thu nợ dài hạn
17.554
18.900
886
1346
0.2%
-18.015
-2.7%
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh)
Công tác thu nợ của Chi nhánh khá hiệu quả, doanh số thu nợ tăng qua các năm 2007 – 2009. Cụ thể như sau: doanh số thu nợ năm 2008 đạt 669.746 tăng 50.096 triệu , đến năm 2009 đạt 2.475.296 triệu tăng 1.805.550 tốc độ tăng là 296,6%.
Nhìn chung, doanh số thu nợ trung dài hạn luôn thấp hơn so với doanh số thu nợ ngắn hạn, đặc biệt trong năm 2009 doanh số thu nợ dài hạn bị giảm 2,7%. Nguyên nhân là do; các dự án trung và dài hạn có vốn đầu tư lớn nhưng thời gian có thể hoàn vốn và mang lại lợi nhuận cho DN chậm so với các phương án vay vốn ngắn hạn. Ngoài ra, đối với các dự án dài hạn trong năm 2009 chịu ảnh hưởng tiêu cực bởi các yếu tố nguyên vật liệu đầu vào phần lớn là nhập khẩu bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính làm cho tăng giá cộng với lãi suất biến động liên tục khiến cho doanh nghiệp phải kéo dài thời gian trả nợ. Một số khách hàng của chi nhánh thuộc khối xây dựng, xây lắp cầu đường, xây lắp công trình thủy lợi thường bị chiếm dụng vốn, kinh doanh không hiệu quả gây ảnh hưởng đến thu nợ gốc và lãi của ngân hàng. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, Chi nhánh xem xét để tiến hành gia hạn hoặc điều chỉnh lại kỳ hạn nợ.
Trong những năm qua, công tác thu hồi nợ tại chi nhánh thường được thực hiện thường xuyên nghiêm túc. Chi nhánh tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ ngân hàng, tận thu các nguồn trả nợ, phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, tiến hành phân loại từng đối tượng có nợ quá hạn và nợ khó đòi để áp dụng tưng biện pháp cụ thể, thích hợp, đạt được kết quả cao trong công tác thu hồi nợ. Ngoài ra chi nhánh còn tranh thủ sự giúp đỡ của NHCT VN để có điều kiện chế tài trong việc xử lý và áp dụng cơ chế thuận lợi nhằm tạo điều kiện cho DN có hướng giải quyết, khắc phục nợ vay.
2.3 THỰC TRẠNG VỀ NỢ XẤU VÀ BIỆN PHÁP NGỪA, XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI VIETINBANK
2.3.1 Quy trình quản lý và xử lý các khoản vay có vấn đề.
Sơ đồ quản lý nợ có vấn đề
Phòng ngừa
Thu thập thông tin
Đưa ra tòa án kinh tế
Thanh lý
Xử lý dựa trên thương lượng
Phân tích tình hình, thông tin
Phát hiện
Giải pháp xử lý và kế hoạch hành động
Trình chính phủ cấp nguồn xử lý
Xử lý từ nguồn dự phòng rủi ro
Thu tài sản đảm bảo
(Nguồn: Quy trình cho vay tín dụng của NHCT chi nhánh KCN Bình Dương)
Bước 1 Nhận biết các dấu hiệu của nợ có vấn đề
Đã trình bày ở chương 1
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ khoản vay có vấn đề
Ngay khi phát hiện những dấu hiệu, CBTD phải lập tức thực hiện những việc sau:
Kiểm tra hồ sơ khoản vay để chắc rằng:
Hồ sơ khoản vay mà ngân hàng đang lưu giữ là cập nhật nhất, đầy đủ, nguyên vẹn và đúng cách thức.
Không có điều gì trong hồ sơ có thể gây nguy hại cho ngân hàng.
Hồ sơ vay của ngân hàng có thể được đưa ra như là bằng chứng tại tòa khi phát sinh khiếu kiện và do đó CBTD phải chắc chắn rằng hồ sơ vay chỉ chứa đựng những thông tin thực. CBTD phải đảm bảo rằng các hồ sơ là đầy đủ, chặt chẽ bảo đảm quyền lợi và sự an toàn của ngân hàng.
Những thông tin trong hồ sơ vay của khách hàng phải thể hiện được toàn bộ quá trình quan hệ giao dịch với NHCV của người vay.
Một điều hết sức quan trọng là phải lưu giữ cẩn thận tất cả những thỏa thuận và các quyết định có liên quan đến quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng trong hồ sơ vay. Những thông tin này là hết sức quan trọng khi phát sinh trsnh chấp giữa ngân hàng và khách hàng trong tương lai.
Tất cả những giấy tờ liên quan đến TSĐB là hoàn chỉnh và đầy đủ tính pháp lý, có đủ tính cưỡng chế và ngân hàng có thể nắm giữ được những tài sản mình yêu cầu.
Đối với TSĐB liên quan đến nhiều chủ nợ thế chấp/cầm cố tại nhiều ngân hàng, CBTD cần phải xem xét và xác định được quyền ưu tiên khi xử lý tài sản.
Khi kiểm tra những hồ sơ về tài sản đảm bảo cần có sự có mặt của:
Một cán bộ ngân hàng có kinh nghiệm chuyên môn về tài sản bảo đảm tiền vay.
Cán bộ pháp chế của ngân hàng hoặc tư vấn pháp luật bên ngoài ngân hàng
CBTD trực tiếp thẩm định khoản vay.
Chắc chắn rằng mọi tài liệu liên quan tới khoản vay là do khách hàng vay hoặc cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
Nếu như khách hàng vay vốn liên quan đến bất kỳ hợp đồng vay khác với ngân hàng, thì những thông tin này phải được lưu giữ chi tiết trong hồ sơ khách hàng.
Toàn bộ TSĐB đang được bảo đảm bằng những hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực.
Đồng thời với việc kiểm tra hồ sơ khoản vay, CBTD phải tiến hành định giá TSĐB nhằm xác định giá trị hiện tại của TSĐB
Sau đó CBTD phải thông báo đầy đủ chi tiết về tình hình hiện tại và mức độ rủi ro của khách hàng cho các bộ phận khác có liên quan trong ngân hàng.
Xem xét việc giảm hạn mức tín dụng mà khách hàng chưa dùng đến nhằm giảm mức độ rủi ro.
Bước 3: Gặp gỡ và thảo luận với khách hàng
Đại diện chi nhánh thông báo cho khách hàng những vấn đề sau:
Bản chất của vấn đề mà ngân hàng đang xem xét có thể ảnh hưởng tới mức độ an toàn về hạn mức rủi ro của ngân hàng.
Ban giám đốc của khách hàng cần hợp tác với ngân hàng để khắc phục những phát sinh của khách hàng.
Đàm phán yêu cầu của khách hàng phải có kế hoạch và biện pháp cụ thể bằng văn bản để khắc phục tình hình, chi nhánh có thể yêu cầu khách hàng phải thực hiện biện pháp cần thiết để thực hiện hợp đồng tín dụng đã ký; yêu cầu giảm nợ tương ứng hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo vốn vay đối với số nợ không có khả năng thanh toán.
CBTD yêu cầu khách hàng cung cấp những thông tin sau đây nhằm tìm ra một kế hoạch hành động phù hợp:
Báo cáo tài chính hiện hành
Dự báo về doanh số bán hàng và khả năng sinh lời
Dự báo về dòng tiền
Dự báo tình hình kinh doanh cho 12 tháng tới, xem xét bất kỳ một sự thiếu hụt tiền mặt nào dựa trên nguyên tắc thận trọng.
Kế hoạch về thời gian trả nợ từ việc bán tài sản và/hoặc những cách thức khác.
Bất kỳ thông tin nào khacs mà CBTD có thể yêu cầu để hỗ trợ cho quá trình đánh giá.
Lập kế hoạch hành động
Chuẩn bị kế hoạch.
Tùy theo tình hình hiện tại và những dấu hiệu có thể xảy ra của khách hàng CBTD phải xây dựng được một kế hoạch hành động cụ thể. Kế hoạch hành động phải được bàn bạc, trao đổi giữa CBTD và trưởng/phó phòng tín dụng.
Nội dung chính của kế hoạch hành động
Xác định rõ những vấn đề tồn tại hoặc phát sinh mới cua khoản vay
Giải pháp để xử lý vấn đề này
Cách thức thực hiện những giải pháp này
Tiến độ thực hiện các giải pháp
Trình phê duyệt
CBTD khi trình kế hoạch phải lý giải về tính hợp lý của kế hoạch hành động trước HĐTD cơ sở/ban lãnh đạo, đặc biệt chú trọng các điểm sau:
Khoảng thời gian hợp lý để giải quyết vấn đề của khoản vay
Mức độ khắc phục rủi ro cho ngân hàng nhờ kế hoạch hành động này
CBTD phải luôn có sãn những tài liệu sau đây của khách hàng:
Báo cáo tài chính của khách hàng trong ba năm gần nhất
Phương án sản xuất kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự tính cho 112 tháng tới.
Bộ hồ sơ với đầy đủ thông tin: dự báo về khoản nợ có thể sắp phải trả, thời gian phải trả, các thỏa ước giảm nợ, các giai đoạn của chương trình hành động,…
Bước 4: thực hiện kế hoạch
Gặp gỡ khách hàng
CBTD tiến hành gặp gỡ khách hàng ngay khi kế hoạch nói trên được phê chuẩn. Trong trường hợp này, kế hoạch phải được coi như một thỏa ước với khách hàng vay, trong đó ghi rõ các điều khoản và điều kiện liên quan đến việc tiếp tục khoản vay nhằm tránh những hiểu nhầm giữa hai bên.
Tư vấn giúp đỡ khách hàng tháo gỡ khó khăn.
Để hỗ trợ cho việc thực hiện kế hoạch, CBTD cũng cần tư vấn cho khách hàng nhằm tháo gỡ khó khăn trong kinh doanh. Sau đây là những hướng có thể xem xét tư vấn cho khách hàng:
Mở rộng sản xuất, tăng nâng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm
Đa dạng hóa sản phẩm, tạo sản phẩm mới
Thay đổi chiến lược tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường tiêu thụ
Loại bỏ một số hoạt động không sinh lời
Bán bớt tài sản, bán bớt một phần doanh nghiệp
Đôn đốc thu nợ từ các khoản phải thu, giảm sức ép lãi suất…
Bước 5: quản lý, theo dõi việc thực hiện kế hoạch
CBTD phải báo cáo thường xuyên tình hình thực thi kế hoạch cho trưởng phòng tín dụng/ lãnh đạo ngân hàng. Công việc quản lý theo dõi bao gồm:
_Theo dõi kết quả tài chính hàng tháng và bất kỳ điều khoản và/hoặc các tỷ số tài chính được đưa ra như là một điều kiện chấp nhận kế hoạch.
