Tài liệu Thực trạng mổ lấy thai và một số yếu tố liên quan tại Thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh năm 2018: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 141
THỰC TRẠNG MỔ LẤY THAI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH NĂM 2018
Phạm Thị Bé Lan*, Đoàn Thị Thùy Dương**, Lâm Vĩnh Niên***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sinh mổ đang là một phương pháp khá phổ biến, tìm ẩn nhiều nguy cơ gây nguy hiểm cho
thai phụ.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sinh mổ và một số yếu tố liên quan tại thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh năm 2018.
Phương pháp: Mô tả cắt ngang với cỡ mẫu 310 bà mẹ sau sinh tại thành phố Trà Vinh.
Kết quả: Tỷ lệ mổ lấy thai là 53,6%. Yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ sinh mổ như: tuổi
(OR=2,3, 95%CI: 1,1 - 4,8), dân tộc (OR=1,8, 95%CI: 1,03 - 3,03) và số con hiện tại (OR=2,1 , 95%CI: 1,3 - 3,5).
Kết luận: Tỉ lệ mổ lấy thai còn tương đối cao. Cần có thêm nghiên cứu về tính phù hợp của chỉ định mổ lấy
thai trên các đối tượng sản phụ này để có thể đưa ra giải pháp cải thiện thực trạng này.
Từ khó...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 134 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng mổ lấy thai và một số yếu tố liên quan tại Thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh năm 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 141
THỰC TRẠNG MỔ LẤY THAI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH NĂM 2018
Phạm Thị Bé Lan*, Đoàn Thị Thùy Dương**, Lâm Vĩnh Niên***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sinh mổ đang là một phương pháp khá phổ biến, tìm ẩn nhiều nguy cơ gây nguy hiểm cho
thai phụ.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sinh mổ và một số yếu tố liên quan tại thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh năm 2018.
Phương pháp: Mô tả cắt ngang với cỡ mẫu 310 bà mẹ sau sinh tại thành phố Trà Vinh.
Kết quả: Tỷ lệ mổ lấy thai là 53,6%. Yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ sinh mổ như: tuổi
(OR=2,3, 95%CI: 1,1 - 4,8), dân tộc (OR=1,8, 95%CI: 1,03 - 3,03) và số con hiện tại (OR=2,1 , 95%CI: 1,3 - 3,5).
Kết luận: Tỉ lệ mổ lấy thai còn tương đối cao. Cần có thêm nghiên cứu về tính phù hợp của chỉ định mổ lấy
thai trên các đối tượng sản phụ này để có thể đưa ra giải pháp cải thiện thực trạng này.
Từ khóa: sinh mổ, chỉ định mổ lấy thai
ABSTRACT
SITUATION OF CESAREAN SECTION AND SOME RELATED FACTORS IN TRA VINH CITY,
TRA VINH PROVINCE IN 2018
Pham Thi Be Lan, Doan Thi Thuy Duong, Lam Vinh Nien
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 141 - 146
Rationale: Caesarean section is a common method, find hidden risk of danger to pregnant women.
Objectives: To determine the rate of caesarean section and related factors in Tra Vinh city, Tra Vinh
province in 2018.
Methods: A cross-sectional description was used of 310 postpartum mothers in Tra Vinh City.
Results: Caesarean section rate was 53.6%. Relevant factors were statistically significant with cesarean
section rate (OR = 2.3, 95% CI: 1.1 - 4.8), ethnicity (OR = 1.8, 95% CI: 1.03 - 3.03) and the number of children
present (OR = 2.1, 95% CI: 1.3-3.5).
Conclusion: The rate of caeserean section is relatively high. More research on the appropriateness of
caesarean section for these women should be done to improve this situation.
