Tài liệu Thực trạng kĩ năng tham vấn cho gia đình trẻ tự kỉ của nhân viên công tác xã hội: JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0223
Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 8C, pp. 45-57
This paper is available online at
THỰC TRẠNG KĨ NĂNG THAM VẤN CHO GIA ĐÌNH TRẺ TỰ KỈ
CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
1Nguyễn Hiệp Thương và 2Lưu Thị Thu Phương
1Khoa Công tác Xã hội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2Khoa Tuyên truyền, Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Tóm tắt. Tham vấn cho gia đình trẻ tự kỉ là hoạt động hết sức quan trọng và rất cần thiết
trong quá trình trợ giúp cho gia đình trẻ tự kỉ của nhân viên công tác xã hội. Để thực hiện
hiệu quả hoạt động này đòi hỏi người nhân viên công tác xã hội phải sử dụng thành thạo
các kĩ năng tham vấn. Kết quả nghiên cứu thực trạng kĩ năng tham vấn cho gia đình trẻ tự
kỉ trên 89 nhân viên công tác xã hội làm việc tại các trung tâm nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tự
kỉ ở Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy sự vận dụng một số kĩ năng
tham vấn cơ bản của nhân viên công tác xã khi tham vấn cho gia đình trẻ tự k...
13 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng kĩ năng tham vấn cho gia đình trẻ tự kỉ của nhân viên công tác xã hội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0223
Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 8C, pp. 45-57
This paper is available online at
THỰC TRẠNG KĨ NĂNG THAM VẤN CHO GIA ĐÌNH TRẺ TỰ KỈ
CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
1Nguyễn Hiệp Thương và 2Lưu Thị Thu Phương
1Khoa Công tác Xã hội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2Khoa Tuyên truyền, Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Tóm tắt. Tham vấn cho gia đình trẻ tự kỉ là hoạt động hết sức quan trọng và rất cần thiết
trong quá trình trợ giúp cho gia đình trẻ tự kỉ của nhân viên công tác xã hội. Để thực hiện
hiệu quả hoạt động này đòi hỏi người nhân viên công tác xã hội phải sử dụng thành thạo
các kĩ năng tham vấn. Kết quả nghiên cứu thực trạng kĩ năng tham vấn cho gia đình trẻ tự
kỉ trên 89 nhân viên công tác xã hội làm việc tại các trung tâm nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tự
kỉ ở Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy sự vận dụng một số kĩ năng
tham vấn cơ bản của nhân viên công tác xã khi tham vấn cho gia đình trẻ tự kỉ đã tương
đối phù hợp, như: kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đặt câu hỏi. Tuy nhiên, một số kĩ năng còn
có một số hạn chế nhất định như kĩ năng thiết lập mối quan hệ, kĩ năng thấu hiểu, kĩ năng
phản hồi. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số biện pháp tác động nâng cao kĩ
năng tham vấn cho nhân viên công tác xã hội khi tham vấn cho gia đình trẻ tự kỉ: tập huấn
bồi dưỡng thường xuyên về kĩ năng tham vấn; đưa vào chương trình giảng dạy trong môn
CTXH với NKT và môn CTXH gia đình; xây dựng đội ngũ nhân viên tham vấn chuyên
nghiệp. . .
Từ khóa: Kĩ năng tham vấn, gia đình trẻ tự kỉ, nhân viên Công tác xã hội.
1. Mở đầu
Gia đình (GĐ) là một nhân tố rất quan trọng trong môi trường gần nhất của mọi trẻ em, là
nơi gửi trọn niềm yêu thương và sự gắn bó. Các thành viên trong GĐ đều tiếp xúc với trẻ hàng
ngày, kích thích sự phát triển ở trẻ. Tuy nhiên, thật không may cho các GĐ được bác sĩ thông báo
con mình đã mắc chứng tự kỉ. Lúc này bao nhiêu mơ ước, sự kì vọng về tương lai tốt đẹp của con
vội tan biến và thay vào đó họ có thể sốc, không chấp nhận, đổ lỗi cho nhau,... nên đã dẫn đến
những mâu thuẫn, căng thẳng, xung đột khủng hoảng trong GĐ. Do vậy, tham vấn cho gia đình
được coi là một trong những liệu pháp hết sức hiệu quả trong thời kì này nhằm trợ giúp, giải quyết
những khó khăn, những khủng hoảng về tâm lí, tinh thần mà các thành viên trong gia đình trẻ tự
kỉ gặp phải.
Tham vấn cho gia đình người khuyết tật nói chung và tham vấn cho gia đình trẻ tự kỉ nói
riêng đều là một hình thức tham vấn cho gia đình. Vì thế, các liệu pháp, cách thức, kĩ năng trong
Ngày nhận bài: 21/7/2015 Ngày nhận đăng: 10/9/2015
Liên hệ: Nguyễn Hiệp Thương, e-mail: nguyenhiepthuong@gmail.com
45
Nguyễn Hiệp Thương và Lưu Thị Thu Phương
tham vấn gia đình cũng là liệu pháp, cách thức, kĩ năng để tham vấn gia đình trẻ tự kỉ nhưng cần
chú ý đến sự phả ứng đa dạng, riêng biệt trong từng gia đình trẻ tự kỉ.
Trên thế giới và Việt Nam, có một số tác giả nghiên cứu chuyên sâu về tham vấn cho gia
đình người khuyết tật như: Rosemarie S.Cook (1990) [1], Hornby G (1994) [6], Michael P. Nichols
(2009)[12], Trần Thị Minh Đức (2011) [2], Bùi Thị Xuân Mai (2008) [9], Trần Đình Tuấn (2013)
[17], Nguyễn Hiệp Thương (2014) [16]; kĩ năng làm việc với cha mẹ trẻ như: Bùi Thị Xuân Mai
(2008) [9], Rosemarie S.Cook (1990) [1], Hornby.G (2000) [6]. Đặc biệt, các nghiên cứu và báo
cáo khoa học tập trung vào kĩ năng tham vấn cho gia đình trẻ tự kỉ thì càng ít hơn, trong đó tiêu biểu
có thể kể đến Hall, H.R, 2012, Families of children with autism: Behaviors of children, community
support and coping - (Hành vi của trẻ, những thách thức phải đương đầu và sự hỗ trợ của cộng
đồng), Issues in comprehensive pediatric nursing, 35(2), pp 111-132 [7].