_Quản lý những kết quả tài chính hàng tháng và bất kỳ điều khoản và/hoặc các tỷ số tài chính được đưa ra như là một điều kiện chấp nhận kế hoạch.
_Quản lý những kết quả đạt được của những mục tiêu khác đặt ra trong kế hoạch này.
_Đối với những trường hợp có mức độ rủi ro cao hơn, quá trình nêu trên sẽ nên tập trung vào những điểm sau:
Đánh giá lại một cách khách quan về rủi ro
Tình hình tiến triển trong việc cải thiện chất lượng tín dụng
Đánh giá bất kỳ sự thay đổi nào cần thiết cho kế hoạch chiến lược.
Xem xét lại số liệu tài chính và những dự báo
Kết quả cuối cùng cần đạt được của mọi kế hoạch dạng này là loại bỏ được những vấn đề khó khăn của khách hàng và giảm thiểu rủi ro tín dụng, thông thường trong khoảng thời gian từ 12 đến 18 tháng.
2.3.2 Trách nhiệm của các cán bộ có liên quan trong việc phòng ngừa nợ xấu tại ngân hàng Vietinbank .
Cán bộ tín dụng:
Kiểm tra trước giải ngân.
Theo quyết định số 072/QĐ – HĐQT – NHCT35 ngày 3/4/2006 của HĐQT Vietinbank, việc kiểm tra giám sát quá trình thẩm định gồm những nội dung sau:
_ Năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, đảm bảo khách hàng vay vốn có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự.
_ Mục đích sử dụng vốn vay.
_ Lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng từ trước tới nay.
_ Tính khả thi và xác thực của dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời sống.
_ Khả năng trả nợ, nguồn trả nợ của khách hàng.
_ TSĐB; kiểm tra về chủ sở hữu tài sản, thẩm quyền quyết định về việc thế chấp, cầm cố tài sản, tình trạng thực tế tài sản đảm bảo, giá trị tài sản, khả năng chuyển nhượng trên thị trường của tài sản…
_ Các thông tin khác có liên quan đến khách hàng như: uy tín, nhân than, nơi làm việc, địa vị xã hội, đối tác, đối thủ cạnh tranh…của khách hàng.
_ Các vấn đề khác theo quy định.
Kiểm tra trong quá trình giải ngân.
Tùy trường hợp cụ thể, đề kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng Vietinbank giải ngân khoản vay theo các phương thức sau theo thứ tự ưu tiên:
_ Giải ngân bằng chuyển khoản dưới hình thức ủy nhiệm chi do bên vay ký phát cho người thụ hưởng.
_Giải ngân bằng tiền mặt cho bên vay để bên vay trả ngay cho người thụ hưởng với sự chứng kiến của cán bộ tín dụng.
_ Giải ngân bằng chuyển khoản vào tài khoản của bên vay.
_ Giải ngân bằng tiền mặt cho bên vay.
_ Tùy từng đối tượng khách hàng và mục đích sử dụng vốn vay mà CBTD hướng dẫn khách hàng cung cấp các tài liệu trước khi giải ngân. Trong quá trình kiểm tra điều kiện và nội dung giải ngân nếu nhận thấy chưa đủ các điều kiện giải ngân thì CBTD phải tạm ngừng giải ngân, báo cáo với trưởng phòng.
Kiểm tra sau giải ngân.
_CBTD tiến hành kiểm tra, giám sát vốn vay sau khi giải ngân. Tất cả các lần kiểm tra phải có biên bản ghi rõ những nội dung kiểm tra, có chữ ký của khách hàng vay vốn, kiến nghị đề xuất lên lãnh đạo chi nhánh.
_Việc kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng phải được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất khi phát hiện khách hàng có những dấu hiệu bất thường.
_ Quản lý nguồn trả nợ; đây là công việc hết sức quan trọng của công tác tín dụng, CBTD và lãnh đạo phòng tín dụng phải xây dựng phương án, biện pháp cụ thể để quản lý, thu hồi nợ vay với từng khoản vay hoặc từng HĐTD của khách hàng có biểu hiện xấu.
_ Đôn đốc khách hàng trả nợ đã được thỏa thuận trong HĐTD. Trước khi đến hạn trả nợ gốc và/ hoặc lãi CBTD có trách nhiệm thong báo nợ gốc và\hoặc lãi nhắc nhở khách hàng thu xếp nguồn trả nợ.
_ Trường hợp khách hàng khó khăn trong việc trả nợ thì Ban Giám Đốc, lãnh đạo phòng tín dụng tại chi nhánh cần làm việc trực tiếp với khách hàng để bàn biện pháp trả nợ.
_ Khi khoản vay của khách hàng bị chuyển nợ quá hạn hoặc Vietinbank nhận thấy có nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách thì CBTD quản lý hồ sơ có trách nhiệm báo cáo, kiến nghị với người quản lý của mình và/hoặc Ban Giám đốc của ngân hàng có biện pháp quản lý.
Các cấp quản lý của CBTD:
_ Cấp quản lý trực tiếp phải chủ động ngăn ngừa những mối quan hệ bất bình thường giữa cán bộ cho vay và khách hàng; kiểm tra mức độ trung thực trong những báo cáo về khoản vay do cán bộ cho vay đệ trình; kiểm tra tinh thần trách nhiệm của cán bộ cho vay với công việc.
_ Trưởng hoặc phó phòng phụ trách trực tiếp phải có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ với CBTD trong cả quá trình quản lý và xữ lý nợ có vấn đề; đề xuất, gặp gỡ và thảo luận với khách hàng, báo cáo tình hình và xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên.
_ Giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách tín dụng chịu trách nhiệm xữ lý, giải quyết kịp thời các kiến nghị của trưởng phòng tín dụng; phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch hành động và xử lý nợ, trình cấp cao hơn.
2.3.3 Các biện pháp xử lý nợ vay có vấn đề và xử lý tổn thất tín dụng.
Hướng xử lý tổ chức khai thác
Cho vay thêm
Trong trường hợp phương án/dự án đầu tư của khách hàng đang gặp khó khăn, có thể ảnh hưởng đến việc thu nợ mà nguyên nhân chủ yếu do thiếu vốn, và ngân hàng xét thấy khả năng phương án/dự án có thể phát triển tốt nếu được đầu tư thêm vốn thì có thể xem xét cho vay thêm, tuy nhiên việc cho vay thêm chỉ được thực hiện theo các văn bản chỉ đạo hiện hành của NHCT VN trên nguyên tắc:
Phải thẩm định khách hàng và phương án/dự án rất kỹ lưỡng đảm bảo các điều kiện về nguyên tắc cấp tín dụng theo quy chế hiện hành của NHCT VN.
Phương án/dự án vay vốn khả thi và đảm bảo thu hồi gốc và lãi cho vay
Bổ sung tài sản đảm bảo
Việc bổ sung TSĐB phải được thực hiện khi khoản vay có biểu hiện bất ổn, nguồn thu không rõ ràng, giá trị TSĐB có khả năng bán thấp hơn dư nợ vay. Việc thực hiện bổ sung các biện pháp đảm bảo này phải được quy định thành văn bản thỏa thuận và là một phần bổ sung HĐTD hiện hành..
Chuyển nợ quá hạn
Nếu CBTD xác minh những lý do xin gia hạn của khách hàng vẫn không có khả năng trả được nợ thì phải chuyển sang nợ quá hạn, đồng thời lập thông báo gửi khách hàng, bám sát nguồn để thu nợ.
Sau khi khách hàng đã có nợ quá hạn đã được lãnh đạo duyệt chuyển nợ quá hạn, CBTD cùng trưởng phòng tín dụng thực hiện quyết định của Giám đốc ngân hàng
Phối hợp với phòng kế toán để có biện pháp trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ khi có số dư, hoặc lập ủy nhiệm nhờ thu qua các tổ chức tín dụng mà khách hàng mở tài khoản.
Yêu cầu người bảo lãnh trả nợ thay
Phát mại tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định của pháp luật để thu nợ
Thực hiện các biện pháp khác để thu nợ
Việc thực hiện chuyển nợ quá hạn được thực hiện như sau:
Đến kỳ hạn/kỳ hạn cuối cùng trả nợ gốc đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không trả đúng hạn số nợ gốc phải trả hoặc nợ lãi phải trả của kỳ hạn đó/kỳ hạn cuối cùng và không được ngân hàng chấp nhận gia hạn/điều chỉnh kỳ trả nợ gốc/nợ lãi, thì ngân hàng chuyển toàn bộ dư nợ gốc thực tế còn lại của hợp đồng tín dụng đó chuyển sang nợ quá hạn.
Đối với khách hàng có khả năng chậm trả lãi vốn vay một số ngày làm việc so với kỳ hạn trả lãi đã thoả thuận, ngân hàng thực hiện các biện pháp;
Hướng dẫn cho khách hàng vay biết và thực hiện thỏa thuận trong HĐTD về chuyển nợ quá hạn
Chủ động đôn đốc khách hàng vay trả nợ lãi đúng hạn
Thỏa thuận với khách hàng định kỳ thu lãi phù hợp với chu kỳ SXKD hoặc có thể thỏa thuận trong HĐTD về việc quá hạn một số ngày làm việc nhất định so với kỳ hạn trả lãi mà khách hàng vay không trả và không có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì chi nhánh chuyển nợ gốc khoản vay sang nợ quá hạn.
Thực hiện khoanh nợ, xóa nợ.
Xử lý tài sản đảm bảo tiền vay
Chỉ định đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp
Trong trường hợp mà khách hàng thực hiện mọi biện pháp mà vẫn không thể trả được nợ vay và cơ quan có thẩm quyền quy định giao cho ngân hàng quyền được tham gia quản lý doanh nghiệp:
Ngân hàng cử đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp, tham gia quản lý điều hành hoạt động kinh doanh nhằm theo dõi sát sao từng biểu hiện bất thường đối với những khoản vay cần theo dõi; tư vấn giúp đỡ khách hàng khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; đưa ra quyết định xử lý kịp thời với những diễn biến xảy ra, hạn chế tối đa tổn thất.
