Thực trạng hoạt động giảng dạy tại trường Đại học Y dược Hải Phòng theo định hướng tự chủ học thuật - Phạm Thị Thanh Hải

Tài liệu Thực trạng hoạt động giảng dạy tại trường Đại học Y dược Hải Phòng theo định hướng tự chủ học thuật - Phạm Thị Thanh Hải: VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 22-26; 39 22 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG THEO ĐỊNH HƯỚNG TỰ CHỦ HỌC THUẬT Phạm Thị Thanh Hải, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội Phạm Thị Chang - Trường Đại học Y Dược Hải Phòng Ngày nhận bài: 20/07/2018; ngày sửa chữa: 21/08/2018; ngày duyệt đăng: 20/09/2018. Abstract: University autonomous is a trend of development, which is a prerequisite for the implementation of advanced university governance practices to improve and improve the quality of education. Vietnam has issued policies related to university autonomy, but the implementation process still has limitations. The article analyzes the current situation of teaching activities at Hai Phong University of Medicine and Pharmacy in the direction of academic autonomous, therefore, proposing some measures to manage teaching activities in this school in the direction of academic autonomous to improve the quali...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng hoạt động giảng dạy tại trường Đại học Y dược Hải Phòng theo định hướng tự chủ học thuật - Phạm Thị Thanh Hải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 22-26; 39 22 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG THEO ĐỊNH HƯỚNG TỰ CHỦ HỌC THUẬT Phạm Thị Thanh Hải, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội Phạm Thị Chang - Trường Đại học Y Dược Hải Phòng Ngày nhận bài: 20/07/2018; ngày sửa chữa: 21/08/2018; ngày duyệt đăng: 20/09/2018. Abstract: University autonomous is a trend of development, which is a prerequisite for the implementation of advanced university governance practices to improve and improve the quality of education. Vietnam has issued policies related to university autonomy, but the implementation process still has limitations. The article analyzes the current situation of teaching activities at Hai Phong University of Medicine and Pharmacy in the direction of academic autonomous, therefore, proposing some measures to manage teaching activities in this school in the direction of academic autonomous to improve the quality of training. Keywords: Autonomous, university, teaching. 1. Mở đầu Tự chủ đại học là một xu thế của sự phát triển, là điều kiện cần thiết để thực hiện các phương thức quản trị đại học tiên tiến nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo. Tự chủ sẽ tạo động lực để các trường đại học đổi mới nhằm đạt được hiệu quả tốt trong các lĩnh vực hoạt động của mình, đồng thời làm tăng tính cạnh tranh giữa các trường với nhau, tạo điều kiện để đa dạng hoá các hoạt động giáo dục. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy định, hướng dẫn các trường đại học thực hiện tự chủ, ví dụ như điều 32 trong Luật Giáo dục đại học [1], điều 5 trong Điều lệ trường đại học [2],... Chính phủ chủ trương cho phép thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017 tại Nghị quyết số 77/NQ-CP; cơ sở giáo dục đại học công lập cam kết tự đảm bảo kinh phí hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện ở các lĩnh vực: thực hiện nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học; tổ chức bộ máy, nhân sự; tài chính; chính sách học bổng, học phí đối vói đối tượng chính sách; đầu tư mua sắm. Trường Đại học Y Dược Hải Phòng là một trường trong hệ thống các trường Y Dược của cả nước, trong những năm qua đã rất chú trọng đến việc quản lí hoạt động chuyên môn