Keywords: Caesarean section, indications for caesarean section
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc thai kỳ tốt, đánh giá, tiên lượng,
theo dõi và hỗ trợ tốt cho cuộc sinh nhằm đảm
bảo an toàn cho mẹ và trẻ là nhiệm vụ quan
trọng và cao cả của ngành y tế nói chung và các
cán bộ y tế hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe sinh sản nói riêng. Hiện nay có 2
phương pháp sinh, gồm sinh qua ngã âm đạo có
can thiệp hay không can thiệp của người thực
hiện đỡ sinh, hoặc sinh mổ. Khi có những trở
ngại trong thời gian chuyển dạ, để đảm bảo quá
trình sinh an toàn, thầy thuốc phải dùng đến
phương pháp mổ lấy thai.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mổ lấy
thai thường chỉ xảy ra trong khoảng từ 5% đến
15% tổng số các trường hợp sinh. Mổ lấy thai
*Trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh, **Trường Đại học Y tế Công cộng,
***Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS TS BS. Lâm Vĩnh Niên ĐT: 0988846972 Email: nien@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 142
có thể ngăn ngừa bệnh tật và tử vong cho mẹ
và trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, không có bằng
chứng nào cho thấy lợi ích của mổ lấy thai khi
không có chỉ định sản khoa đúng đắn(12). Trong
thời gian gần đây, tỷ lệ mổ lấy thai đã tăng
một cách nhanh chóng, cũng theo ước tính của
WHO, tỷ lệ này lên đến 46% ở Trung Quốc,
35,6% ở Việt Nam, khoảng 25% ở nhiều nước
châu Á, châu Mỹ Latinh và các châu lục khác(9).
Theo Đặng Thị Hà, tại Bệnh viện Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh cơ sở 2, tỷ lệ
mổ lấy thai năm 2010 là 43,2%(3).
Số liệu về mổ lấy thai của Bệnh viện Sản Nhi
Trà Vinh cho thấy tỷ lệ này tăng dần theo từng
năm. Cụ thể năm 2014 tỷ lệ mổ lấy thai là
48,01%; 2015 là 52,47%; 2016 là 56,6% và năm
2017 là tỷ lệ mổ lấy thai 61,5%(1). Tỷ lệ mổ lấy
thai cao hiện nay, vượt quá khuyến nghị của
WHO là nguy cơ cao cho cả mẹ và con. Với mục
đích tìm hiểu sâu về vấn đề này, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu: “Thực trạng mổ lấy thai và một
số yếu tố liên quan tại thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà
Vinh năm 2018”.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ mổ lấy thai tại thành phố Trà
Vinh, tỉnh Trà Vinh năm 2018.
Xác định một số yếu tố liên quan đến mổ
lấy thai tại thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
năm 2018.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các phụ nữ sinh con trong thời gian từ tháng
01/01/2018 đến tháng 01/04/2018 tại thành phố
Trà Vinh.
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang có phân tích.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu toàn bộ.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Phụ nữ sinh con trong khoảng từ tháng
01/01/2018 đến tháng 01/04/2018, đang sinh
sống trên địa bàn nghiên cứu, bao gồm cả
trường hợp có hoặc không có đăng ký hộ khẩu
tạm trú, tạm vắng.
Biến số nghiên cứu
Biến phụ thuộc
Tình trạng sinh mổ.
Biến độc lập gồm
Tuổi; dân tộc; tôn giáo; trình độ học vấn;
nghề nghiệp; tình trạng kinh tế gia đình; Số
con hiện tại; tình trạng sống chung với bố mẹ;
thời điểm trẻ được sinh ra; lo lắng trong quá
trình mang thai; giới tính của con; giới tính của
con theo mong muốn.
Phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 18.0 phân tích
thống kê mô tả để mô tả tình trạng sinh mổ.
Xác định mối liên quan giữa hai biến được đo
lường thông qua kiểm định tỷ lệ với mức ý
nghĩa p<0,05; sau đó sử dụng mô hình hồi quy
đa biến logistic với phương pháp Backward
với mức ý nghĩa p<0,05 để kiểm soát nhiễu
giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. Kiểm
định Hosmer and Lemeshow được sử dụng để
xác định mức độ phù hợp của mô hình.
KẾT QUẢ
Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Tổng số có 310 phụ nữ sau sinh đủ tiêu chí
đã tham gia nghiên cứu. Tuổi trung bình của đối
tượng nghiên cứu là 28,79%. Đa số đối tượng là
dân tộc Kinh (75,2%), dân tộc Khmer là 22,9%.