Trong hợp có thể tham gia góp vốn qua hình thức mua cổ phần, liên doanh hoặc chuyển đổi nợ thành vốn góp, khách hàng phải lập được phương án góp vốn và phương án kinh doanh khả thi để trình lên cấp trên thẩm quyền của ngân hàng giải quyết.
Hướng biện pháp thanh lý
Xử lý nợ tồn đọng
Nhóm 2: nợ không có tài sản đảm bảo và không còn đối tượng để thu
Ngân hàng thực hiện phân loại, lập hồ sơ và tổng hợp theo hướng dẫn của NHCT VN trình NHNN, chính phủ xem xét cấp nguồn xử lý. Những khoản nợ nhóm 2 không được Chính phủ xử lý rủi ro theo quy định hiện hành của NHCT VN.
Nhóm 3: Nợ tồn đọng không có TSĐB và con nợ còn tồn tại, hoạt động
Trường hợp khách hàng có khả năng trả nợ, phải đôn đốc thu hồi nợ. Trường hợp chây ỳ, đề nghị các cơ quan pháp luật xử lý.
Trong trường hợp khách hàng không còn nguồn nào để trả nợ, cần lập phương án xử lý cụ thể và trình cho cấp có thẩm quyền theo các văn bản pháp lý hiện hành hoặc theo quy định của NHCT VN. Các biện pháp tổ chức khai thác có thể chuyển nợ thành vốn góp kinh doanh liên doanh, mua cổ phần, bán nợ để thu hồi vốn theo quy chế mua bán nợ.
Thanh lý doanh nghiệp
Ngân hàng chủ động áp dụng những quy định của pháp luật để thực hiện thanh lý doanh nghiệp trong trường hợp:
_Doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, không cón khả năng phục hồi.
_Đã thực hiện các biện pháp tổ chức khai thác nhưng vẫn không thu hồi được nợ.
Khởi kiện
Ngân hàng tiến hành khởi kiện doanh nghiệp ra trọng tài kinh tế/tòa án trong trường hợp:
Khoản vay khó đòi, tồn đọng mặc dù ngân hàng đã áp dụng các biện pháp xử lý tổ chức khai thác, xử lý tài sản thế chấp nhưng không thu hồi được nợ.
Xảy ra tranh chấp giữa ngân hàng và khách hàng vay hoặc với bên thứ ba khi mà giải quyết qua con đường thương lượng không đạt kết quả.
Con nợ có dấu hiệu lừa đảo, cố tình chây ỳ việc thu hồi nợ mặc dù ngân hàng đã thực hiện các biện pháp thu nợ thông thường nhưng không có kết quả.
Bán nợ
Tìm kiếm khách hàng để bán lại các khoản nợ có vấn đề với một tỷ lệ thích hợp
Bán cho các tổ chức mua bán nợ của chính phủ hoặc cho các NHTM khác
Ủy thác cho công ty QLN & KTTS – NHCT VN
Bán qua tư vấn của công ty QLN & KTTS – NHCT VN hoặc trên thị trường.
Trích lập quỹ dự phòng rủi ro
Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
2.3.4 Thực trạng nợ xấu
Bảng 2.8. Tình hình phân loại nợ tại Chi nhánh
2007
2008
2009
Chênh lệch 2008/2007
Chênh lệch 2009/2008
Mức tăng
Tốc độ tăng
Mức tăng
Tốc độ tăng
Nhóm 1
1.042.492
928.780
1.108.218
-113.713
-10.9%
179.439
19.3%
Nhóm 2
350.790
18.336
462
-332.454
-94.8%
-17.874
-97.5%
Nhóm 3
2.750
1.100
167
-1650
-60.0%
-933
-84.8%
Nhóm 4
18
0
0
-18
-100.0%
0
0.0%
Nhóm 5
1.246
5.182
7.990
3.936
315.8%
2.808
54.2%
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh)
Dư nợ quá hạn đối với hoạt động tín dụng tại Chi nhánh đếu giảm qua các năm cụ thể như sau: năm 2008 Nợ nhóm 2 năm 2008 giảm 332.713 triệu tốc độ giảm là 94,8%, nhóm 3 năm 2008 giảm 1.650 triệu tương ứng 60%, nhóm 4 giảm 18 triệu tương ứng 100%, riêng nợ nhóm 5 lại tăng 3.936 tốc độ tăng là 315,8%; năm 2009 nợ nhóm 2 giảm 17.874 triệu tương ứng 97,5%, nhóm 3 giảm 933 triệu tương ứng 84,8%, nhóm năm tăng 2808 nhưng giảm hơn so với mức tăng của năm 2008 đạt tốc độ chỉ còn 54,2%.
Nguyên nhân nợ nhóm 2 đến nhóm 4 giảm là do chi nhánh đã thực hiện tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát kỹ càng trong qua trình thẩm định khách hàng, sàng lọc những khách hàng có nguy cơ rủi ro cao, lực chọn những khách hàng có khả năng tài chính tốt để cho vay, tuy nhiện nợ nhóm 5 tăng cao nhưng tốc độ tăng đã chậm đi phần nào. Trong năm 2009 chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, đặc biệt là giá xăng dầu tăng 5 lần nhưng giảm chỉ 1 lần ảnh hưởng đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp đi vay đồng thời ảnh hưởng của thời kỳ hậu khủng hoảng làm cho chất lượng tín dụng của các doanh nghiệp kém đi.Một nguyên nhân nữa là khách hàng DN thuộc khối đầu tư cơ sở hạ tầng thương mại xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do tình hình trong nước liên tục biến động vào dịp cuối năm gây ảnh hưởng đến khả năng thu nợ của ngân hàng. Vì vậy, việc gia hạn nợ phat sinh nhiều và có khi chuyển nợ quá hạn, không thu hồi được lãi khi đến hạn thanh toán làm gia tăng nợ xấu. Bên cạnh đó quy định mới về việc chuyển nợ quá hạn (quyết định 493/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005) đã làm cho nợ quá hạn tăng cao.
Bảng 2.9.Biến động nợ xấu, nợ quá hạn qua các thời kỳ
ĐVT: triệu đồng
Tổng nợ quá hạn
Tổng dư nợ xấu
Tổng dư nợ cho vay
Nợ xâu/Tổng dư nợ
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
Nợ xấu/ nợ quá hạn
2007
350.790
4.014
911.255
0,44%
38,50%
1,14%
2008
18.336
6.282
935.144
0,67%
1,96%
34,26%
2009
462
8.158
1.015.313
0,80%
0,05%
1.765,71%
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh)
Thông qua bảng số liệu cho thấy, tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh phát triển theo. Cụ thể như sau: Tổng dư nợ cho vay ngày càng tăng năm 2007 là 911 tỷ đồng, năm 2008 tăng lên 935 tỷ đồng đến năm 2009 dự nợ này là 1.015 tỷ đồng, trong khi đó nợ qua hạn giảm mạnh qua các năm. Tuy nhiên nợ xấu lại gia tăng từ 4.014 triệu năm 2007 thì đến năm 2009 lại tăng lên đến 8.158 triệu mà chủ yếu lại là nợ nhóm 5. Như vậy chi nhánh cần lưu ý hơn trong việc quản lý các khoản nợ cũng như quy trình cho vay các khách hàng DN của mình vì đặc điểm của khoản nợ nhóm 5 là khả năng mất vốn gốc và lãi rất cao sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng tín dụng cũng như lợi nhuận của Chi nhánh. Trong năm 2009 tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn tăng một con số rất đáng được chú ý là đến 1.766%. Nguyên nhân của tình trạng này là:
Khủng hoảng tài chính đã tác động tiêu cực đến các doanh nghiệp như: làm cho chi phí đầu vào tăng lên, thị trường tiêu thụ bị giảm sút, cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn làm cho cả việc sản xuất cũng như tiêu thụ của công gặp khó khăn từ đó làm giảm khả năng thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Chính vì lí do đó có một vài công ty chấp nhận chuyển nợ quá hạn và nợ xấu để được kéo dài hơn thời hạn trả nợ cho ngân hàng
Thị trường bất động sản vẫn chưa tan băng nên các khoản tài sản đảm bảo băng bất động sản bị đánh giá thấp đi nhiều so với thời gian đi vay buộc ngân hàng phải chuyển nợ quá hạn để có thể xử lý rủi ro có thể xảy ra, đồng thời các khoản cho vay mua bất động sản và đầu tư bất động sản cũng gặp tình trạng này mà không bán được các bất động sản như đã kế hoạch ban đầu do đó cũng không có tiền để trả nợ cho ngân hàng.
Chi nhánh chủ động chuyển các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro cao sang nợ xấu, chấp nhận tăng chi phí dự phòng để có thể lường trước tình trạng xấu nhất là mất vốn có thể xảy ra. Tuy nhiên, nợ nhóm 5 có tăng hơn những năm trước nhưng vẫn nằm trong khả năng kiểm soát của Chi nhánh và vẫn đảm bảo được tăng trưởng lợi nhuận.
2.4 MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG VIỆC NGĂN NGỪA, XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI VIETINBANK VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ
2.4.1 Một số hạn chế trong việc ngăn ngừa, xử lý nợ xấu tại Vietinbank
2.4.1.1 Về biện pháp phòng ngừa.
Về chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng ban hành đôi khi còn quá tập trung vào một mảng tín dụng đang hot trên thị trường, ví dụ như: chính các khoản cho vay bất động sản, chứng khoán trong thời gian qua làm nảy sinh những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng nhưng tỷ lệ cho vay bất động sản và kinh doanh chứng khoán vẫn chiếm một tỷ lệ rất lớn trong dư nợ cho vay làm tăng nợ quá hạn của ngân hàng.
Ngân hàng có quy định tiêu chuẩn khách hàng, tuy nhiên một số khách hàng vay không đủ tiêu chuẩn vẫn được cho vay dựa vào mối quan hệ quen biết, hoặc do đạo đức của CBTD bị tha hóa…
Quy trình tín dụng
Trong quy trình tín dụng một CBTD làm phần lớn các khâu, các công việc của một hồ sơ vay vốn như vậy rất dễ xảy ra tình trạng CBTD có mối quan hệ quá mật thiết với khách hàng sẽ không tỉnh táo khi đưa ra các kết quả thẩm định cũng như quyết định cho vay, dù sau khi CBTD lập được hồ sơ vẫn còn có một hội đồng tín dụng ra quyết định cho vay cuối cùng nhưng CBTD vẫn là người trực tiếp thực hiện các công việc trong quy trình thì vẫn là người hiểu rõ khách hàng hơn ai hết. Nếu CBTD có đạo đức không tốt thì rất dễ bị tha hóa và sẽ gây ra nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Thông tin thường không đủ để phân tích vì có thể do nguồn thông tin về doanh nghiệp mới rất ít, hoặc có tình trạng khách hàng cố tình giấu thông tin, cộng thêm việc phân tích thường chỉ do một CBTD thực hiện nên đôi khi có sự chủ quan trong việc phân tích khách hàng nên kết quả đánh giá về khách hàng không chính xác.