Các cuốn sách và nghiên cứu của các tác giả trên đây đều tập trung làm rõ một số vấn đề
khái quát về tham vấn gia đình, tham vấn nhóm, mục tiêu tham vấn gia đình, chiến lược cấu trúc
khi tham vấn gia đình, quy trình các bước khi tham vấn gia đình cũng như một số lưu ý khi tham
vấn gia đình, mô hình can thiệp trong tham vấn gia đình và các kĩ năng trong tham vấn gia đình.
Đồng thời, tham vấn tâm lí cá nhân và gia đình cũng đã đề cập tương đối chi tiết theo cách trình
bày việc ứng dụng các lí thuyết, các trường phái tham vấn tâm lí vào tham vấn gia đình. Tuy nhiên,
hướng nghiên cứu về tham vấn cho gia đình trẻ tự kỉ hiện tại còn rất hạn chế và chưa nhận được
nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu ở Việt Nam. Trong bài viết này, chúng tôi nghiên cứu
thực trạng kĩ năng tham vấn gia đình trẻ tự kỉ của 89 nhân viên công tác xã hội làm việc tại các
trung tâm nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tự kỉ ở Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề
xuất một số biện pháp tác động nâng cao kĩ năng tham vấn gia đình trẻ tự kỉ cho nhân viên công
tác xã hội.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Khái niệm “Kĩ năng tham vấn cho gia đình trẻ tự kỉ của nhân viên công tác
xã hội”
Kĩ năng tham vấn cho gia đình trẻ tự kỉ của nhân viên công tác xã hội là sự vận dụng kinh
nghiệm, tri thức chuyên môn và thái độ nghề nghiệp phù hợp để hỗ trợ các cá nhân trong gia đình
trẻ tự kỉ, giúp họ nhận thức được hoàn cảnh vấn đề để thay đổi cảm xúc, suy nghĩ và hành vi một
cách tích cực và tìm kiếm các giải pháp giải quyết vấn đề của mình một cách hiệu quả.
2.2. Thực trạng mức độ và biểu hiện của một số kĩ năng tham vấn cơ bản của
nhân viên công tác xã hội khi trợ giúp gia đình trẻ tự kỉ
Kĩ năng tham vấn rất cần thiết và hiệu quả khi trợ giúp cho gia đình trẻ tự kỉ, tuy nhiên
trong thực tế thì nhân viên công tác xã hội sử dụng những kĩ năng này như thế nào khi làm việc với
gia đình trẻ vẫn còn là một câu hỏi. Để trả lời câu hỏi trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên
mẫu chọn là 89 NVCTXH làm việc tại các trung tâm nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tự kỉ ở Thành phố
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng là điều tra bằng
bảng hỏi kết hợp với phỏng vấn sâu để tìm hiểu thực trạng kĩ năng tham vấn cơ bản cho gia đình
TTK của NVCTXH. Trong tham vấn có nhiều kĩ năng tham vấn được sử dụng, tuy nhiên trong
phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 4 kĩ năng tham vấn cơ bản là: kĩ năng thiết lập mối
quan hệ; kĩ năng hỏi, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng thấu hiểu, kĩ năng phản hồi.
46
Thực trạng kĩ năng tham vấn cho gia đình trẻ tự kỉ của nhân viên công tác xã hội
Biểu đồ 1. Thực trạng KNTV cơ bản cho gia đình TTK của NVCTXH
Kết quả nghiên cứu thực trạng KNTV cơ bản cho gia đình TTK cho thấy, khi đánh giá về
KNTV của bản thân, NVCTXH đã đánh giá khá cao những KNTV cơ bản của mình khi tham vấn
cho gia đình TTK, thể hiện ở chỗ: điểm trung bình cao nhất là 6,0 thì trong 5 thang đo đánh giá
KNTV cho gia đình TTK các NVCTXH đã đánh giá các kĩ năng của mình thấp nhất là 4,35 điểm
(kĩ năng phản hồi) và cao nhất là 4,72 (kĩ năng thấu hiểu).
Bảng 1. Mức độ KNTV cơ bản cho gia đình TTK của NVCTXH (ĐTB)
Các KNTV cơ bản/ Mức độ KNTV cơ bản Kém Yếu Trungbình Khá Tốt
Rất
tốt
1. Kĩ năng thiết lập mối quan hệ 0,0 2,2 13,5 61,8 22,5 0,0
2. Kĩ năng hỏi 0,0 2,2 14,6 62,9 19,1 1,1
3. Kĩ năng lắng nghe 0,0 1,1 22,5 44,9 31,5 0,0
4. Kĩ năng thấu hiểu 0,0 0,0 20,2 62,9 15,7 1,1
5. Kĩ năng phản hồi 0,0 0,0 48,3 33,7 18,0 0,0
Nhóm KNTV cơ bản 0,0 0,0 16,9 67,4 15,7 0,0
Kết quả đánh giá mức độ KNTV cơ bản cho gia đình TTK cho thấy, đa số NVCTXH có
KNTV ởmức độ khá (67,4%), mức trung bình và mức tốt gần tương đương nhau (lần lượt là 16,9%
và 15,7%). Xét một cách tổng quát không có NVCTXH nào trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi
có nhóm KNTV cơ bản ở mức độ yếu, kém, và tương tự như vậy, cũng không có NVCTXH nào
có KNTV cơ bản ở mức rất tốt. Tuy nhiên, khi xét riêng từng nhóm KNTV thì ở nhóm kĩ năng
thiết lập mối quan hệ có 2,2% NVCTXH ở mức yếu, cũng là con số đó nằm ở nhóm kĩ năng hỏi.