Có 61,6% phụ nữ tham gia nghiên cứu không
theo tôn giáo nào, còn lại 35,8% có theo tôn giáo
và tôn giáo chủ yếu là phật giáo. Về trình độ học
vấn, trình độ trung học phổ thông chiếm tỷ lệ là
41,0%, tiểu học/trung học cơ sở 32,6%, đối tượng
có trình độ dưới tiểu học chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ
1%. Nghề nghiệp, Trong nghiên cứu nghề
nghiệp nội trợ chiếm tỷ lệ (31%) cao hơn so với
công nhân viên chức (22,9%) và nông dân chiếm
tỷ lệ thấp (6,1%). Đối tượng có kinh tế trung bình
chiếm tỷ lệ cao (52,9%), kinh tế khá chiếm 32,9%;
kinh tế tốt 9,0% và kinh tế khó khăn chiếm tỷ lệ
thấp (5,2%). Có 50,6% phụ nữ sinh con đầu tiên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 143
chiếm tỷ lệ cao so với phụ nữ sinh con từ thứ 2
(43,9%) và sinh từ con thứ 3 trở lên chiếm tỷ lệ
thấp (5,5%) (Bảng 1).
Một số yếu tố liên quan đến sinh mổ ở phụ nữ
sau sinh tại thành phố Trà Vinh năm 2018
Qua kết quả cho thấy những đối tượng dân
tộc kinh có nguy cơ sinh mổ cao gấp 1,9 lần so
với những đối tượng khác (Khmer, Chăm,
Hoa) (95% CI:1,1 - 3,2) và những đối tượng
sinh lần đầu cũng có nguy cơ sinh mổ cao gấp
1,9 lần so với những đối tượng sinh từ lần thứ
2 trở lên (95% CI: 1,2 - 2,9) (Bảng 2).
Bảng 1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
NỘI DUNG
KẾT QUẢ
n %
Tuổi
<25 tuổi 75 24,2
25 - 35 tuổi 194 62,6
> 35 tuổi 41 13,2
Dân tộc
Kinh 233 75,2
Khmer 71 22,9
Khác 6 1,9
Tôn giáo
Phật giáo 111 35,8
Thiên Chúa giáo 6 1,9
Cao đài 2 0,6
Không theo tôn giáo 191 61,6
Trình độ học vấn
Không biết chữ 3 1,0
Tiểu học/trung học cơ sở 101 32,6
Trung học phổ thông 127 41,0
Trung cấp, cao đẳng 30 9,7
Đại học, sau đại học 49 15,8
Nghề nghiệp
Nông dân 19 6,1
Nội trợ 96 31,0
Buôn bán 60 19,4
Công nhân viên chức 71 22,9
Công nhân phổ thông 64 20,6
Tình trạng kinh tế gia đình
Khó khăn 16 5,2
Trung bình 164 52,9
Khá 102 32,9
Tốt 28 9,0
Số con hiện tại
Đầu tiên 157 50,6
Thứ 2 136 43,9
Thứ 3 trở lên 17 5,5
Bảng 2. Một số yếu tố liên quan đến sinh mổ ở phụ nữ sau sinh tại thành phố Trà Vinh năm 2018
ĐẶC ĐIỂM
Sinh mổ
OR 95% CI p Có (n = 166) Không (n= 144)
n % n %
Tuổi
> 35 tuổi 27 65,9 14 34,1 1,8 0,9 - 3,6 0,09
≤ 35 tuổi 139 52,7 130 47,3 1 - -
Dân tộc
Kinh 134 57,5 99 42,5 1,9 1,1 - 3,2 0,02
Dân tộc khác 32 41,6 45 58,4 1 - -
Tôn giáo
Không tôn giáo 106 55,5 85 44,5 1,2 0,8 - 1,9 0,4
Có tôn giáo 60 50,4 59 49,6 1 - -
Trình độ học vấn
≥ Trung học phổ thông 116 56 91 44 1,4 0,8 - 2,2 0,2
< Trung học phổ thông 50 48,5 53 51,5 1 - -
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 144
ĐẶC ĐIỂM
Sinh mổ