của giảng viên (GV), song vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được nghiên cứu và cải tiến trong công tác giảng dạy. Bài viết phân tích thực trạng hoạt động giảng dạy tại Trường Đại học Y Dược Hải Phòng theo định hướng tự chủ học thuật, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy ở trường này theo định hướng tự chủ học thuật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Một số khái niệm cơ bản Tự chủ đại học (university autonomy) là mức độ độc lập cần thiết đối với các tác nhân can thiệp bên ngoài mà nhà trường cần có để có thể thực hiện được việc quản trị và tổ chức nội bộ, việc phân bổ các nguồn lực tài chính trong phạm vi nhà trường, việc tạo ra và sử dụng các nguồn tài chính ngoài ngân sách công, việc tuyển dụng nhân sự, việc xây dựng các tiêu chuẩn cho học tập và nghiên cứu, và cuối cùng, là quyền tự do trong việc tổ chức thực hiện nghiên cứu và giảng dạy [3]. Tự chủ học thuật là quyền của cơ sở giáo dục đại học về đào tạo, khoa học - công nghệ, và một số mặt liên quan về nhân sự và đảm bảo chất lượng. Điều 32 của Luật Giáo dục đại học năm 2012 quy định: “Cơ sở giáo dục đại học tự chủ trong các hoạt động chủ yếu thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ ở mức độ cao hơn phù hợp với năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục” [4]. 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy tại Trường Đại học Y Dược Hải Phòng theo hướng tự chủ học thuật - Đối tượng khảo sát: cán bộ quản lí (CBQL), GV và sinh viên (SV). - Phạm vi khảo sát: khảo sát được triển khai tại các khoa: Kĩ thuật y học, Dược, Y học cổ truyền, Điều dưỡng, Răng Hàm Mặt, Y tế công cộng. - Phương pháp điều tra: tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi. Các câu hỏi trong phiếu điều tra được thiết kế dưới dạng câu hỏi “đóng”, câu hỏi có 5 mức độ trả lời và câu hỏi mở. Mỗi đối tượng được phát 1 phiếu khảo sát. Số phiếu phát ra là 350, thu về được 324 phiếu (trong đó: 190 SV; 134 CBQL và GV). - Nội dung khảo sát: việc thực hiện hoạt động giảng dạy ở Trường Đại học Y Dược Hải Phòng theo định hướng tự chủ học thuật; trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 22-26; 39 23 quản lí hoạt động giảng dạy ở trường này theo định hướng tự chủ học thuật. - Thời gian tiến hành khảo sát: từ tháng 11/2017 đến tháng 3/2018. 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy ở Trường Đại học Y Dược Hải Phòng theo định hướng tự chủ học thuật 2.3.1. Thực trạng Để đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện hoạt động giảng dạy ở Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, chúng tôi đã tiến hành điều tra CBQL và GV (kết quả thể hiện ở bảng 1). Kết quả bảng 1 cho thấy: - Sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật là hoạt động được CBQL và GV đánh giá cao nhất trong tất cả các nội dung X = 4,1 - 4,2; từ năm học 2014-2015 đến nay, nhà trường đã chuyển đổi hình thức đào tạo từ học chế niên chế sang tín chỉ, phương pháp giảng dạy cần coi trọng việc phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu của người học và huy động có hiệu quả vai trò của các phương tiện, kĩ thuật, công nghệ giảng dạy hiện đại, nên CBQL và GV rất chú trọng đến phương pháp, hình thức tổ chức giảng dạy. - Lựa chọn nội dung, chương trình giảng dạy đại học theo định hướng tự chủ học thuật là hoạt động cũng được đánh giá cao X = 3,9 - 4,0. Hiện nay, hoạt động dạy học theo định hướng tự chủ học thuật đã được triển khai ở nhà trường nhưng vẫn dựa trên chương trình khung của Bộ GD-ĐT. Vì thế, nhà trường xây dựng chương trình đào tạo dựa trên chương trình khung, tiến hành rà soát, điều chỉnh cấu trúc nội dung giảng dạy trong chương trình hiện