Số lượng đạt mức rất tốt 1,1% cũng đã được lặp lại ở kĩ năng thấu hiểu. Nhóm kĩ năng thấu hiểu
không có NVCTXH nào đạt mức yếu.
Kĩ năng lắng nghe có các mức độ trải từ yếu đến tốt và trong khi có 1,1% NVCTXH đạt
mức kĩ năng yếu thì lại có tới 31,5% đạt mức tốt. Đây là con số cao nhất trong mức độ tốt ở nhóm
KNTV cơ bản. Câu hỏi đặt ra là: Tại sao kĩ năng lắng nghe lại là kĩ năng mà NVCTXH đạt mức
tốt cao nhất trong thang điểm của nhóm này? Chúng tôi cho rằng, trong tham vấn, lắng nghe là
kĩ năng vô cùng quan trọng, nếu không lắng nghe, chúng ta có thể bỏ sót những thông tin mang
tính quyết định cho thành công của một ca tham vấn. Vấn đề này đã được khẳng định khi chúng
tôi phỏng vấn sâu NVCTXH có kinh nghiệm trong tham vấn cho gia đình TTK: "Em làm tham
vấn cho gia đình TTK gần 10 năm rồi, có thể tạm gọi là có thâm niên trong nghề. Nghề này có đặc
trưng là phải "luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu". Nếu em không đề cao lắng nghe thì trong
47
Nguyễn Hiệp Thương và Lưu Thị Thu Phương
một phút sơ sểnh nào đó em sẽ lơ đãng mà bỏ qua những thông tin quan trọng. Do vậy, khi tham
vấn em tập trung lắng nghe cao độ và kết hợp với các kĩ năng khác một cách nhuần nhuyễn để buổi
tham vấn đạt kết quả tốt" (Nữ, 37 tuổi).
Đánh giá ở mức độ tốt xếp thứ 2 sau lắng nghe là kĩ năng thiết lập mối quan hệ (22,5%)
và chỉ đạt một nửa số lượng NVCTXH đạt mức độ tốt ở kĩ năng thấu hiểu (15,7%) so với kĩ năng
lắng nghe (31,5%). Bù lại, kĩ năng thấu hiểu có 1,1% NVCTXH tự đánh giá mình ở mức rất tốt.
Tuy vậy, đa số (62,9%) NVCTXH có kĩ năng thấu hiểu trong tham vấn cho gia đình TTK ở mức
khá. Tương tự, kĩ năng hỏi cũng cho số liệu ở mức khá như kĩ năng thấu hiểu (62,9%).
a. Kĩ năng thiết lập mối quan hệ của nhân viên công tác xã hội
Trong các biểu hiện của kĩ năng thiết lập mối quan hệ của NVCTXH với gia đình TTK thì
những đặc điểm cảm thông, chia sẻ, quan tâm đến cảm giác của thân chủ được tự đánh giá cao
nhất (ĐTB = 4,91), tiếp theo là đặc điểm không phê phán, lên án hay phản bác thân chủ khi họ bộc
lộ quan điểm, hành vi, suy nghĩ khác thường (ĐTB = 4,71), thấp nhất trong thang đo này là đặc
điểm cung cấp cho thân chủ các nguyên tắc tham vấn, đặc biệt là nguyên tắc đảm bảo tính bí mật
thông tin (ĐTB = 4,49). Đây là một trong những kĩ năng quan trọng bởi nếu không thiết lập được
mối quan hệ với thân chủ sẽ rất khó khăn trong quá trình tham vấn vì rất có thể thân chủ không
có niềm tin vào NVCTXH và khi không có niềm tin thì rất khó để họ có thể bày tỏ quan điểm của
mình, chia sẻ những thông tin hữu ích đối với nhà tham vấn và quá trình tham vấn rất có thể thất
bại nếu không thiết lập được mối quan hệ với thân chủ.
Biểu đồ 2. Kĩ năng thiết lập mối quan hệ của NVCTXH (ĐTB)
Ghi chú:
1. Dáng điệu chững chạc đàng hoàng, luôn cởi mở;
2. Sử dụng ánh mắt và các động tác cơ thể để khuyến khích thân chủ trò chuyện, chia sẻ;
3. Giải thích rõ ràng cho thân chủ hiểu về mục đích tham vấn;
4. Cung cấp cho thân chủ các nguyên tắc tham vấn;
5. Không phê phán, lên án hay phản bác thân chủ khi họ bộc lộ quan điểm;
6. Cảm thông, chia sẻ, quan tâm đến cảm giác của thân chủ.
Các biểu hiện khác trong nhóm kĩ năng này cũng tương đương nhau khi ĐTB nằm chủ yếu
trong 4,5 đến 4,6 điểm.
48
Thực trạng kĩ năng tham vấn cho gia đình trẻ tự kỉ của nhân viên công tác xã hội
Phân tích các phương án trả lời mà NVCTXH tự đánh giá khi thực hiện các kĩ năng thiết
lập mối quan hệ cho thấy: Hơn một nửa số NVCTXH tự đánh giá mình đã thực hiện các kĩ năng
trong nhóm này một cách Chính xác nhanh chóng linh hoạt, biểu hiện "Dáng điệu chững chạc
đàng hoàng, luôn cởi mở, chân thành, thân thiện tạo cho thân chủ cảm giác tin cậy và an toàn khi
tiếp xúc" được đánh giá 57,3% xếp cao nhất trong phương án trả lời này và biểu hiện "Giải thích
rõ ràng cho thân chủ hiểu về mục đích tham vấn" chỉ đạt 31,5% thấp nhất trong cùng phương án
trả lời.