OR 95% CI p Có (n = 166) Không (n= 144)
n % n %
Nghề nghiệp
Toàn thời gian 74 55,2 60 44,8 1,1 0,7 - 1,8 0,6
Bán thời gian 92 52,3 84 47,7 1 - -
Tình trạng kinh tế gia đình
Khá hoặc tốt 71 56,8 54 43,2 1,2 0,8 - 2,0 0,4
Trung bình, khó khăn 95 51,4 90 48,6 1 - -
Số con hiện tại
Đầu tiên 96 61,1 61 38,9 1,9 1,2 - 2,9 0,007
Thứ 2 trở lên 70 45,8 83 54,2 1 - -
Tình trạng sống chung với
bố mẹ
Có 41 56,9 31 43,1 1,2 0,7 - 2,0 0,5
Không 125 52,5 113 47,5 1 - -
Thời điểm trẻ được sinh ra
Sinh non tháng, sinh già tháng 11 61,1 7 38,9 1,4 0,5 - 3,7 0,5
Sinh đủ tháng 155 53,1 137 46,9 1 - -
Lo lắng trong quá trình
mang thai
Không 60 59,4 41 40,6 1,4 0,9 - 2,3 0,2
Có 106 50,7 103 49,3 1 - -
Giới tính của con
Con trai 103 58,2 74 41,8 1,5 1,0 - 2,4 0,06
Con gái 63 47,4 70 52,6 1 - -
Giới tính của con theo
mong muốn
Không 33 54,1 28 45,9 1,03 0,6 - 1,8 0,9
Có 133 53,4 116 46,6 1 - -
Mô hình hồi quy đa biến
Bảng 3: Mô hình hồi quy đa biến
Yếu tố trong mô
hình
OR hiệu
chỉnh
95% CI
Mức ý nghĩa
(p)
Tuổi
- > 35 tuổi
- ≤ 35 tuổi
2,3
1
1,1 - 4,8
-
0,03
-
Dân tộc
- Kinh
- Dân tộc khác
1,8
1
1,03 - 3,03
-
0,04
-
Số con hiện tại
- Đầu tiên
- Thứ 2 trở lên
2,1
1
1,3 - 3,5
-
0,002
-
1): Nhóm so sánh
Biến phụ thuộc là tình trạng sinh mổ của đối tượng.
Kiểm định tính phù hợp của mô hình (Hosmer and
Lemeshow Test):χ2= 3,0; df=7,0; p=0,9
Kết quả phân tích đa biến trong mô hình cho
thấy ở những đối tượng trên 35 tuổi có nguy cơ
sinh mổ cao gấp 2,3 lần so với những đối tượng
dưới hoặc bằng 35 tuổi (OR=2,3, 95%CI: 1,1 - 4,8).
Bên cạnh đó, những đối tượng dân tộc Kinh có
nguy cơ sinh mổ cao gấp 1,8 lần so với những
đối tượng khác, chủ yếu là dân tộc Khmer
(OR=1,8, 95%CI: 1,03 - 3,03). Ngoài ra, những đối
tượng sinh lần đầu cũng có nguy cơ sinh mổ cao
gấp 2,1 lần so với những đối tượng sinh từ lần
thứ 2 trở lên (OR=2,1 , 95%CI: 1,3 - 3,5).
BÀN LUẬN
Tỷ lệ mổ lấy thai tại thành phố Trà Vinh, tỉnh
Trà Vinh năm 2018
Ngày nay, cùng với việc y học hiện đại phát
triển thì càng nhiều sản phụ lựa chọn cho mình
hình thức mổ lấy thai để tránh cơn đau khi
chuyển dạ, hay “chọn giờ đẹp” cho con. Tuy
nhiên, các chuyên gia đã đưa ra rất nhiều cảnh
báo về việc ‘xin được’ đẻ mổ này. Trong đó tỷ lệ
mổ lấy thai tại TP Trà Vinh là 53,6% cao hơn tỷ lệ
sinh thường 46,4%. Tỷ lệ này thấp hơn nghiên
cứu của tác giả Lê Thanh Tiền thực hiện tại Bệnh
viện Sản Nhi Trà Vinh tỷ lệ này là 61,5%(5). Tỷ lệ
này cao hơn khi so với các nghiên cứu khác như
Nguyễn Thị Bình (2012) là 45,1%(6), theo Nguyễn
Thị Huệ (2013) là 50,4%(7) và theo Lê Ngọc Thuận
Ngân (2013) là 47,72%(4).