hành và xây dựng kế hoạch giáo dục mới ở từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường. Ngoài ra, nội dung, chương trình giảng dạy đại học tạo nên nội dung hoạt động cơ bản của quá trình đào tạo ở trường đại học. Mặt khác, nội dung, chương trình giảng dạy đại học quy định việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp, phương tiện giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy ở nhà trường. Đây chính là lí do giải thích tại sao lựa chọn nội dung, chương trình giảng dạy đại học theo định hướng tự chủ học thuật là hoạt động được CBQL và GV đánh giá cao. - Xếp ở vị trí thứ 3 là sử dụng phương pháp và các hình thức kiểm tra, đánh giá trong hoạt động giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật X = 3,8 - 3,9. Hoạt động giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật rất coi trọng việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV. Đánh giá kết quả học tập của SV không chỉ bằng các bài kiểm tra và bài thi cuối kì mà còn bằng cách đánh giá thường xuyên, cả quá trình qua các hoạt động như: mức độ chuyên cần và ý thức học tập; tự học ở nhà; đi thực tế, trong các phòng thí nghiệm; làm bài tập nhóm, bài thi kết thúc môn học... Chính vì vậy, sử dụng phương pháp và các hình thức kiểm tra, đánh giá trong hoạt động giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật cũng được các CBQL và các GV đánh giá cao và kết quả thực hiện xếp thứ 1. - Xây dựng mục đích và nhiệm vụ giảng dạy đại học theo định hướng tự chủ học thuật là hoạt động được đánh giá không cao X = 3,7 - 3,8 (xếp thứ 4 trong các nội dung). Điều này phản ánh sự khó khăn, lúng túng của GV khi chuyển sang giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật. Nhiệm vụ trọng tâm giảng dạy ở đây là: đào tạo những SV tốt nghiệp có đủ tiêu chuẩn về năng lực và Bảng 1. Thực trạng thực hiện hoạt động giảng dạy ở Trường Đại học Y Dược Hải Phòng theo định hướng tự chủ học thuật Nội dung Mức độ thực hiện Thứ bậc Kết quả thực hiện Thứ bậc 1. Xây dựng mục đích và nhiệm vụ giảng dạy đại học theo định hướng tự chủ học thuật 3,7 4 3,8 4 2. Lựa chọn nội dung, chương trình giảng dạy đại học theo định hướng tự chủ học thuật 3,9 2 4,0 2 3. Sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật 4,1 1 4,2 1 4. Vai trò GV với hoạt động dạy, SV viên với hoạt động học trong giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật 3,4 4 3,5 5 5. Sử dụng phương pháp và các hình thức kiểm tra, đánh giá trong hoạt động giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật 3,8 3 3,9 3 6. Sử dụng các điều kiện hỗ trợ giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật 3,3 6 3,4 6 VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 22-26; 39 24 trình độ và những công dân có trách nhiệm đáp ứng được yêu cầu của xã hội. - Vai trò GV với hoạt động dạy, SV với hoạt động học trong giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật được đánh giá thấp X = 3,4 - 3,5. GV có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy. Hiện nay, yêu cầu đối với các GV ở bậc đại học ngày càng cao, đó là: hiểu biết công nghệ thông tin và có khả năng ứng dụng chúng trong giảng dạy; thấu hiểu cách học trong môi trường thông tin và thông tin lưu để có thể hướng dẫn SV học và có khả năng làm tốt vai trò có vấn cho họ; có kiến thức đo lường và đánh giá trong giáo dục và giảng dạy. Để đáp ứng được yêu cầu trên, GV cần nhận thức đúng đối tượng chuyển giao nội dung giảng dạy; biết lựa chọn phương pháp thích hợp với mục tiêu và nội dung giảng dạy; biết lựa chọn phương pháp thích hợp với mục tiêu và nội dung giảng dạy ở đại học, phù hợp với đặc thù của từng đối tượng SV. Người học ở bậc đại học là