Bảng 2. Kĩ năng thiết lập mối quan hệ của NVCTXH (%)
Những biểu hiện của kĩ năng thiết lập mối
quan hệ/ Các phương án trả lời
1.
Không
thực
hiện
2.
Không
chính
xác,
lúng
túng
3.
Chính
xác,
thiếu
linh
hoạt
4.
Chính
xác,
nhanh
chóng,
tương
đối linh
hoạt
5.
Chính
xác
nhanh
chóng
linh
hoạt
6. Rất
chính
xác
nhanh
chóng
linh
hoạt
1. Dáng điệu chững chạc đàng hoàng, luôn
cởi mở, chân thành, thân thiện tạo cho thân
chủ cảm giác tin cậy và an toàn khi tiếp xúc
0,0 2,2 9,0 23,6 57,3 7,9
2. Sử dụng ánh mắt và các động tác cơ thể để
khuyến khích thân chủ trò chuyện, chia sẻ
0,0 1,1 6,7 33,7 56,2 2,2
3. Giải thích rõ ràng cho thân chủ hiểu vềmục
đích tham vấn
0,0 2,2 7,9 39,3 31,5 19,1
4. Cung cấp cho thân chủ các nguyên tắc
tham vấn, đặc biệt là nguyên tắc đảm bảo tính
bí mật thông tin
2,2 2,2 5,6 39,3 34,8 15,7
5. Không phê phán, lên án hay phản bác thân
chủ khi họ bộc lộ quan điểm, hành vi, suy
nghĩ khác thường
0,0 0,0 22,5 13,5 34,8 29,2
6. Cảm thông, chia sẻ, quan tâm đến cảm giác
của thân chủ
0,0 1,1 5,6 21,3 44,9 27,0
Ghi chú: Điểm thấp nhất = 1, điểm cao nhất = 6; điểm càng cao,
NVCTXH càng thực hiện thành thạo kĩ năng thiết lập mối quan hệ.
Phương án Rất chính xác nhanh chóng linh hoạt chỉ được một số lượng khiêm tốn NVCTXH
tự đánh giá mình có kĩ năng này và đạt số lượng cao nhất 29,2% ở biểu hiện "Không phê phán, lên
án hay phản bác thân chủ khi họ bộc lộ quan điểm, hành vi, suy nghĩ khác thường" và thấp nhất
2,2% ở biểu hiện "Sử dụng ánh mắt và các động tác cơ thể để khuyến khích thân chủ trò chuyện,
chia sẻ". Như vậy, có thể thấy rằng những biểu hiện phi ngôn ngữ như ánh mắt hay ngôn ngữ cơ
thể - kĩ năng giao tiếp không lời - chưa được NVCTXH thực hiện nhuần nhuyễn.
b. Kĩ năng hỏi
Đây là kĩ năng rất quan trọng, câu hỏi nhà tham vấn đặt ra sẽ làm cho thân chủ cảm nhận
được suy nghĩ, cảm xúc của nhà tham vấn với mình từ đó họ có thể phòng vệ hay chia sẻ. Trong
tham vấn, nhà tham vấn chỉ được nói khoảng 20%, vì vậy, kĩ năng này đặc biệt quan trọng với nhà
tham vấn trong quá trình tham vấn.
49
Nguyễn Hiệp Thương và Lưu Thị Thu Phương
Biểu đồ 3. Kĩ năng hỏi của NVCTXH (ĐTB)
Ghi chú:
1. Sử dụng các loại câu hỏi khác nhau, trong đó sử dụng nhiều câu hỏi mở;
2. Các thông tin nội dung cần hỏi được định hướng rõ ràng;
3. Có thái độ lắng nghe, tôn trọng, không phê phán thân chủ;
4. Chú ý quan sát những phản ứng của thân chủ;
5. Tôn trọng sự im lặng, dành thời gian cho thân chủ suy nghĩ;
6. Có hành vi khích lệ như phản hồi, tóm lược, khen ngợi thân chủ;
7. Biết xác định thời điểm hỏi, tần suất hỏi phù hợp.
Trong số 7 biểu hiện của kĩ năng hỏi thì biểu hiện Có thái độ lắng nghe, tôn trọng, không phê
phán thân chủ có ĐTB cao nhất tiến sát ngưỡng 5 (4,9 điểm). Con số này nói lên rằng NVCTXH
đề cao kĩ năng lắng nghe và tôn trọng thân chủ.
Số liệu ở Bảng 3 làm sáng tỏ hơn kĩ năng hỏi của NVCTXH. Cũng giống như ở thang đo
kĩ năng thiết lập mối quan hệ, trong thang đo này phương án Chính xác, nhanh chóng, linh hoạt
vẫn được lựa chọn nhiều nhất với số lượng cao nhất 60,7% lựa chọn ở biểu hiện Có thái độ lắng
nghe, tôn trọng, không phê phán thân chủ và thấp nhất là 20,2% ở biểu hiện Có hành vi khích lệ
như phản hồi, tóm lược, khen ngợi thân chủ.
Bảng 3. Kĩ năng hỏi của NVCTXH (%)
Những biểu hiện của kĩ năng hỏi/ Các
phương án trả lời
1.
Không
thực
hiện
2.
Không
chính
xác,
lúng
túng
3.
Chính
xác,
thiếu
linh
hoạt
4.
Chính
xác,
nhanh
chóng,
tương
đối linh
hoạt
5.