So với các nghiên cứu được thực hiện trên
thế giới tỷ lệ mổ lấy thai được thực hiện tương
đối thấp theo thống kê của WHO chỉ từ 5% đến
15%. Tỷ lệ mổ lấy thai tại Thành phố Trà Vinh
tương đối cao nguyên nhân có thể từ phía sản
phụ và thai nhi hoặc từ gia đình sản phụ.
Nguyên nhân từ phía sản phụ chủ yếu âm đạo
có sẹo do phẫu thuật tạo hình, rách và khâu
trong những lần sanh trước, có vật cản trở ở
đường sinh dục của mẹ ,... Nguyên nhân từ con
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 145
có thể do ngôi thai bất thường, suy thai, dị tật
bẩm sinh,hoặc bà mẹ nhiễm HIV có nguy cơ
lây cho con. Mặc khác một số nguyên nhân đến
từ gia đình sản phụ muốn cuộc thai diễn ra
nhanh chóng và giảm đau đớn sản phụ thường
muốn cho thai phụ được sinh mổ. Chính vì một
số lý do trên mà tỷ lệ sinh mổ tại địa phương
tương đối cao.
Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ sinh mổ tại
Thành phố Trà Vinh năm 2018
Kết quả phân tích đa biến trong mô hình
cho thấy ở những đối tượng trên 35 tuổi có
nguy cơ sinh mổ cao gấp 2,3 lần so với những
đối tượng dưới hoặc bằng 35 tuổi (aOR=2,3,
95%CI: 1,1 - 4,8). So với nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Tâm tỷ lệ phụ nữ > 35 tuổi
có nguy cơ mổ lấy thai cao gấp 5 lần phụ nữ <
35 tuổi(8). Đối tượng có tuổi ngoài độ tuổi được
sinh nở theo khuyến cáo có nhiều nguy cơ phụ
nữ có thai ở độ tuổi trên 35 sẽ gặp nhiều khó
khăn trong quá trình sinh con. Quá trình
chuyển dạ thường kéo dài và tình trạng chảy
máu nhiều hơn. Hơn nữa thời gian phục hồi
sau sinh cũng lâu hơn. Ngoài ra, tỷ lệ sinh mổ
là rất cao, có khoảng 50% phụ nữ mang thai ở
độ tuổi trên 40 phải đẻ mổ để bắt lấy thai.
Yếu tố liên quan giữa tỷ lệ sinh mổ và yếu
tố dân tộc trong đó ở dân tộc Kinh có tỉ lệ sinh
mổ cao gấp 1,8 lần so với những đối tượng
khác chủ yếu là dân tộc Khmer (aOR=1,8;
95%CI: 1,03 - 3,03). Đây là đặc điểm đặc biệt
của đề tài so với đối tượng nghiên cứu của các
tác giả khác như: Nghiên cứu của Võ Thị Hồng
(2014) tỷ lệ sản phụ là người dân tộc Kinh
nhiều nhất chiếm 98,15%(11). Theo Cao Thanh
Tùng (2013) sản phụ dân tộc Kinh là 81,5%(2).
Kết quả của chúng tôi chênh lệch so với các
nghiên cứu trên do nghiên cứu này được thực
hiện tại tỉnh Trà Vinh, là một trong những tỉnh
thuộc khu vực Tây Nam bộ có đông đồng bào
dân tộc thiểu số như dân tộc Khmer.
Yếu tố liên quan giữa tỷ lệ sinh mổ và số lần
sinh con của sản phụ trong đó những đối tượng
sinh lần đầu cũng có nguy cơ sinh mổ cao gấp
2,1 lần so với những đối tượng sinh từ lần thứ 2
trở lên (aOR=2,1; 95%CI: 1,3 - 3,5). Tương đồng
khi so sánh với nghiên cứu của tác giả Phạm Bá
Nha nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai năm
2008, tỷ lệ sinh mổ là 36,7%, trong đó sinh mổ ở
thai phụ con so chiếm 52,1% tổng số sinh mổ(10).