những người trưởng thành, có định hướng nghề nghiệp và hoàn toàn có khả năng tự học, tự nghiên cứu. Để có khả năng đó, SV phải được khuyến khích cách học chủ động, rèn luyện khả năng tự lực tìm kiếm, xử lí thông tin và tạo động lực sáng tạo. - Sử dụng các điều kiện hỗ trợ giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật được đánh giá thấp nhất X = 3,3 - 3,4. Giảng dạy theo định hướng tự chủ rất cần đến cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy và các điều kiện phục vụ giảng dạy khác. Hiện nay, nhà trường đã quan tâm đầu tư mua sắm về cơ sở vật chất, đầu tư cho thư viện..., nhưng để đáp ứng đầy đủ cho giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật thì vẫn còn rất nhiều bất cập. Đây chính là lí do hoạt động sử dụng các điều kiện hỗ trợ giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật được đánh giá thấp. 2.3.2. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy ở Trường Đại học Y Dược Hải Phòng theo định hướng tự chủ học thuật - Ưu điểm: + Có được sự đồng thuận, chỉ đạo sát sao và kịp thời của Ban Giám hiệu, sự giúp đỡ, phối hợp của các phòng ban chức năng, tạo điều kiện thuận lợi để các khoa triển khai, áp dụng các yếu tố tích cực vào hoạt động giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật. + Sự quyết tâm của các CBQL, bao gồm các trưởng, phó khoa, các trưởng phó bộ môn trực thuộc khoa, các cán bộ GV và SV đã giúp cho quá trình giảng dạy được hiện thực hoá theo các yêu cầu đề ra. + Trong hoạt động giảng dạy, CBQL và GV đã xác định được rõ các yếu tố cấu thành nên hoạt động này đồng thời cũng đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng của hoạt động giảng dạy, đó là: nội dung, chương trình giảng dạy; phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giảng dạy; công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV; cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật phục vụ giảng dạy... Đây cũng là những yếu tố cơ bản, quan trọng giúp người thầy thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. - Nhược điểm: + Việc xây dựng kế hoạch giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật ở cấp khoa chưa được quan tâm đầy đủ; kế hoạch giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật của bộ môn và GV còn sơ sài, mang tính đối phó. + Hiệu quả tổ chức hoạt động giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật chưa cao, nhất là tổ chức xây dựng đề cương chi tiết môn học và thực hiện hoạt động giảng dạy theo đề cương chi tiết môn học. + Hiệu quả chỉ đạo hoạt động giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật cũng chưa cao, nhất là chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo và chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV. + Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật chưa được triển khai đồng bộ từ khâu lập kế hoạch đến các khâu xây dựng bộ tiêu chí, lựa chọn phương pháp và hình thức đánh giá cho phù hợp,... 2.4. Một số biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy ở Trường Đại học Y Dược Hải Phòng theo định hướng tự chủ học thuật 2.4.1. Đổi mới, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giảng viên Mục đích của biện pháp này nhằm đảm bảo CBQL, GV nhận thức được đầy đủ, chính xác những đặc trưng cơ bản trọng tâm của hoạt động giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật, từ đó hình thành thái độ, quan điểm cho phù hợp với công tác quản lí hoạt động giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật. Để quản lí hoạt động giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật cần nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, quán triệt triệt để tư tưởng chủ đạo của giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật,...; nhận thức sâu sắc rằng hiện nay, giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật trở thành xu thế chung của nhiều nước trên thế giới; làm cho CBQL, GV nhận thức rõ được sự khác biệt giữa quản lí hoạt động giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật và quản lí hoạt động không theo định hướng tự chủ học thuật. Để thực hiện biện pháp này, cần phải: - Tổ chức tập huấn, trao đổi, thảo luận cho CBQL, GV thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt tập thể để nhận thức rõ các vấn đề liên quan đến tự chủ đại học, tự chủ học thuật và yêu cầu đổi mới hoạt động giảng dạy trong bối cảnh tự chủ học thuật. - Nhà trường, các khoa phối hợp với các tổ công đoàn động viên GV thực hiện tốt nhiệm vụ của mình thông qua các buổi bình giảng, các hội nghị sáng kiến kinh nghiệm, các đề tài nghiên cứu khoa học,... Thông qua các hoạt VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 22-26; 39 25 động tập thể, GV mới nhận thức được sự quyết tâm của nhà trường về chất lượng hoạt động giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật. - Lãnh đạo các khoa phát huy phong trào sử dụng công nghệ thông tin, thiết bị phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại trong quản lí và giảng dạy. GV cần đổi mới phương pháp giảng dạy của mình, đầu tư thời gian để “chuẩn hoá” kiến thức, từ trọng tâm bài giảng, xây dựng và hướng dẫn SV thực hành... 2.4.2. Tự chủ về xây dựng kế hoạch giảng dạy của khoa Mục đích của biện pháp này nhằm nâng cao năng lực cho mỗi CBQL, GV chủ động xây dựng kế hoạch giảng dạy cho từng học kì, cho từng năm học cụ thể. Trên cơ sở đó, giúp hoạt động giảng dạy của khoa trong từng học kì, cả năm học và toàn chương trình đào tạo được tự chủ, công khai; tạo sự chủ động trong việc phân công giảng dạy và mời GV kiêm chức; tránh sự tùy tiện, ngẫu hứng hoặc cắt xén chương trình, nội dung giảng dạy đồng thời cũng giúp cho GV và SV thực hiện đúng và có hiệu quả các nhiệm vụ giảng dạy. Dựa vào kế hoạch giảng dạy của nhà trường, tất cả các CBQL và GV tự xây dựng kế hoạch công tác, kế hoạch giảng dạy của mình. Xây dựng kế hoạch giảng dạy càng chi tiết, càng cụ thể thì càng giúp cho hoạt động giảng dạy đạt hiệu quả. Cách thức thực hiện biện pháp: - Bên cạnh việc quán triệt tốt các nội dung đến GV, CBQL cần phải có kế hoạch, định hướng chi tiết để hướng dẫn cho GV; hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch giảng dạy. Trên cơ sở kế hoạch của trường, kế hoạch giảng dạy của khoa, CBQL và GV xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng loại hoạt động chuyên môn cùng với việc lập kế hoạch giảng dạy cho từng học kì. Kế hoạch giảng dạy của GV phải phân bố theo đúng quy định thể hiện theo từng tuần, từng tháng, từng học kì và cho phép điều chỉnh để GV thực hiện kế hoạch giảng dạy phù hợp; ngoài ra đây còn là cơ sở, là căn cứ pháp lí cho việc kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả công việc. - Nội dung kế hoạch giảng dạy của GV phải xác định rõ mục tiêu, đảm bảo tính chính xác, khoa học, thiết thực, đồng thời phải chú trọng đến phương pháp dạy học, phương tiện phục vụ giảng dạy và các hình thức kiểm tra, đánh giá SV. 2.4.3. Tổ chức chỉ đạo khảo sát ý kiến để điều chỉnh chương trình đào tạo Biện pháp này nhằm đảm bảo việc điều chỉnh chương trình đào tạo của Khoa đúng với quy định và phù hợp với yêu cầu phát triển của Khoa, của Nhà trường và xã hội. Nhà trường cần tiến hành khảo sát, xin ý kiến các đối tượng liên quan như: SV, GV, nhà tuyển dụng về chương trình đào tạo; tổng hợp kết quả khảo sát sau đó tiến hành lập đề xuất điều chỉnh chương trình đào tạo. Các chương trình đào tạo được