Chính
xác
nhanh
chóng
linh
hoạt
6. Rất
chính
xác
nhanh
chóng
linh
hoạt
1. Sử dụng các loại câu hỏi khác nhau, trong
đó sử dụng nhiều câu hỏi mở
1,1 3,4 5,6 20,2 55,1 14,6
2. Các thông tin nội dung cần hỏi được định
hướng rõ ràng (hỏi về cảm xúc, suy nghĩ,
hành vi của thân chủ hay quá khứ, hiện tại,
tương lai. . . )
1,1 2,2 11,2 25,8 36,0 23,6
50
Thực trạng kĩ năng tham vấn cho gia đình trẻ tự kỉ của nhân viên công tác xã hội
3. Có thái độ lắng nghe, tôn trọng, không phê
phán thân chủ
0,0 0,0 4,5 18,0 60,7 16,9
4. Chú ý quan sát những phản ứng của thân
chủ
0,0 0,0 5,6 33,7 48,3 12,4
5. Tôn trọng sự im lặng, dành thời gian cho
thân chủ suy nghĩ
0,0 0,0 4,5 23,6 50,6 21,3
6. Có hành vi khích lệ như phản hồi, tóm
lược, khen ngợi thân chủ
0,0 0,0 16,9 43,8 20,2 19,1
7. Biết xác định thời điểm hỏi, tần suất hỏi
phù hợp. Không hối thúc, không vội vàng.
Không dẫn dắt thân chủ theo ý kiến chủ quan
của mình
0,0 1,1 23,6 25,8 34,8 14,6
Ghi chú: Điểm thấp nhất = 1, điểm cao nhất = 6; điểm càng cao,
NVCTXH càng thực hiện thành thạo kĩ năng hỏi.
NVCTXH đánh giá mình thực hiện kĩ năng "Biết xác định thời điểm hỏi, tần suất hỏi phù
hợp. Không hối thúc, không vội vàng. Không dẫn dắt thân chủ theo ý kiến chủ quan của mình" ở
phương án Chính xác, thiếu linh hoạt cao nhất so với 6 kĩ năng còn lại (23,6%). Trong khi đó cũng
ở phương án này chỉ có 4,5% tự đánh giá ở biểu hiện "Có thái độ lắng nghe, tôn trọng, không phê
phán thân chủ" và "Tôn trọng sự im lặng, dành thời gian cho thân chủ suy nghĩ".
c. Kĩ năng lắng nghe
Biểu đồ 4. Kĩ năng lắng nghe của NVCTXH (ĐTB)
Ghi chú:
1. Tập trung chú ý vào vấn đề thân chủ đang trình bày;
2. Không làm việc khác trong khi nghe thân chủ;
3. Quan sát và nhận biết được hành vi, cử chỉ, cảm xúc;
4. Đưa ra những phản hồi phù hợp về nội dung thân chủ đã trình bày;
5. Đặt câu hỏi để làm rõ hoặc gợi mở cho thân chủ tiếp tục trình bày;
6. Sử dụng những khích lệ bằng lời nói để thể hiện sự quan tâm, thấu hiểu thân chủ;
7. Sử dụng những hành vi, cử chỉ không lời để thể hiện sự quan tâm, thấu hiểu thân chủ.
Khẳng định rằng, các kĩ năng của nhà tham vấn là yếu tố quyết định nhất đến thành công
51
Nguyễn Hiệp Thương và Lưu Thị Thu Phương
của một ca tham vấn. Trong quá trình tham vấn nhà tham vấn phải sử dụng linh hoạt rất nhiều kĩ
năng. Các KNTV không tách rời nhau mà có sự đan xen, tương hỗ nhau trong quá trình tham vấn.
Kĩ năng lắng nghe chỉ là một trong những kĩ năng cần có ở nhà tham vấn.
Lắng nghe là bước đầu tiên để giúp thân chủ. Khi thân chủ biết rằng, nhà tham vấn thật sự
quan tâm đến họ, thường họ sẽ trải lòng. Khi lắng nghe, nhà tham vấn sẽ nhận ra thân chủ của
mình đang có vấn đề gì, đang gặp khó khăn ở đâu. . . Nhà tham vấn sẽ nhận ra thân chủ đang cần
sự giúp đỡ.
Với 7 nội dung trong Biểu đồ 4 đã khái quát phần nào các yêu cầu trong kĩ năng lắng nghe.
Bảng 4. Kĩ năng lắng nghe của NVCTXH (%)
Những biểu hiện của kĩ năng lắng nghe/
Các phương án trả lời
1.
Không
thực
hiện
2.
Không
chính
xác,
lúng
túng
3.
Chính
xác,
thiếu
linh
hoạt
4.
Chính
xác,
nhanh
chóng,
tương
đối linh
hoạt
5.
Chính
xác
nhanh
chóng
linh
hoạt
6. Rất
chính
xác
nhanh
chóng
linh
hoạt
1. Tập trung chú ý vào vấn đề thân chủ đang
trình bày, im lặng để nghe, không ngắt lời,
không phản bác, không suy diễn hay dự đoán
0,0 0,0 5,6 24,7 52,8 16,9
2. Không làm việc khác trong khi nghe thân
chủ
0,0 3,4 7,9 16,9 31,5 40,4
3. Quan sát và nhận biết được hành vi, cử chỉ,
cảm xúc và giải nghĩa được những hành vi
không lời của thân chủ
0,0 2,2 9,0 49,4 25,8 13,5
4. Đưa ra những phản hồi phù hợp về nội
dung thân chủ đã trình bày và những cảm xúc
của họ
0,0 3,4 10,1 40,4 31,5 14,6
5. Đặt câu hỏi để làm rõ hoặc gợi mở cho
thân chủ tiếp tục trình bày; nhấn mạnh hay
mở rộng những điều thân chủ nói
0,0 1,1 10,1 36,0 46,1 6,7
6. Sử dụng những khích lệ bằng lời nói để thể
hiện sự quan tâm, thấu hiểu thân chủ
0,0 0,0 24,7 27,0 38,2 10,1
7. Sử dụng những hành vi, cử chỉ không lời
để thể hiện sự quan tâm, thấu hiểu thân chủ
(tiếp xúc bằng mắt thích hợp, gật đầu, hơi ngả
người về phía thân chủ. . . )
0,0 0,0 5,6 43,8 38,2 12,4
Ghi chú: Điểm thấp nhất = 1, điểm cao nhất = 6; điểm càng cao,
NVCTXH càng thực hiện thành thạo kĩ năng lắng nghe.