Quá trình kiểm tra giám sát:
Dù được thành lập như vậy nhưng phòng kiểm tra giám sát vẫn trực thuộc phòng khách hàng doanh nghiệp nên như vậy không tách biệt được nhiệm vụ của mình là kiểm tra giám sát. Không có tính độc lập nên quá trình kiểm soát của cán bộ thanh tra nhiều khi không thể công tư phân minh trong công việc.
Công tác kiểm tra sau giải ngân: tần suất kiểm tra của ngân hàng chỉ dựa trên giá trị khoản vay, loại tài sản đảm bảo và khoản vay có gia hạn không.Vì vậy, ngân hàng sẽ không tăng cường kiểm tra đối với các khoản vay có tiềm ẩn rủi ro mà không bị quá hạn….
Đội ngũ CBTD:
Việc phân tích về tình hình tài chính cảu khách hàng còn được thực hiện chưa kỹ lưỡng, đôi khi CBTD quá chủ quan trong việc phân tích tài chính cảu khách hàng, hoàn toàn tin tưởng vào số liệu của khách hàng nộp cho ngân hàng mà không đi vào thực tế hay cố tình lơ là để có thể cho vay khách hàng trục lợi riêng mà tạo rủi ro cho ngân hàng.
Việc xếp hạng khách hàng không được chú trọng, mà thực chất khâu xếp hạng tín nhiệm khách hàng là một khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng. Nó quyết định đến việc ra quyết định cho vay là chính xác hay không.
2.4.1.2 Về biện pháp xử lý
Các biện pháp ngân hàng sử dụng vẫn xoay quanh những biện pháp cũ, không có cải tiến gì mới. Các biện pháp như mua bán nợ, các giải pháp tái cấu trúc doanh nghiệp như xóa một phần nợ và lãi, hoãn trả nợ, thay đổi thời gian trả nợ, hỗ trợ về thị trường, quản trị, hỗ trợ về tài chính như cho vay, bảo lãnh… nhằm phục hồi từ doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, mất khả năng thanh toán thành doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi, hiệu quả vẫn chưa được thực hiện nhiều trong việc xử lý nợ xấu. Chính các biện pháp này có thể giảm đi các thiệt hại của ngân hàng đồng thời thắt chặt thêm mối quan hệ tốt đẹp của ngân hàng và khách hàng chuyển từ mối quan hệ có khả năng bị xấu đi khi xuất hiện nợ xấu, tăng thêm uy tín của ngân hàng với các đối tác khác.
Các khoản nợ xấu từ nhóm 3, nhóm 4 vẫn do chính các cán bộ tín dụng xử lý chỉ khi đến nhóm 5 mới chuyển qua phòng quản lý rủi ro xử lý như vậy sẽ không chuyên môn hoá được công việc của từng bộ phận. Thêm vào đó, việc xử lý nợ xấu sẽ không triệt để vì mối quan hệ thân thiết giữa CBTD và khách hàng đã được tạo lập trong suốt quá trình cho vay.
Việc xử lý nợ xấu đã có hiện tượng không thực hiện đúng theo quy trình của pháp lý đã bị khách hàng kiện ngược lại gây thiệt hại đến uy tín cũng như vốn của ngân hàng.
Về chính sách quản lý nợ xấu: ngân hàng không phân ra loại nợ nào ngân hàng sẽ tiếp tục theo dõi, đôn đốc, cho vay thêm thực hiện phương án khác, loại nợ nào sẽ dùng biện pháp mạnh tay như kiện khách hàng ra tòa, thanh lý tài sản đảm bảo…
Do không trực tiếp quản lý, giám sát khoản vay nên khi xảy ra nợ xấu cán bộ thu hồi nợ chỉ có thể dựa trên những thông tin lấy được từ hồ sơ tín dụng từ cung cấp của CBTD quản lý hồ sơ trong khi thông tin trực tiếp từ khách hàng thường không chính xác nên sự am hiểu về khách hàng không đầy đủ và điều này sẽ gây khó khăn trong việc tìm những biện pháp thu hồi nợ.
2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong biện pháp ngừa và xử lý nợ xấu tại Vietinbank.
2.4.2.1 Nguyên nhân từ phía Vietinbank
Thứ nhất có thể kể đến là môi trường thông tin, trong đó tính minh bạch, chính xác, rõ ràng của các thông tin và độ tin cậy của cơ quan cung cấp tại Việt Nam còn rất nhiều hạn chế. Việc tìm kiếm thông tin cực kỳ khó khăn và tình trạng thông tin không cân xứng vẫn là một tồn tại chưa thể khắc phục được trên thị trường tài chính Việt Nam. Trong quá trình cấp tín dụng mới, hiện đại lại yêu cầu tách bạch chức năng bán hàng và chức năng thẩm định tín dụng, do đó, cán bộ thẩm định không tiếp xúc khách hàng ( để đảm bảo tính khách quan ) nên phải có đầy đủ các thông tin để có thể đưa ra các quyết định tín dụng đúng đắn và hợp lý.
Thứ hai đó là khi triển khai mô hình mới, sự phân tách bộ phận quan hệ khách hàng, bộ phận thẩm định và quản lý nợ đã tạo nên những khối chức năng độc lập nhưng lại chưa đảm bảo mối dây liên kết chặt chẽ, đôi khi còn xuất hiện hiềm khích, cản trở nhau tác nghiệp. Thực tế, sự phối hợp hỗ trợ, kiểm soát lẫn nhau giữa các bộ phận trong quy trình tín dụng của Vietinbank chưa thực sự tốt.
Tiếp theo là thị trường bất động sản tại địa bàn hoạt động của Chi nhánh bất ổn, giá cả luôn thay đổi lên xuống bất thường nên việc định giá chỉ tương đối, bên cạnh đó xử lý tài sản đảm bảo, thủ tục kéo dài nhiều thời gian nên có trường hợp không thu được toàn bộ số nợ gốc.
Hiện chi nhánh có một số khách hàng là DNNN đã cổ phần hóa song vẫn chưa làm thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản thế chấp, cầm cố do tài sản chưa đầy đủ giấy tờ pháp lý.
Các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính do khách hàng cung cấp không đảm bảo độ tin cậy, không qua kiểm toán, các số liệu không cập nhật kịp thời, ít nhiều gây khó khăn trong công việc theo dõi đơn vị vay vốn.
2.4.2.2 Nguyên nhân từ các nhân tố khác
Sự chồng chéo trong các văn bản, sự không đồng bộ giữa các cơ quan ban ngành có liên quan đến sở địa chính, Ủy ban nhân dân, phòng công chứng…làm hạn chế rất nhiều kết quả xử lý tài sản đảm bảo nợ vay; nhất là khâu thủ tục chuyển quyền sở hữu cũng như mua bán tài sản đất đai, nhà cửa. Các văn bản liên quan đến xử lý nợ hiện nay chồng chéo lên nhau, chưa thực sự cụ thể, thậm chí có nhiều quy định làm ảnh hưởng không tốt đến công việc xử lý nợ xấu.
Theo quy trình phá sản hiện nay, chủ nợ chỉ có thể bắt đầu thưa kiện sau 270 ngày tính từ lúc khoản vay quá hạn lần đầu tiên. Va khi tiến hành đấu giá qua trung tâm đấu giá do toàn án chỉ định thì phải mất 15 ngày xin cơ quan có thẩm quyền cho phép bán đấu giá, 15 ngày thực hiện đăng ký đấu giá, 60 ngày chờ thời gian cấp giấy chứng nhận cho người mua…Chủ nợ không có quyền kiểm soát đáng kể trong toàn bộ quá trình này. Kết quả là ngân hàng chỉ có thể chọn cách dàn xếp không qua tòa án để hy vọng thu hồi vốn nhanh cho mình. Do đó, việc thu hồi nợ thường rất mất thời gian.
Về mức phí thi hành án: Điều 30 pháp lệnh thi hành án dân sự số 13/2004/PL – UBTVQH ngày 14/1/2004: “Người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án phải nộp phí thi hành án có giá ngạch tính trên giá trị tài sản ma người đó thực nhận “và mức phí 5% như hiện nay là quá cao. Đối với ngân hàng, những gì thu được thông qua thi hành án cũng lại lấy lại cái ngân hàng đã bị mất mà Nhà nước phải có trách nhiệm bảo hộ. Như vậy, theo các quy định này thì xử lý nợ qua tòa án thì rất mất thời gian và tốn kém.
Ngoài ra, theo thông tư liên tịch số 12/2001/TTLT – BTP – KSTC quy định tại phần IV như sau: “ Người thi hành án không có tài sản nào khác ngoài nhà ở duy nhất của người phải thi hành án và gia đình thi khi kê khai, bán đấu giá, tùy vào điều kiện cụ thể của đương sự, sau khi thống nhất với viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án có thể trích lại một điều khoản để tạo điều kiện về chổ ở cho gia đình người phải thi hành án và gia đình họ”. Như vậy, số tiền thu được sẽ giảm đi mặc dù vấn đề chỗ ở không quy định trong hợp đồng tín dụng.
Tại điểm 2.3 muc XI phần B thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT/NHNN – BTP – BCA – TCĐC ngày 23/04/2001 có đề cập đến trách nhiệm của UBND và cơ quan công an nơi cư trú của bên đảm bảo nơi có tài sản đảm bảo hộ trợ TCTD trong việc áp dụng các biện pháp cần thiết buộc bên giữ tài sản đảm bảo cho TCTD. Nhưng thực tế, các TCDT có thể mời được chính quyền địa phương hỗ trợ trong việc xữ lý TSĐB, việc mời công an gặp khó khăn vì theo quy định của ngành công an, cơ quan công an chỉ tham gia cưỡng chế khi có quyết định của nhà nước, theo quyết định của tòa án, thi hành án mà thôi. Trong khi đó, nghị quyết số 178/1999/NĐ – CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của TCTD đối với khách hàng, tại khoản 2 điều 35 có ghi: “ Bộ công an hướng dẫn cơ quan công an các cấp thực hiện biện pháp hỗ trợ TCTD trong việc xữ lý tài sản khi khách hàng vay, bên bảo lãnh không thực hiện xử lý bảo đảm tiền vay như đã thỏa thuận.