điều chỉnh, bổ sung sau 1 khoá đào tạo. Các khoa bổ sung vào chương trình đào tạo các môn học tự chọn mang tính thời sự và các kĩ năng mềm cho SV, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của lực lượng trí thức mới. Cách thức thực hiện các biện pháp: - Khảo sát, xin ý kiến các đối tượng liên quan như: SV, GV, nhà tuyển dụng về chương trình đào tạo. Tổng hợp kết quả khảo sát sau đó tiến hành lập đề xuất điều chỉnh chương trình đào tạo. Các chương trình đào tạo cần được điều chỉnh, bổ sung sau 1 khoá đào tạo. - Các khoa bổ sung vào chương trình đào tạo các môn học tự chọn mang tính thời sự và tích hợp đào tạo kĩ năng mềm cho SV, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của lực lượng trí thức mới. Điều này giúp cho SV tiếp cận với những chuyển biến của các hoạt động xã hội, từ đó có cách nhìn nhận và ý thức rèn luyện về bản thân theo hướng tích cực dưới sự hướng dẫn của các GV phụ trách môn học. Những kĩ năng mềm như kĩ năng thuyết trình, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xử lí tình huống... giúp SV có thể hòa nhập nhanh với môi trường việc làm, linh hoạt và chủ động để bản thân có thể có được việc làm phù hợp. - Đề cương chi tiết môn học phải có mục tiêu rõ ràng, nội dung chi tiết quy định khối lượng kiến thức, tài liệu tham khảo, loại hình kiểm tra. 2.4.4. Quản lí việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy Biện pháp này nhằm quản lí việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng, đủ nội dung chương trình đã xây dựng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Khoa và của Nhà trường; thực hiện đúng chương trình đã xây dựng nhưng không được cứng nhắc mà phải linh hoạt, mềm dẻo trong quy định cho phép. Cách thức thực hiện biện pháp: - Yêu cầu GV xây dựng đề cương môn học phải phù hợp với đặc thù phát triển của nhà trường và khoa. Cấu trúc và yêu cầu của đề cương chi tiết môn học thường bao gồm các nội dung sau: các thông tin về GV phụ trách môn học (để SV có thể tiếp xúc, xin tư vấn); các môn học tiên quyết, kế tiếp (để SV có thể lựa chọn tiến độ phù hợp); có mục tiêu chung của môn học, các nội dung cốt lõi của môn học (để SV có thể hình dung được môn học và vai trò của nó trong chương trình đào tạo); có mục tiêu chi tiết môn học, nội dung chi tiết của môn học (để SV có thể nắm bắt được hình hài của môn học, chủ động lập kế hoạch học tập đối với môn học); có các hình thức và tiêu chí kiểm tra, đánh giá (để SV có thể tham gia vào quá trình đánh giá thông qua tự đánh giá); có lịch trình chung của môn học (để SV chủ động tự điều chỉnh tiến độ học tập của mình so với yêu cầu của môn học); lịch trình chi tiết (chỉ rõ các phương thức dạy học phù hợp phù hợp với nội dung môn học theo tiến độ học tập) của môn học; có các chính sách khác của môn học do GV VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 22-26; 39 26 phụ trách quy định (bên cạnh quy định chung của quy chế đào tạo và của nhà trường). - Yêu cầu từng GV nghiên cứu và cập nhật những kiến thức chuyên môn mới, những thay đổi mới ở thực tế để kịp thời bổ sung, thay đổi chương trình giảng dạy ở từng bài, từng chương của môn học nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. - Khoa duyệt đề cương chi tiết môn học trước khi bắt đầu năm học, như vậy sẽ đảm bảo tính thống nhất và liên thông giữa các chương trình đào tạo. Đề cương chi tiết môn học được cập nhật và bổ sung kiến thức mới 2 năm một lần nhằm cập nhật kiến thức chuyên môn mới, những thay đổi ở môi trường thực tế. - Trưởng khoa theo dõi việc thực hiện giảng dạy có đúng, đủ số môn dạy, thời lượng của từng môn đã đề xuất trong chương trình, lịch trình các môn dạy đảm bảo đúng tiến độ môn