Phân tích sâu vào từng biểu hiện cụ thể trong kĩ năng lắng nghe, có thể thấy cả 7 yêu cầu, 7
biểu hiện cụ thể về kĩ năng này đều được NVCTXH thực hiện trong quá trình tham vấn với những
mức độ khác nhau. Yêu cầu Không làm việc khác trong khi nghe thân chủ được NVCTXH đánh
giá bản thân áp dụng tốt, chính xác, linh hoạt với tỉ lệ phần trăm cao nhất trong các biểu hiện. Tỉ lệ
% được đánh giá thấp nhất là việc Đặt câu hỏi để làm rõ hoặc gợi mở cho thân chủ tiếp tục trình
bày; Đây là yêu cầu khó thực hiện nhất theo đánh giá của NVCTXH. Thực tế cho thấy, NVCTXH
phải thực sự hiểu vấn đề của thân chủ để có thể gợi mở hay đặt câu hỏi cho họ với mục đích làm
52
Thực trạng kĩ năng tham vấn cho gia đình trẻ tự kỉ của nhân viên công tác xã hội
sáng tỏ vấn đề thân chủ trình bày. Thân chủ khi tìm đến NVCTXH là lúc tâm trạng của họ rối bời,
có những cảm xúc tiêu cực, tích cực lẫn lộn, đan xen nên đôi khi nội dung, câu chuyện họ kể có
phần hư, phần thực, sự kiện và thời gian có khi có sự chồng chéo lên nhau. Vì vậy, đòi hỏi nhà
tham vấn/NVCTXH lúc này cần có sự bình tĩnh, tập trung không bị phân tán với bất kể lí do gì để
lắng nghe thân chủ. Ngoài ra, cách đặt câu hỏi cũng là kĩ năng cần được tập huấn và thực hành.
d. Kĩ năng thấu hiểu
Biểu đồ 5. Kĩ năng thấu hiểu của NVCTXH (ĐTB)
Ghi chú:
1. Đặt mình vào hoàn cảnh của thân chủ để cảm nhận những gì họ đang trải qua;
2. Lắng nghe, ghi nhận và tôn trọng những giá trị, niềm tin, suy nghĩ của thân chủ;
3. Không phê phán, đánh giá quan điểm, suy nghĩ, cảm xúc không phù hợp;
4. Nhắc lại và làm rõ những suy nghĩ, cảm xúc của thân chủ;
5. Quan tâm đến nhu cầu của thân chủ;
6. Không đưa lời khuyên, giải pháp cho thân chủ.
Thấu hiểu là sự cố gắng nhìn nhận vấn đề dưới cách nhìn và quan điểm của thân chủ chứ
không phải từ bản thân nhà tham vấn. Kĩ năng thấu hiểu được diễn giải với 6 biểu hiện như Biểu
đồ 5. Trong các biểu hiện đó, mức độ các NVCTXH áp dụng quan điểm Không phê phán, đánh
giá quan điểm, suy nghĩ, cảm xúc không phù hợp... với ĐTB cao nhất là 4,92. Gần với mức điểm
này là quan điểm Đặt mình vào hoàn cảnh của thân chủ để cảm nhận những gì họ đang trải qua;
Lắng nghe, ghi nhận và tôn trọng những giá trị, niềm tin, suy nghĩ của thân chủ có mức điểm bằng
nhau, là 4,88. Từ kết quả được trình bày ở biểu đồ trên có thể đánh giá, các NVCTXH đã làm rất
tốt kĩ năng này. Hành vi Nhắc lại và làm rõ những suy nghĩ, cảm xúc của thân chủ dù có ĐTB
ở mức thấp nhất là 4,44 nhưng nhìn ở góc độ tổng thể thì các hành vi này đã được áp dụng, thực
hành đúng cách (mức độ điểm giữa các biểu hiện không có chênh lệch nhiều).
Cụ thể hơn, cả 6 biểu hiện đều được NVCTXH áp dụng trong các tình huống tham vấn,
mức độ áp dụng các biểu hiện này hầu như đều mang tính khá chính xác, linh hoạt. Được hỏi về
việc áp dụng tính chính xác, nhanh chóng, linh hoạt về 6 biểu hiện của kĩ năng thấu cảm trong
tham vấn, hầu hết các ý kiến đều tập trung vào mức độ này, tỉ lệ ý kiến đánh giá cao nhất là Lắng
nghe, ghi nhận và tôn trọng những giá trị, niềm tin, suy nghĩ của thân chủ (57,3%); đứng thứ hai
là việc Quan tâm đến nhu cầu của thân chủ (52,8%). Các kĩ năng này đã đạt được ở mức Chính
xác, nhanh chóng, linh hoạt. Duy nhất chỉ có việc Nhắc lại và làm rõ những suy nghĩ, cảm xúc của
thân chủ đạt tỉ lệ ở mức thấp 27%, biểu hiện này mới đạt ở mức Chính xác, nhanh chóng, tương
đối linh hoạt.
53
Nguyễn Hiệp Thương và Lưu Thị Thu Phương
Bảng 5. Kĩ năng thấu hiểu của NVCTXH (%)
Những biểu hiện của kĩ năng thấu hiểu/
Các phương án trả lời
1.
Không
thực
hiện
2.
Không
chính
xác,
lúng
túng
3.
Chính
xác,
thiếu
linh
hoạt
4.
Chính
xác,
nhanh
chóng,
tương
đối linh
hoạt
5.