Mặt khác, cũng tại thông tư liện tịch số 03/2001/TTLT/NHNN – BTP – BCA – TCĐC ngày 23/04/2001 có quy định: TCTD không được trực tiếp bán hay trực tiếp tiếp nhận quyền sử dụng đất thay thế cho việc nhận tài sản đảm bảo. Tại khoản 2, mục III có quy định trường hợp TSĐB là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không xử lý được theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng, thì TCTD đưa tài sản ra bán đấu giá để thu hồi nợ hoặc khởi kiện tại tòa án. Trong khi tại điều 31 nghị định 178/1999/NĐ – CP có quy định: khi đến hạn mà khách hàng vay, bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đối với TCTD, thì tài sản bảo đảm tiền vay. Mà trong hợp đồng thế chấp, ngân hàng luôn ràng buộc điều kiện: khi khách hàng vi phạm các điều khoản của HĐTD thì ngân hàng được toàn quyền xử lý TSĐB.
Ngoài ra hiện nay chưa có văn bản cụ thể về việc ngân hàng trực tiếp quản lý, khôi phục hoạt động doanh nghiệp để kinh doanh hoặc bán và ngân hàng cũng bị hạn chế tỷ lệ góp vốn vào doanh nghiệp, chưa có quy định cụ thể về việc chứng khoán hóa các khoản nợ ( biến nợ thành góp vốn ).
Trong chương này, em đã trình bày cụ thể về hoạt động tín dụng, tình hình kinh doanh của Vietinbank và thực trạng nợ xấu của Chi nhánh này trong quá thời gian qua, nêu ra các nguyên nhân thực tế gây ra nợ xấu tại Chi nhánh, các biện pháp ngăn ngừa và xử lý mà Chi nhánh đã thực hiện. Đồng thời trên quan điểm của bản thân em cũng đã đưa ra các nhận xét, đánh giá của mình về các biện pháp ngăn ngừa và xử lý của Chi nhánh đã áp dụng.
Kết luận: Qua quá trình phân tích em nhận thấy tỷ lệ nợ xấu của Chi Nhánh chiếm rất thấp trên tổng dư nợ, một phần là nhờ tinh thần trách nhiệm cao trong quá trình phân tích tín dụng của các cán bộ tín dụng tại chi nhánh đồng thời nhờ có sự quản lý chặt chẽ của ban lãnh đạo ngân hàng đồng thời chính sách tín dụng hợp lý nên tỷ lệ nợ xấu nằm trong kế hoạch định ra và được xứ lý khá gọn gàng. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp nợ xấu mà nguyên nhân chủ yếu là do khủng hoảng kinh tế tác động xấu đến tình hình thị trường kinh doanh của khách hàng, trong quá trình giám sát chưa được chặt chẽ của CBTD,…
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH DƯƠNG
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VIETINBANK TRONG THỜI GIAN TỚI.
Năm 2009 tình hình kinh tế thế giới liên tục có những diễn biến phức tạp và có tác động tiêu cực đến nền kinh tế xã hội nói chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của các daonh nghiệp và ngành tài chính ngân hàng nói riêng. Nhưng với sự quyết tâm, nỗ lực phấn đấu của Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên, Vietinbank đã đạt nhiều thành công to lớn: Tổng tài sản năm 2009 tăng 24%, mạng lưới phát triển mạnh, mở thêm 6 chi nhánh tại các tỉnh miền núi phía Bắc và 206 phòng giao dịch trong cả nước. Đến hết 21/12/2009 số dư nguồn vốn huy động tăng 26,7%; dư nợ cho vay và đầu tư kinh doanh tăng 24,6% so với đầu năm. Chất lượng quản trị tài sản, quản lý vốn được nâng cao, tỷ lệ nợ xấu giảm còn 0,6% trên tổng dư nợ. Các mặt nghiệp vụ, dịch vụ đều có sự tăng trưởng và đạt kết quả tốt. Lợi nhuận sau khi trích lập dự phòng rủi ro đạt 3018 tỷ đồng, vượt mục tiêu nghị quyết đại hội đồng cổ đông 16%. Hệ thống công nghệ thông tin hoạt động ổn định, an toàn, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ. Hoàn thành phát triển các ứng dụng: dịch vụ thu ngân sách, thanh toán với thuế, kho bạc, hải quan, dịch vụ SMS Banking, chuyển tiền kiều hối online Vietinbank eRemite, chuyển tiền ngoại tệ, một só dịch vụ mới cho thẻ, Vietinbank at Home, giao diện Swift mới. Vietinbank đã hoàn chỉnh quy trình vận hành “ Trung tâm dự phòng dữ liệu đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của quốc tế. Tiếp tục triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng giai đoạn II.
Năm 2010, Vietinbank tiếp tục bám sát mục tiêu chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, phát triển tích cực các mặt hoạt động kinh doanh, thực hiện các bước đi vững chắc tiến đến xây dựng tập đoàn Ngân hàng tài chính hàng đầu Việt Nam. Với phương châm “ An toàn – Hiệu quả - Hiện đại – Tăng trưởng bền vững”, năm 2010 Vietinbank sẽ nỗ lực phấn đấu đạt được các mục tiêu chính: Tổng tài sản tăng trưởng 25%; tổng nguồn vốn, cho vay nền kinh tế tăng 30%; lợi nhuận trước thuế đạt 4000 tỷ đồng. Để đạt được các mục tiêu này đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của toàn hệ thống, từ Trụ sở chính đến từng Chi nhánh, từng CBNV. Với truyền thống và thành tựu 21 năm qua, nhất định tập thể CBNV - những cổ đông của Vietinbank sẽ tiếp tục phấn đấu cho sự nghiệp phát triển của Vietinbank, cùng với toàn ngành hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước và của Chính phủ giao phó.
3.2 GIẢI PHÁP VỚI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH DƯƠNG.
3.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng
Xây dựng chính sách tín dụng dựa trên cơ sở mục tiêu của Vietinbank đồng thời phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của từng địa bàn, từng chi nhánh đảm bảo được sự cân bằng giữa mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng tăng trưởng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng và bảo đảm an toàn. Chính sách này cần phổ biến rộng rãi cho cán bộ nhân viên trong hoạt động lĩnh vực tín dụng thực hiện có định hướng và chủ động trong hoạt động tác nghiệp. Dựa trên định hướng phát triển của Vietinbank, ngân hàng cần xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý và hiệu quả, thoả mãn các điều kiện sau:
Phản ánh được định hướng phát triển của Vietinbank trong từng thời kỳ, đảm bảo sự quản lý thống nhất trên toàn hệ thống.
Phù hợp với tính chất đặc thù của địa bàn đầu tư của chi nhánh, phát huy được thế mạnh của địa phương và có những giải phảp hạn chế trong đầu tư tín dụng đối với những lĩnh vực ngành nghề không có lợi trong cạnh tranh, trong kinh doanh cũng như những nghề tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Đáp ứng được những yêu cầu về hiệu quả kinh doanh, gia tăng thị phần Vietinbank, cân bằng giữa mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng tăng trưởng tín dụng và đầu tư an toàn trong phạm vi tỷ lệ nợ xấu chấp nhận được. Đồng thời phát huy được năng lực và lợi thế so sánh của Vietinbank so với các ngân hàng thương mại khác trong cả nước.
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam, là định hướng cơ bản trong xác định những mục tiêu cần thực hiện trong hoạt động cấp tín dụng. xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý và hiệu quả sẽ giúp cho hoạt động tín dụng có được những định hướng rõ ràng, phòng ngừa được những rủi ro trêm cơ sở phân tích và nghiên cứu thị trường một cách đầy đủ và kỹ càng.
3.2.2 Hoàn thiện quy trình tín dụng và xử lý nợ xấu
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đánh giá khách hàng.
Cần xác định việc thẩm định các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh là một khâu quan trọng nhất trước khi cho vay. Cán bộ tín dụng cần kiểm tra tư cách pháp nhân của người vay, mức độ tín nhiệm trong quá trình giao dịch với ngân hàng, xem xét cơ sở khoa học của việc lập dự án đầu tư, thời gian lập đến khi xin vay vốn, đối chiếu với các quy định của nhà nước; dự kiến năng lực sản xuất kinh doanh, mặt hàng, dịch vụ, giá thành, thị trường cung ứng vật tư hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm, dự kiến thu nhập, lãi và thời gian hoàn vốn của dự án…Đối với các báo cáo tài chính, một căn cứ quan trọng để xưm xét tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính của khách hàng vay vốn phải có xác nhận của kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán độc lập vì hiện nay các báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp gửi cho Chi nhánh không đảm bảo độ tin cậy, không thông qua kiểm toán, thiếu nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho việc thẩm định. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng không phải hoàn toàn tin tưởng vào các báo cáo tài chính có kiểm toán mà nên dựa trên kinh nghiệm bản thân khả năng phân tích phán đoán tình hình qua việc tìm hiểu doanh nghiệp bằng các chuyến đi thực tế, bằng giác quan “ thứ 6” của mình để có thể phân tích doanh nghiệp một cách tốt hơn, chính xác hơn.
3.2.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra của ngân hàng
Kiểm tra trước trong và sau khi cho vay
Kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng như chấp hành kế hoạch dư nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Trong quá trình kiểm tra, cần xem xét cơ cấu dư nợ với nguồn vốn, những biện pháp để tăng nguồn vốn nhằm đáp ứng yêu cầu của các tổ chức kinh tế trên địa bàn mở rộng sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra về hồ sơ cho vay: cần đánh giá chính xác về tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ cho vay. Đặc biệt cần lưu ý đến tính pháp lý và tính thực tiễn của những tài liệu trong hồ sơ vay vốn như đơn xin vay, phương án sản xuất kinh doanh,…Đối với đơn xin vay, cầnlàm rõ mục đích và lý do vay tiền.
Tăng cường đối chiếu công nợ và phân loại nợ: việc đối chiếu dư nợ vay trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng giúp ngân hàng phát hiện uốn nắn kịp thời những sai phạm trong công tác cho vay.
3.2.2.3 Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro tín dụng thì cần tăng cường cán bộ làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng cùng phối hợp kiểm tra; thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ; có quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến khích thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát; không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra vào tuỳ từng thời đirm, từng đối tượng và mục đích kiểm tra.