Tỷ lệ sản phụ sinh con so cao hơn sản phụ sinh
con rạ trong nhiều nghiên cứu, có thể do sự khác
biệt về dịch vụ y tế ở tuyến cơ sở và tuyến trên
hay tuyến chuyên khoa. Tâm lý sản phụ mang
thai lần đầu lo lắng hơn sản phụ đã từng sinh
con và đặt ra yêu cầu được chăm sóc sức khỏe
tốt nhất, nên xu hướng thường đến tuyến tỉnh
như Bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh sử dụng các
loại kỹ thuật nhanh chóng như phương pháp
sinh mổ.
KẾT LUẬN
Phương pháp sinh mổ được áp dụng với tỉ lệ
khá cao, chiếm 53,6% số ca sinh tại thành phố
Trà Vinh. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sinh mổ
bao gồm nhóm tuổi (OR=2,3, 95%CI: 1,1 - 4,8),
dân tộc (OR=1,8, 95%CI: 1,03 - 3,03) và số con
hiện tại (OR=2,1, 95%CI: 1,3 - 3,5). Cần có thêm
nghiên cứu về tính phù hợp của chỉ định mổ lấy
thai trên các đối tượng sản phụ này để có thể
đưa ra giải pháp cải thiện thực trạng này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh (2017). Báo cáo tổng kết giai đoạn
2014 - 2017 Trà Vinh. Trà Vinh.
2. Cao Thanh Tùng (2014)."Ảnh hưởng của thiểu ối lên kết cục sinh
ở thai ≥37 tuần". Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 18(1):pp.52-57.
3. Đặng Thị Hà (2010)."Tình hình mổ lấy thai tại Bệnh viện đại học y
dược cơ sở 2". Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14(4):pp.153-159.
4. Lê Ngọc Thuận Ngân (2013). Nghiên cứu tình hình mổ lấy thai
tại Khoa Sản Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ (Từ
tháng 5/2012 đến tháng 4/2013). Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Đa
khoa, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
5. Lê Thanh Tiền (2017). "Đánh giá thực trạng mổ lấy thai và một
số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh năm 2017".
Nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.
6. Nguyễn Thị Bình, Nguyễn Đức Hinh, Nguyễn Việt Hùng
(2013). "Nhận xét tình hình mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa
Trung uơng Thái Nguyên 6 tháng đầu năm 2012". Tạp chí y học
thực hành, 893 (11):pp.144 - 146.
7. Nguyễn Thị Huệ, Phạm Phước Vinh, Trương Thanh Thanh,
Châu Hữu Hầu (2014)."Khảo sát tình hình mổ lấy thai tại Bệnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 146
viện Nhật Tân năm 2013". Kỷ yếu hội nghị khoa học 10/2014 - Bệnh
viện An Giang, pp.22-29.
8. Nguyễn Thị Thanh Tâm (2007). "Thực trạng mổ lấy thai và một
số yếu tố liên quan ở phụ nữ mới sinh con tại quận Hoàn Kiếm
và huyện Gia Lâm Hà Nội - năm 2007". Luận văn thạc sỹ, Đại học
Y tế công cộng.
9. Pisake L, Laopaiboon M, Gülmezoglu AM, Souza JP,
Taneepanichskul S, et al (2010). "Method of delivery and
pregnancy outcomes in Asia: the WHO global survey on
maternal and perinatal health 2007–08". The Lancet,
375(9713):pp.450-499.
10. Phạm Bá Nha (2008). "Nghiên cứu về chỉ định mổ lấy thai tại
Bệnh viện Bạch Mai năm 2008". Tạp chí Y học Việt Nam, 2:pp.14-18.
11. Võ Thị Hồng (2014). "Nghiên cứu tình hình mổ lấy thai tại Khoa
Sản Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ". Luận văn chuyên
khoa cấp II.
12. WHO (2015)."WHO Statement on Caesarean Section Rates".
Human Reproduction Programme.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_mo_lay_thai_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_tai_thanh.pdf