Chính
xác
nhanh
chóng
linh
hoạt
6. Rất
chính
xác
nhanh
chóng
linh
hoạt
1. Đặt mình vào hoàn cảnh của thân chủ để
cảm nhận những gì họ đang trải qua
0,0 0,0 6,7 22,5 47,2 23,6
2. Lắng nghe, ghi nhận và tôn trọng những
giá trị, niềm tin, suy nghĩ của thân chủ
0,0 0,0 5,6 19,1 57,3 18,0
3. Không phê phán, đánh giá quan điểm, suy
nghĩ, cảm xúc không phù hợp với quan điểm
cá nhân của nhà tham vấn hay của xã hội
0,0 0,0 6,7 23,6 40,4 29,2
4. Nhắc lại và làm rõ những suy nghĩ, cảm
xúc của thân chủ
0,0 2,2 14,6 38,2 27,0 18,0
5. Quan tâm đến nhu cầu của thân chủ 0,0 0,0 7,9 25,8 52,8 13,5
6. Tôn trọng những giá trị, kinh nghiệm của
thân chủ
0,0 0,0 6,7 41,6 47,2 4,5
Ghi chú: Điểm thấp nhất = 1, điểm cao nhất = 6; điểm càng cao,
NVCTXH càng thực hiện thành thạo kĩ năng thấu hiểu.
e. Kĩ năng phản hồi
Biểu đồ 6. Kĩ năng phản hồi của NVCTXH (ĐTB)
Ghi chú:
1. Chú ý lắng nghe, xác định và ghi nhận những quan điểm;
2. Sử dụng từ ngữ gần nghĩa để nói lại ngắn gọn những điều thân chủ trình bày;
3. Lắng nghe và quan sát để kiểm tra lại hiệu quả của việc phản hồi;
4. Trao đổi và tóm lược lại với thân chủ về những quan điểm, suy nghĩ, cảm xúc họ chia sẻ;
5. Không đưa lời khuyên, giải pháp cho thân chủ.
Đây là một kĩ năng cần thiết trong tham vấn, tuy nhiên như phần thực trạng đã phân tích,
NVCTXH đánh giá bản thân về kĩ năng chỉ đạt ở mức thấp, thậm chí ở mức độ thấp nhất trong 5 kĩ
năng (4,35 điểm). Đây là một kĩ năng khó trong việc học và áp dụng, thực hành, vì thực tế cho thấy
54
Thực trạng kĩ năng tham vấn cho gia đình trẻ tự kỉ của nhân viên công tác xã hội
phải hiểu vấn đề của thân chủ ở mức nào thì mới có khả năng phản hồi. Phản hồi trong tham vấn
vô cùng quan trọng, vì khi đó, nhà tham vấn có thể kiểm tra lại chính bản thân mình đã hiểu đúng
vấn đề, đúng “câu chuyện” mà thân chủ hướng tới hay chưa; đồng thời phản hồi giúp cho thân chủ
nhìn nhận lại sự việc, từ nội dung đến cảm xúc của bản thân. Thực sự để áp dụng được những quy
tắc trên cần có thời gian thực hành và thường đó là những NVCTXH lâu năm, nhiều kinh nghiệm.
Nếu như ở hai kĩ năng trên, phương án không thực hiện được 100% NVCTXH lựa chọn thì
ở kĩ năng phản hồi, vẫn còn tới 23,6% vẫn sử dụng việc đưa ra lời khuyên. Thiết nghĩ kĩ năng này
cần được tập huấn và thực hành nhiều hơn nữa. Còn nhìn chung, những biểu hiện của kĩ năng phản
hồi đã được các NVCTXH áp dụng và đánh giá việc sử dụng các biểu hiện này ở mức chính xác,
nhanh chóng, tương đối linh hoạt; đặc biệt là nguyên tắc "Sử dụng từ ngữ gần nghĩa" để nói lại
ngắn gọn những điều thân chủ trình bày, không suy diễn theo ý chủ quan của nhà tham vấn, không
góp ý hay phê phán.
Bảng 6. Kĩ năng phản hồi của NVCTXH (%)
Những biểu hiện của kĩ năng phản hồi/
Các phương án trả lời
1.
Không
thực
hiện
2.
Không
chính
xác,
lúng
túng
3.
Chính
xác,
thiếu
linh
hoạt
4.
Chính
xác,
nhanh
chóng,
tương
đối linh
hoạt
5.
Chính
xác
nhanh
chóng
linh
hoạt
6. Rất
chính
xác
nhanh
chóng
linh
hoạt
1. Chú ý lắng nghe, xác định và ghi nhận
những quan điểm, suy nghĩ, cảm xúc của thân
chủ được biểu hiện qua thái độ, hành vi hay
lời nói của họ
0,0 0,0 3,4 33,7 33,7 29,2
2. Sử dụng từ ngữ gần nghĩa để nói lại ngắn
gọn những điều thân chủ trình bày, không
suy diễn theo ý chủ quan của nhà tham vấn,
không góp ý hay phê phán
0,0 0,0 9,0 51,7 32,6 6,7
3. Lắng nghe và quan sát để kiểm tra lại hiệu
quả của việc phản hồi
0,0 0,0 5,6 42,7 40,4 11,2
4. Trao đổi và tóm lược lại với thân chủ về
những quan điểm, suy nghĩ, cảm xúc họ chia
sẻ
0,0 0,0 5,6 49,4 37,1 7,9
5. Không đưa lời khuyên, giải pháp cho thân
chủ
23,6 2,2 13,5 37,1 11,2 12,4
Ghi chú: Điểm thấp nhất = 1, điểm cao nhất = 6; điểm càng cao,
NVCTXH càng thực hiện thành thạo kĩ năng phản hồi.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kĩ năng tham vấn cơ bản của NVCTXH cho gia đình trẻ
tự kỉ, chúng tôi đề xuất một số biện pháp tác động nâng cao kĩ năng tham vấn cho NVCTXH như
sau:
Thứ nhất cần có những hoạt động tập huấn, tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho NVCTXH
về kĩ năng tham vấn để họ có thể vận dụng một cách thành thạo và hiệu quả khi làm việc với gia
đình trẻ tự kỉ.