3.2.2.4 Các biện pháp xử lý
Ngân hàng có thể xử lý nợ xấu thông qua việc bán nợ ho các tổ chức mua bán nợ chuyên nghiệp. Việc bán nợ cũng có thể coi là phương án xử lý nợ xấu nhanh nhất, giúp ngân hàng thu hồi vốn kinh doanh để phục vụ cho các nhu cầu và cơ hội kinh doanh mới.
Ngân hàng cũng có thể liên kết với các chủ nợ hoặc tổ chức tín dụng khác có cùng khách hàng có nợ xấu để có thể xử lý nợ xấu tốt hơn.
Ngân hàng có thể cùng với doanh nghiệp thực hiện việc tái cấu trúc doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể tăng sức đề kháng mà tự “chữa trị vết thương” của chính bản thân doanh nghiệp.
3.2.3 Một số giải pháp khác.
3.2.3.1 Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng, đặc biệt là thông tin qua báo chí nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
Trong công tác tín dụng, thông tin là yếu tố đóng vai trò quyết định giúp cho ngân hàng ra quyết định có đầu tư hay không. Các thông tin từ phía khách hàng cung cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ, chính xác, do vậy cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin do khách hàng cung cấp trong dự án mà cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau.
Trong hệ thống thông tin thu thập được thì nguồn thông tin từ báo chi là không thể thiếu. Hơn nữa, xuất phát từ tính chất khách quan của thông tin trên báo chí nên chúng ta có thể thu thập được những thông tin tương đối chính xác về khách hàng. Việc sử dụng thông tin này một cách hiệu quả, kết hợp với phương pháp phân tích, đánh giá tốt sẽ giảm được yếu tố chủ quan trong thẩm định khách hàng, thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác tín dụng và từ đó sẽ làm giảm đi tỷ lệ nợ xấu cho ngân hàng.
Báo chí kinh tế đã quán triệt được tư tưởng đổi mới, phản ánh nhánh kịp thời các vấn đề kinh tế đặt ra trong sự phong phú và đa dạng của đời sống kinh tế - xã hội, truyền thông điện tử với những tính năng ưu việt như: tính thời sự nóng hổi, sự tương tác đa chiều, dung lượng thông tin gần như không hạn chế đã kịp thời phản ánh những sự kiện xảy ra trong đời sống xã hội. Với hơn 630 đơn vị báo chí trên cả nước, báo chí không chỉ tuyên truyền về những nhân tố tích cực mà còn phê phán những vấn đề tiêu cực, những kiểu làm ăn gian dối của một số đối tượng, góp phần làm cho môi trường đầu tư, kinh doanh thêm lành mạnh. Bên cạnh đó, báo chí kinh tế còn có những bài chứa đựng nhiều thông tin có tính chất dự báo, phân tích và đánh giá sâu sắc, cung cấp những cái nhìn đa chiều về những vấn đề, về những đối tượng vay vốn.
Trong thẩm định khách hàng vay vốn, ngoài việc thẩm định tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, uy tín của khách hàng và người giới thiệu, vẫn còn một số nhân tố chưa được cán bộ tín dụng quan tâm nhưng thực chất là cần phải đề cập trong quy trình thẩm định khách hàng vay vốn. Đó là các chỉ số dự báo trước khi cho vay như: giá vàng, tỷ giá, lạm phát và các biến cố có thể dự đoán về kinh tế, chính trị, xã hội. Trên cơ sở những thông tin về tỷ giá, lạm phát và các biến cố có thể dự đoán được mà báo chí và các báo cáo nghiên cứu thị trường, những diễn biến của nền kinh tế trong thời gian tới, cán bộ tín dụng cần có kiến nghị cụ thể về sự cần thiết bổ sung những nhân tố bên trong qy trình thẩm định khách hàng. Đây cũng là một trong những biện pháp nhằm nâng cao vai trò, chất lượng công tác tín dụng.
Nhu cầu những thông tin về khách hàng là rất lớn. Qua thu thập từ việc đi thực tế tại cơ sở của CBTD thì việc thu thập, hệ thống hoá và sử dụng những thông tin trên báo chí một cách có hiệu quả trong việc thu thập và sử dụng thông tin trên báo chí phục vụ công tác thẩm định khách hàng vay vốn thì cần thực hiện những biện pháp sau:
Quán triệt đến tất cả cán bộ, trong đó có CBTD để mọi người nhận thấy được vai trò, tác dụng của những thông tin trên báo chí liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung và khách hàng nói riêng.
Việc thu thập, xử lý thông tin từ báo chí phải được thực hiện thường xuyên và có sự sàng lọc kỹ càng.
Xây dựng hệ thống thông tin thu thập được trên báo chí đảm bảo tính thống nhất về nội dung thông tin, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng thông tin trên báo chí của cán bộ tín dụng, hoàn thiện kỹ năng sử dụng thông tin trên báo chí ttrong thẩm định khách hàng tại cơ sở.
Thiết lập mối quan hệ với một số cơ quan thông tấn bào chí nhằm nắm bắt thêm những thông tin có liên quan đến công tác tín dụng
Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong cập nhất thông tin từ nhiều ấn phẩm báo chí trong và ngoài nước.
3.2.3.2 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
Chúng ta có thể học hỏi cách tuyển nhân viên và phân bổ công việc cho các nhân viên theo năng lực thực sự của họ từ các công ty, ngân hàng nước ngoài. Việc chồng chéo trong phân trách nhiệm và quyền hạn của nhân viện là một yếu tố làm giảm khả năng hoạt động sáng tạo của nhân viên. Trong một quy trình tín dụng có rất nhiều khâu, CBTD ở ngân hàng làm phần lớn các công việc như vậy sẽ dễ dẫn tới tình trạng CBTD không khách quan trong công việc của mình, việc chuyên mốn hoá càng sâu sắc sẽ làm cho công việc có thể minh bạch và cụ thể hơn được trách nhiệm và quyền hạn của từng nhân viên trong suốt quy trình tín dụng. Làm như vậy sẽ giảm bớt tình trạng suy đồi đạo đức của CBTD trong quá trình cho vay.
Đổi mới công tác quản lý CBTD: trong công tác quản lý, phải thường xuyên quan tâm xác định đúng nhiệm vụ chính trị, tư tưởng cho đội ngũ CBTD. Quản lý CBTD trong công việc, trong sinh hoạt một cách chặt chẽ, khoa học. Có biện pháp chủ động, tích cực giáo dục không để CBTD bị lôi cuốn vào những vấn đề tiêu cực của xã hội, bị lôi cuốn của đồng tiền mà hạ thấp nhân phẩm, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, làm phương hại đến bản than cũng như phương hại về kinh tế và uy tín của ngành.
Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng: việc đào tạo và đào tạo lại CBTD phải được coi trọng thường xuyên, liên tục. Bên cạnh đó là công tác tuyển udngj mới phải đảm bảo đúng quy trình, yêu cầu công việc. Công tác đào tạo cần tập trung vào một số vấn đề như:tưng cường hình thức đào tạo tập trung, kết hợp hình thức tập huấn tại chỗ, hình thức đào tạo này nhằm làm cho CBTD nắm bắt được một số nghiệp vụ nhất định trong thời gian ngắn như tổ chức các buổi sinh hoạt nghiệp vụ theo định kỳ, thảo luận các vướng mắc trong công tác tín dụng, văn bản quy trình nghiệp vụ. Phát động phong trào tự học, tự nghiên cứu, tự nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tránh tụt hậu trước sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, của công nghệ trong quá trình phát triển và hội nhập của ngân hàng. Tổ chức thi tay nghề hàng năm và có khen thưởng hợp lý để khuyến khích những CBTD giỏi, có nhiều cống hiến.
Đổi mới chính sách đãi ngộ CBTD, thực hiện chế định đi đôi với chế tài: trong điều kiện kinh tế thị trường, chính sách đã ngộ hợp lý về tiền lương, tiền thưởng, hệ số tiền lương…càng có ý nghĩa quan trọng vì CBTD chịu áp lực rất nhiều do công việc mang tính rủi ro cao. Có như vậy, CBTD mới phát huy hết khả năng và nhiệt tình lâu dài của mình. Đồng thời, thực hiện cơ chế thưởng, phạt nghiêm minh, tạo ra bầu không khí thi đua, khuyến khích sáng tạo, phát huy trách nhiệm và quyền hạn cá nhân trong việc đầu tư vốn sao cho an toàn và hiệu quả nhất. Những CBTD vi phạm quy chế, quy trình nghiệp vụ tín dụng, làm thất thoát vốn phải xử lý nghiêm khắc, đặc biệt với cán bộ tha hoá, biến chất. Những CBTD có đạo đức tốt, yêu ngành, yêu nghề, có ý chí cầu tiến, mang lại hiệu quả cao cho Ngân hàng thì có chế độ khen thưởng xứng đáng như nâng lương trước hạn…
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng cho ngân hàng
Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
Hiện nay, tại Việt Nam chỉ có một trung tâm thông tin tín dụng, đây là một tôt chức chuyên cung cấp thông tin về thể nhân, pháp nhân cho các NHTM. Đây là nguồn thông tin quan trọng để hỗ trợ quá trình ra quyết định tín dụng. Tuy nhiên, chất lượng thông tin tín dụng chưa thực sự tốt, chưa đảm bảo cung cấp thông tin nhanh, chính xác kịp thời. Vì vậy, để nâng cao chất lượng thông tin, NHNN cần:
Cải thiện đường truyền thông tin: tôc độ đường truyền thông tin chưa nhanh thường bị gián đoạn trong quá trình hỏi tin. Do đó, NHNN nên cải tiến chất lượng thường xuyên, đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác.
Thanh tra NHNN các cấp và CIC phối hợp đôn đốc kiểm tra việc báo cáo, khai thác thông tin các TCTD đồng thời có biện pháp xử lý kiên quyết, kịp thời đối với những đơn vị không cung cấp các thông tin xác thực về khách hàng đang có quan hệ tín dụng tại ngân hàng mình.
Phối hợp hiệu quả với các ban ngành như: Chi cục thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành có liên quan…để có thêm thông tin khác ngoài lịch sử cho vay nợ của khách hàng, làm cho thông tin thêm phong phú, nhằm giúp ngân hàng có thể ra quyết định cho vay chính xác hơn.
Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả và thúc đẩy động lực làm việc, có thể nghiên cứu chuyển đổi CIC sang hình thức một công ty cổ phần có sự góp vốn của các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu và cho áp dụng mô hình công ty xếp hạng tín nhiệm độc lập ở Việt Nam để hỗ trợ các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, có thể thu hút sự chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm của các công ty xếp hạng tín dụng lớn trên thế giới.
3.3.1.2 NHNN cần có những quy định cụ thể nhằm đa dạng hóa các biện pháp xử lý nợ của NHTM.
Về việc lấy nợ cũ nuôi nợ mới: hiện tại ở Việt Nam việc đảo nợ được quy định như sau: việc đảo nợ được quy định thơ quy định của Chính phủ (Luật các tổ chức tín dụng 2004). Trong khi đó, quan điểm của Chính phủ cũng như NHNN là không cho phép đảo nợ. Thực chất đảo nợ tốt hay không là do năng lực tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đạo đức của người vay quyết định. Một trường hợp tương tự như đảo nợ đã được xảy ra là: Theo đánh giá, trái phiếu Chính phủ không có rủi ro vì: khi đến hạn, nếu Chính phủ không đủ khả năng thanh toán lãi, gốc hoặc phát hành trái phiếu mới trả nợ cho trái phiếu cũ,…Sở dĩ NHNN có thể thực hiện được là nhờ vào chức năng của NHNN, đồng thời nhờ vào năng lực tài chính của NHNN rất mạnh. Tương tự đối với trường hợp đảo nợ, một khi khách hàng không đáp ứng được các điều kiện vay vốn: Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp và khách hàng phải có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật thì việc khách hàng đảo nợ chỉ là tạm thời kéo dài thời gian trả nợ, việc khoản nợ mới được dùng để trả nợ cũ thì không thể tạo ra thu nhập để trả nợ cho chính nó. Khách hàng sẽ không có tiền để trả khoản nợ mới và kết quả nợ xấu vẫn không được giải quyết.
Ngược lại nếu khách hàng thực sự tốt, việc khó khăn trong việc trả nợ chỉ là khách quan mà chỉ mang tính chất tạm thời thì việc đảo nợ sẽ giúp khách hàng giải quyết được các vấn đề khó khăn trước mắt, đồng thời ngân hàng cũng tránh được những hậu quả có thể có của nợ xấu nếu khách hàng không trả hết nợ và vẫn tiếp tục huy động vốn để cho vay mới.
Có quan điểm cho rằng: phân tích khía cạnh rủi ro đạo đức cho thấy đảo nợ nếu không được kiểm soát tốt có thể làm xấu đi tính lành mạnh của hệ thống tài chính. Thay vì cho phép đảo nợ, Chính phủ nên có chính sách khuyến khích các Ngân hàng cơ cấu lại nợ vay xho doanh nghiệp, điều chỉnh lại lãi suất và xem xét giảm, giãn lãi cho doanh nghiệp. Thế nhưng chính sách này cũng không hoàn toàn giúp doanh nghiệp vượt qua các khó khăn hiện tại và bản thân nó cũng không thể tránh khỏi yếu tố rủi ro đạo đức. Vì vậy, NHNN nên xem xét việc cho phép đảo nợ và việc đảo nợ phải được thực hiện trên cơ sở sau:
NHNN có những quy định cụ thể, rõ rang về việc đảo nợ về đối tượng, phạm vi đảo nợ,…
Số tiền cho vay mới chỉ đủ để thanh toán tiền trả gốc và lãi trước mắt.
Khách hàng phải có đơn yêu cầu xin đảo nợ, chứng minh được nguyên nhân khó khăn trong việc trả khoản nợ cũ là khách quan và chỉ tạm thời, tình hình tài chính vẫn vững mạnh và được CBTD thẩm định kỹ càng trình HĐTD xét duyệt.
NHNN nên có quy định kiểm tra, giám sát thật chặt chẽ đối với việc thực hiện việc đảo nợ của các Ngân hàng và có biện pháp trừng phạt thật nghiêm nếu phát hiện sai phạm. VD: phạt tiền bằng 50% giá trị khoản vay mới.
Tuy nhiên, do đang trong giai đoạn Chính phủ đang ra sức khuyến khích tăng trưởng tín dụng nhằm duy trì sức tăng trưởng của yêu cầu nền kinh tế thì yêu cầu đảm bảo chất lượng tín dụng được đặt lên hàng đầu thì việc đảo nợ lúc này sẽ tạo ra một tiền lệ không tốt, làm xấu đi tính lành mạnh của hệ thống tài chính vốn đang rất yếu ớt và đang rất khó kiểm soát. Vì vậy, NHNN nên xem xét cho phép đảo nợ thử nghiệm trong một thời gian và trước mắt chỉ nên cho đảo nợ với các khoản vay có giá trị nhỏ hoặc trung bình và mỗi khách hàng chỉ có thể vay mới để trả nợ cũ một lần.
3.3.1.3 Thành lập tổ chức bảo hiểm rủi ro tín dụng.
Ở Việt Nam vẫn chưa hình thành một tổ chức bảo hiểm rủi ro tín dụng trong khi nhiều nước trên thế giới đã có tổ chức này. Ở Việt Nam hiện nay việc bảo hiểm tiền vay hiện nay dựa vào quỹ dự phòng rủi ro của các NHTM và khi xảy ra các khoản tín dụng không thể thu hồi được thì sẽ tiến hành lấy quỹ dự phòng ra bù đắp. Lập quỹ dự phòng sẽ làm lợi nhuận ngân hàng giảm và khi quỹ dự phòng không đủ để bù đắp thì có thể sẽ mất vốn kinh doanh. Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu của các ngân hàng Việt Nam và rũi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi. Vì vậy, việc thành lập một tổ chức bảo hiểm rủi ro tín dụng là một điều cần thiết. Tuy nhiên, năng lực của các tổ chức bảo hiểm Việt Nam hiện nay mặc dù đã có những bước phát triển đáng kể nhưng vẫn chưa thể đảm nhận vai trò la tổ chức bảo hiểm rủi ro tín dụng. Do đó, giải pháp được đưa ra la NHNN cần đứng ra thành lập một hiệp hội bảo hiểm hỗ trợ rủi ro tín dụng giữa các ngân hàng. Trong đó, mức phí hỗ trợ ban đầu đóng sẽ dựa trên cơ sở cho vay của TCTD.
3.3.2 Một số kiến nghị với Nhà Nước, Chính Phủ, Chính quyền
3.3.2.1 Cần sớm xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện một chương trình kiểm soát ngân hàng mới từ phía nhà nước.
Hàng năm phải đánh giá lại chất lượng tín dụng, tiến hành đánh giá khoản vay của từng khách hàng và đánh giá tổng hợp các khoản vay còn lại. Chính phủ cần tăng cường kiểm soát toàn bộ hệ thống Ngân hàng, thiết lập hệ thống cảnh báo sớm các nguy cơ có thể xảy ra và hệ thống các giải pháp thảo gỡ. Hệ thống ngân hàng cần phải đi đầu trong việc thực hiện công khai hoá tài chính và có chế độ báo cáo định kỳ hàng năm, quyệt đối không thể tiếp tục tình trạng nhập nhằng vừa giảm lòng tin vào hệ thống ngân hàng và khó bắt đúng mạch để tìm ra phương thuốc chữa trị.
3.3.2.2 Nhà nước cần có quy định cụ thể và bắt buộc trong việc tăng vốn tự có của các NHTM nhằm tăng tiềm lực tài chính, tăng khả năng cạnh tranh và sức đề kháng của hệ thống ngân hàng trước những biến động của thị trường.
Với số vốn ít ỏi hiện nay, các NHTM sẽ rất khó khăn lúng túng không chỉ trong việc quản lý, giải quyết nợ quá hạn khổng lồ mà còn trong việc duy trì sợ tồn tại và phát triển thời gian tới. Hơn nữa tiến trình hội nhập quốc tế đang diễn ra rất nhanh, yêu cầu hệ thống tài chính nước ta phải tăng tốc cả về mặt lượng và chất nếu không muốn bị chết chìm. Trước mắt, cần tiến hành phân loại các ngân hàng để tiến hành làm cơ sở xây dựng chương trình bổ sung vốn và đặc biệt là sát nhập ngân hàng tạo thành ngân hàng có tầm cỡ. Bên cạnh đó, phương án hệ thống ngân hàng nhà nước theo khu vực thay thế theo tỉnh thành như hiện nay để tậo trung quản lý, nâng cao khả năng kiểm soát và tự chủ của các Chi nhánh Ngân hàng.
Một trong số nguyên nhân gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, giảm hiệu quả vốn vay ngân hàng, dẫn đến khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc trả nợ Ngân hàng là môi trường kinh tế vĩ mô của nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới hoàn thiện. Sản xuất kinh doanh trong nước phải cạnh tranh gay gắt với hàng lậu và hàng ngoại. Các doanh nghiệp phải chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh không theo kịp với sự thay đổi của cơ chế chính sách vĩ mô. Do đó một số doanh nghiệp và ngành sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, tồn kho ứ đọng hàng hoá vật tư, thua lỗ mất khả năng thanh toán, làm phát sinh nợ quá hạn khó đòi. Vì vậy nhà nước cần có những biện pháp nhằm đảm bảo một môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của các doanh nghiệp trong đó có hoạt động của ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. Nên có những bước đệm hoặc giải pháp thiết thực tháo gỡ những khó khăn khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh liên quan đến toàn bộ hoạt động cảu nền kinh tế. Mặt khác, Nhà nước cần có những chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, điều chỉnh và tăng cường hiệu lực pháp lý cảu chính sách thuế, chính sách bảo trợ sản xuất trong nước, chính sách ngăn chặn hàng lậu đảm bảo tính tác dụng tích cực của các chính sách này.
3.3.2.3 Kiên quyết đặt ngân hàng vào đúng vị trí, chức năng của nó
Các Ngân hàng phải được giữ quyền tự chủ về nghề nghiệp, chủ động nâng cao chất lượng các khoản tín dụng vàmỗi khoản tín dụng phải được ngân hàng thẩm định, tự quyết định cho vay và chịu trác nhiệm về những quyết định của mình chứ không phải chịu sức ép phi kinh tế nào.
3.3.2.4 Cần tạo hành lang pháp lý chặt chẽ, rõ rang hơn trong việc xử lý nợ.
Các quyết định hướng dẫn về xử lý tài sản thế chấp và giải toả các khoản nợ đóng băng, thực hiện một đợt tổng rà soát để giúp ngành ngân hàng xử lý, giải quyết vấn đề thu hồi nợ bằng tài sản, hướng dẫn xử lý các nội dung đang thực sự kó khăn vướng mắc, cụ thể như:
Xác định giá gán nợ, hội đồng thẩm định giá tài sản gán nợ.