Thứ hai, kĩ năng tham vấn cần phải đưa vào là một nội dung quan trọng trong chuyên đề
55
Nguyễn Hiệp Thương và Lưu Thị Thu Phương
CTXH với người khuyết tật.
Thứ ba, cần đào tạo, bồi dưỡng thêm cho đội ngũ NVCTXH làm việc với gia đình trẻ tự kỉ,
những kiến thức, hiểu biết về trẻ tự kỉ, khó khăn, nhu cầu và đặc điểm của trẻ tự kỉ và gia đình.
3. Kết luận
Xuất phát từ định nghĩa về tham vấn, đó là quá trình trợ giúp dựa trên các kĩ năng, nhà tham
vấn giúp thân chủ cải thiện cuộc sống của họ bằng cách khai thác, hiểu, nhìn nhận được nội dung
ý nghĩ, cảm giác và hành vi của họ. Trên cơ sở đó, giúp thân chủ nhận ra tiềm năng của mình để
tự giải quyết khó khăn mà họ gặp phải. Có thể thấy, các kĩ năng, các quy tắc hay biểu hiện của
kĩ năng, dù được triển khai, thao tác với các cách tiếp cận như thế nào, tựu chung, đều được xuất
phát từ định nghĩa trên. Từ kết quả nghiên cứu về kĩ năng tham vấn cơn cho gia đình trẻ tự kỉ của
NVCTXH, có thể đánh giá như sau: Đa số các NVCTXH đều nhận thức và áp dụng tốt về các kĩ
năng tham vấn ở các mức độ khác nhau. Các kĩ năng đều đánh giá ở mức độ cần thiết, quan trọng,
không thể bỏ sót kĩ năng nào trong tiến trình tham vấn, chỉ có thể là sự vận dụng linh hoạt, trước
hay sau trong toàn bộ quá trình tham vấn. Bên cạnh những kĩ năng được NVCTXH đánh giá rằng
đã sử dụng linh hoạt, nhanh chóng cũng vẫn còn ít một số kĩ năng cần được giáo dục, tập huấn hơn
nữa để bảo đảm tính chuyên nghiệp cũng như tính đúng đắn về mặt đạo đức trong tham vấn tâm lí.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Rosemarie S.Cook, 1990. Counseling families of children with disabilities. W.Pub Group.
[2] Trần Thị Minh Đức, 2011. Giáo trình tham vấn tâm lí. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
[3] Đặng Cảnh Khanh, Lê Thị Quý, 2007. Gia đình học. Nxb Lí luận Chính trị.
[4] Larry King, 2008. Bí quyết giao tiếp (Minh Đức dịch). Nxb Hồng Đức.
[5] Athur M.Horne, 2000. Family Counseling & Therapy, 3rd Edition. Cengage Learning.
[6] Hornby.G, 2000. Counseling in child disability - Skill for working with parents. International
Jounal for the advancement of Counseling, Volume 22, Issue 4, pp.331-334.
[7] Hall, H,R, 2012. Families of children with autism: Behaviors of children, community support
and coping. Issues in comprehensive pediatric nursing, 35(2), pp.111-132.
[8] Salvador Minuchin & H.Charles Fishman, 2002. Family Therapy Techniques. Harvard
University Press.
[9] Bùi Thị Xuân Mai, 2007. Một số kĩ năng cơ bản của cán bộ xã hội. Luận án Tiến sĩ. Viện Tâm
lí học.
[10] Worden Mark, 1994. Family therapy basics. Brooks/ Cole Publishing Company.
[11] Edward E.Jacobs & Reley L. Harvill, 1998. Group Counseling – Strategies & skills. Brooks/
Cole Publishing Company.
[12] Michael P. Nichols, 2009. Family Therapy – Concept & Methods. 9th edition.
[13] Hoàng Anh Phước, 2011. Thực trạng một số kĩ năng tham vấn cơ bản của cán bộ tham vấn
học đường. Tạp chí Giáo dục, số 267, tr.13-15.
[14] Hoàng Anh Phước, 2011. Thực trạng một số kĩ năng tham vấn chuyên biệt của cán bộ tham
vấn học đường. Tạp chí Tâm lí học, số 8, tr.62-75.
[15] Nguyễn Hiệp Thương, 2013. Sự cần thiết phát triển dịch vụ tham vấn gia đình tại Việt Nam.
Hội thảo khoa học quốc tế “Nâng cao tính chuyên nghiệp CTXH vì phát triển và hội nhập”,
Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, tr.524-531.
56
Thực trạng kĩ năng tham vấn cho gia đình trẻ tự kỉ của nhân viên công tác xã hội
[16] Nguyễn Hiệp Thương, 2014. Dịch vụ tham vấn cho gia đình người khuyết tật - một nhu cầu
cấp thiết hiện nay. Hội thảo Khoa học quốc tế “Thực tiễn và hội nhập trong phát triển CTXH ở
Việt Nam”, Nxb Thanh niên, tr.165-174.
[17] Trần Đình Tuấn, 2013. Tham vấn tâm lí cá nhân và gia đình. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
ABSTRACT
Current social worker skills in counseling families of children with autism
Providing counseling to families of children with autism is an extremely important way that
social workers can assist families of autistic children. To carry out this activity, social workers need
counseling skills. A baseline study that of all 89 personnel working at feeding center in Hanoi and
Ho Chi Minh City have some level of skill in providing counseling to families of children with
autism. Their skills were found to be relatively consistent and included listening and questioning
skills. However, important skills that were lacking were skill-set relationship skills, understanding
and feedback skills. The author proposes that social workers’ counseling skills could be improved
through regular refresher training courses and by including skills training in the curriculum of
subjects related to people with disabilities and family social work courses.
Keywords: Counseling skills, family counseling, counseling services for families of people
with autism.
57
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3711_nhthuong_9677_2178478.pdf