Hợp pháp hoá hồ sơ gán nợ đảm bảo quyền sở hữu tài sản của Ngân hàng, để Ngân hàng có thể bán, chuyển nhượng, khai thác thu hồi vốn được thuận lợi.
Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với quy hoạch mới.
Cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc tài sản gán nợ
Bất động sản xử lý theo quy định này được hiểu là biện pháp thu hồi nợ thuộc hoạt động tín dụng
Đối với những tài sản Ngân hàng đã nhận gán nợ mà không có tranh chấp nhưng hồ sơ pháp lý chưa đầy đủ, đề nghị Chính phủ chỉ đạo UBND các tỉnh, thành phố và các cơ quan chức năng của trung ương và đại phương giúp Ngân hàng hợp thức hoá, hoàn chỉnh hồ sơ đúng luật.
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước cần tạo hành lang pháp lý để các ngân hàng thương mại có quyền tự chủ đứng ra tổ chức bán tài sản cầm cố thế chấp để thu hồi vốn đối với các khoản nợ quá hạn ( theo như điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng), đặc biệt có thể có các chính sách ưu tiên đối với những khoản nợ khó thu hồi phát sinh như miễn thuế doanh thu, thuế quyền sử dụng đất, chỉ thu phí dịch vụ bán đấu giá một lần khi bán được tài sản cầm cố, thế chấp trong trường hợp phát mại tài sản qua các trung tâm bán đấu giá. Phí này theo quy định của pháp luật, bên vay phải thanh toán nhưng đối với nợ quá hạn phải xử lý thế chấp để thu hồi nợ thì phần lớn khách hàng không còn khả năng thanh toán, do đó sẽ phải trừ vào số tiền thu được từ việc bán đấu giá tài sản cầm cố, thế chấp này sẽ ảnh hưởng đến vấn đề thu nợ của Ngân hàng. Tất nhiên sẽ có vấn đề đặt ra là các văn bản pháp quy đã quy định tỷ lệ hợp pháp giữa giá tị tài sản cầm cố, thế chấp và mức cho vay ban đầu để đảm bảo thu nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn và các chi phí phát sinh. Nhưng trên thực tế thì khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng không ít đến giá trị tài sản cầm cố, thế chấp đặc biệt là sự giảm giá của thị trường bất động sản trong giai đoạn hiện nay. Thực tế đến nay gần như các khoản nợ quá hạn được thu hồi từ việc xử lý tài sản thế chấp đều được thực hiện bằng cách: khách hàng và ngân hàng thoả thuận bán có sự giúp đỡ của chính quyền địa phương. Để xử lý theo hướng trên thì ngân hàng cần phải hoàn toàn linh động tron việc xử lý tài sản thế chấp và phải có sự đồng tình ủng hộ của các cơ quan hữu quan cùng với sự tự giác nhất định từ phía khách hàng.
3.3.2.5 Mở rộng thị trường mua bán nợ, từ đó hình thành và phát triển một thị trường mua bán nợ.
Thị trường mua bán nợ ở Việt Nam mới chỉ bắt đầu hình thành và cón khá nhiều lấn cấn, khiến hoạt động mua bán, xử lý các khoản nợ của tổ chức tín dụng nói riêng, của các DN nói chung chưa đạt hiệu quả. Hiện nay ở Việt Nam mới có Công ty Mua, bán nợ tồn đọng của DN (DATC) trực thuộc Bộ Tài chính, chủ yếu hỗ trợ tiến trình cải cách các DN Nhà nước, sự hợp tác xử lý nợ xấu cảu các ngân hàng mới chỉ là bước đầu. Trong khi đó, một số NHTM cũng đã thành lập công ty quản lý và khai thác tì sản, nhưng hầu hết chỉ hoạt động giới hạn trong việc mua, bán các khoản nợ mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay, chứ không được phép mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực mua bán nợ của DN, tổ chức và cá nhân. Gần đây, thành viên mới nhất trong lĩnh vực này là VIB AMC, ngoài việc đặt mục tiêu “quản lý, khai thác có hiệu quả những tài sản đảm bảo của các khoản nợ xấu nhằm nâng cao chất lượng và sự an toàn trong các hoạt động tín dụng của VIB, có công bố sẽ sử dụng các kỹ năng chuyên sâu để phục vụ nhu cầu xử lý nợ và tài sản tồn đọng của các tỏ chức tín dụng khác. Tuy nhiên, mức độ thực hiện hoạt động mở rộng này như thế nào lại không hoàn toàn do VIB AMC quyết định. Bởi lẽ, các Ngân hàng ở Việt Nam thường có chung khách hàng DN, nhng khi phát sinh nợ xấu, hầu như chưa có sự hợp tác giữa các ngân hàng để xử lý khoản nợ xấu chung đó, mà các ngân hàng mới chỉ tập trung xử ý tài sản đảm bảo liên quan đến khoản nợ của mình. Điều hạn này hạn chế phần nào hiệu quả của việc xử lý và thu hồi nợ.
Về môi trường pháp lý: Nhà nước cần đưa ra các cơ chế chính sách rõ rang, cải tiến và đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm bớt chi phí xử lý nợ giữa ngân hàng và các doanh nghiệp.
Nhà nước cần tạo điều kiện mở rộng các giao dịch thương phiếu và các công cụ thanh toán quốc tế khác để mở rộng phạm vi áp dụng và hiệu quả của các giao dịch mua bán nợ.
Đối với các doanh nghiệp tham gia vào thị trường mua bán nợ: khi thực hiện mua bán các khoản nợ thành công, như phải chủ động tìm hiểu thông tin về DN và chủ nợ, DN có tiềm năng phát triển và có thể phát triển hiệu quả nếu được hỗ trợ giải quyết những khó khăn tạm thời đang gặp phải; bản thân DN và chủ sở hữu DN, chủ nợ sẵn sàng hợp tác trong việc áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm xử lý khó khăn trước mắt để tiế tục tồn tại và phát triển.
Kết luận: Sau khi đã phân tích thực trạng về hoạt động tín dụng và nợ xấu tại Ngân hàng Công thương chi nhánh KCN Bình Dương đồng thời đưa ra các nhận xét đánh giá về các biện pháp ngừa và xử lý nợ xấu tại chi nhánh này đến chương 3 đã đưa ra các đề xuất của cá nhân mình dành cho Ngân hàng và các ban ngành có liên quan để có thể hoàn thiện phần nào hệ thống các biện pháp ngăn ngừa và xử lý nợ xấu tại ngân hàng Công thương nói riêng và hệ thống ngân hàng nước ta nói chung.
Kết luận.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng trở nên quan trọng chi phối cho sự phát triển kinh tế. Hoạt động kinh doanh ngân hàng là kinh doanh tiền tệ nên rủi ro của ngân hàng tính chất riêng và đặc điểm riêng. Lưu thong hàng hóa là nguồn gốc của lưu thong tiền tệ. Vì thế hoạt động tín dụng nói riêng và các dịch vụ hoạt động khác của ngân hàng luôn gắn liền với hoạt động sản xuất hàng hóa của doanh nghiệp. Phạm vi và quan hệ của ngân hàng rất rộng, do đó ngân hàng nhiều khi gặp phải rủi ro có tính cộng hưởng rủi ro của doanh nghiệp và nhiều đối tượng khác nhau.
Những hậu quả mà bản thân ngân hàng, người gửi tiền, nền kinh tế và chế độ chính trị có thể phải gánh chịu do tình trạng cho vay kém an toàn của toàn hệ thống ngân hàng cho thấy: việc phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng cho vay của ngân hàng là tất yếu.
Mở rộng tín dụng và bảo đảm an toàn tín dụng là mối quan tâm hàng đầu cũng như một nghệ thuật xử lý trong tri điều hành của ngân hàng thương mại. Trong lý luận cũng như thực tiễn, trong điều kiện bình thường nguồn thu nhập dự tính chủ yếu của một ngân hàng thương mại từ hoạt động cho vay hoặc đầu tư sẽ trở thành thu nhập thực tế nếu khoản vay được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Ngược lại, vốn và quỹ của Ngân hàng sẽ bị suy giảm nếu khách hàng vay gặp khó khăn về tài chính, không trả nợ đúng hạn, trả không đầy đủ hoặc không trả được nợ.
Cùng với những quy định của Pháp luật, các định chế của ngân hàng TW (cơ quan quản lý trực tiếp tiền tệ) có liên quan đến việc điều chỉnh hoạt động của ngân hang thương mại, từng ngân hàng thương mại cũng phải đề ra các quy định về quy trình nghiệp vụ nhằm đảm bảo an toàn trong cho vay phù hợp với đặc điểm của mỗi ngân hàng với mục tiêu giảm thiểu tối đa rủi ro trong kinh doanh tiền tệ.
Tài Liệu tham khảo.
SÁCH THAM KHẢO
_ TS.Hồ Diệu (2001), Tín dụng Ngân hàng. TP.HCM. NXB: Thống kê
_ PGS.TS Ngô Hướng và TS Phan Đình Thế (2002), Quản trị và kinh doanh ngân hàng. Hà nội. NXB: Thống kê.
_TS.Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại,
_Nguyễn Thị Thùy Linh, (2009), Nghiệp vụ tín dụng cho doanh nghiệp.
_ TS.Nguyễn Văn Tiến (2003), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Hà Nội. NXB: Thống kê
_ Nhóm tác giả trường đại học Ngân hàng (2009), Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. TP.HCM. NXB: Phương Đông.
BÁO, TẠP CHÍ THAM KHẢO
_ Nguyễn Đức Cường (2006), Những nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu. Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng. Số 54, 99 – 100
_ TS.Vũ Quang Huy và Vũ Trọng Tài (2008), Kinh nghiệm các nước trong phòng ngừa và xử lý tín dụng, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng. Số 71
_ Trần Thành Long (2006), Hoạt động mua bán nợ tại Việt Nam hiện nay. Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng. Số 54, 74 – 79
KHÓA LUẬN THAM KHẢO.
_ Cao Văn Huyền (2008) , Thực trạng và biện pháp ngừa xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh – phòng giao dịch Bà Chiểu.
_ Nguyễn Thị Lan Phương (2007), Giải pháp xử lý nợ xấu tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Khóa luận đại học, trường Đại học Ngân hàng.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT.
_ Luật các tổ chức tín dụng – Quốc hội – Luật số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997, sữa đổi và bổ sung năm 2004
_ Quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của các TCTD đối với khách hàng.
_ Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc NHNN về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng và quyết định 18 về việc sửa đổi bổ sung quyết định 493.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHƯƠNG 2&3.doc