dạy. Thường xuyên theo dõi thời khoá biểu; kiểm tra hoạt động lên lớp, lịch nghỉ, lịch bù giờ của GV. - Khoa quản lí đề cương, đề thi, đáp án của GV. Sau khi khoa đã kiểm tra, thẩm định nội dung đề thi mới chuyển cho trung tâm khảo thí và quản lí chất lượng giáo dục. Các quy trình ra đề thi, tổ chức thi và chấm thi, phải đảm bảo bảo mật, an toàn tuyệt đối và đúng quy định. 2.4.5. Đổi mới cách đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên Biện pháp này nhằm đổi mới cách đánh giá hoạt động giảng dạy của GV giúp CBQL đánh giá chính xác trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ GV, có cơ sở để đánh giá chất lượng giảng dạy của GV. Trên cơ sở đó, CBQL có các biện pháp khen thưởng, biểu dương kịp thời tạo động lực tích cực cho GV thực hiện tốt nhiệm vụ của mình đồng thời cũng đưa những biện pháp ngăn chặn những sai phạm nhằm xác định hiệu quả của hoạt động giảng dạy. Dựa trên bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy của GV mà nhà trường đã xây dựng để khoa đánh giá định kì hàng năm. Cách thức thực hiện biện pháp: - CBQL cấp khoa xác định rõ mục đích, yêu cầu của từng đợt kiểm tra đánh giá dựa trên kế hoạch, yêu cầu cụ thể của nhà trường. - CBQL quán triệt tư tưởng, thái độ đối với việc kiểm tra đánh giá trong toàn thể GV, làm cho GV nhận thức đúng đắn công tác kiểm tra đánh giá, để giúp họ phát huy những mặt tích cực, khắc phục sửa chữa những khuyết điểm để nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục. - CBQL lập kế hoạch kiểm tra đánh giá ngay từ đầu năm học, trong bản kế hoạch nêu rõ các hình thức, cách thức kiểm tra, đánh giá. - CBQL đa dạng hoá các hình thức kiểm tra như: kiểm tra trực tiếp, kiểm tra gián tiếp, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất... - CBQL tổ chức, đánh giá, xếp loại GV dựa theo bộ tiêu chí của nhà trường đã xây dựng như sau: + GV giảng dạy đúng chuyên môn được đào tạo, được đơn vị phân công, có đầy đủ hồ sơ chuyên môn theo quy định; + Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định trong đề cương chi tiết môn học/học phần, kế hoạch giảng dạy, kiểm tra đánh giá của môn học/học phần đã được ban hành; cung cấp đầy đủ mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch giảng dạy chi tiết của môn học/học phần cho SV; + Giới thiệu và cung cấp đầy đủ các tư liệu, tài liệu tham khảo sát thực tế, phù hợp với nội dung môn học/học phần và yêu cầu của giảng dạy; thực hiện đúng, đủ kế hoạch giảng dạy, thời gian lên lớp của môn học/học phần; + Nội dung bài giảng chính xác, cập nhật các kiến thức mới, hiện đại phù hợp với tình hình thực tế và có bài tập liên hệ; + Có phương pháp giảng dạy phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học; + Sử dụng linh hoạt phương tiện, trang thiết bị giảng dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học; + GV giảng dạy dễ hiểu, khơi dậy sự hứng thú và khuyến khích SV làm việc, học tập, tạo điều kiện cho SV chủ động lĩnh hội kiến thức; quan tâm tổ chức các hoạt động nhóm, tạo điều kiện để SV chủ động đưa ra câu hỏi và tranh luận, khuyến khích lối tư duy độc lập, sáng tạo của SV; + Thông báo kế hoạch và tiêu chí kiểm tra, đánh giá học phần; thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì của môn học/học phần theo đúng kế hoạch, thực hiện công khai, công bằng; các bài tập, bài kiểm tra của SV phải được trả lại đúng hạn cùng với những phản hồi hữu ích mang tính tích cực; + SV tích lũy được kiến thức, kĩ năng và năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề đáp ứng mục tiêu của môn học/học phần; nhiệt tình tư vấn, hướng dẫn SV; + Luôn đúng tác phong, chuẩn mực của nhà giáo. 3. Kết luận Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy ở Trường Đại học Y Dược Hải Phòng theo định hướng tự chủ học thuật vẫn còn gặp nhiều khó khăn như: lập kế hoạch giảng dạy, phân công giảng dạy chưa được đồng đều; tổ chức chỉ đạo trong việc xây dựng đề cương môn học và thực hiện giảng dạy theo đề cương môn học chưa cao, công tác chỉ đạo phát triển chương trình chưa được chú trọng; chưa có cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong toàn trường, nhận thức của CBQL và GV về hoạt động giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật chưa cao. Từ thực tiễn này, chúng tôi đề xuất 5 biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật. Mỗi biện pháp tương ứng với một bước nhỏ trong việc thực hiện quy trình quản lí giảng dạy theo định hướng tự chủ học thuật tạo nên một hệ thống liên tục. Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp trên giúp cho công tác quản lí hoạt động giảng dạy ở Trường Đại học Y Dược Hải Phòng theo định hướng tự chủ học thuật được tốt hơn. (Xem tiếp trang 39) VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 35-39 39 [3] Hồ Ngọc Đại (2009). Nghiệp vụ sư phạm. NXB Đại học Sư phạm. [4] Nguyễn Thị Hường (chủ biên) - Thái Văn Thành - Phạm Minh Hùng (2016). Giáo dục học. NXB Giáo dục Việt Nam. [5] Đặng Bá Lãm (2003). Kiểm tra - đánh giá trong dạy - học đại học. NXB Giáo dục. [6] Mai Ngọc Luông - Lý Minh Tiên (2006). Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. NXB Giáo dục. [7] Nguyễn Thị Nhân - Nguyễn Trung Kiền (2017). Mức độ vận dụng lí luận dạy học vào thực hành soạn giáo án của sinh viên Trường Đại học Vinh. Tạp chí Giáo dục, số 414, tr 34-36. [8] Nguyễn Thị Nhân - Trần Hà Lan (2017). Quy trình vận dụng lí luận dạy học vào thực hành soạn giáo án cho sinh viên sư phạm. Tạp chí Giáo dục và Xã hội, số 80 (141), tháng 11, tr 27-29, 45. [9] Hoàng Thảo Nguyên (2011). Sự cần thiết của giáo án đối với giảng viên đại học, cao đẳng. Tạp chí Đại học Đông Á, số tháng 3, tr 51-55. [10] Thái Duy Tuyên (2001). Giáo dục học hiện đại (Những nội dung cơ bản). NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC... (Tiếp theo trang 16) lượng nguồn nhân lực của tỉnh Kiên Giang nói riêng, của nước nhà nói chung. Hi vọng rằng, các giải pháp và đề xuất nêu trên sẽ được vận dụng một cách linh hoạt và hiệu quả trong thực tiễn. Tài liệu tham khảo [1] Đảng Cộng sản Việt Nam (2015). Văn kiện đại hội Đảng lần thứ XII. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. [2] Quốc hội (2015). Luật Giáo dục năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2014. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. [3] Chính phủ (2011). Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/07/2011 về Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020. [4] Chính phủ (2012). Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 về Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo thời kì 2011-2020. [5] Chính phủ (2012). Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/05/2012 về Chiến lược phát triển dạy nghề thời kì 2011-2020. [6] Chương trình hành động của Tỉnh uỷ tỉnh Kiên Giang thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XII và Nghị quyết đại hội XI Đảng bộ tỉnh Kiên Giang nhiệm kì 2016-2020. [7] Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2012). Quyết định số 401/QĐ-UBND ngày 13/02/2012 về Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2020. [8] Các báo cáo tổng kết công tác năm (từ 2015-2017) của Uỷ ban nhân dân tỉnh, của Sở LĐ-TB, XH tỉnh Kiên Giang. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY... (Tiếp theo trang 26) Tài liệu tham khảo [1] Quốc hội (2012). Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 ban hành ngày 18/6/2012. [2] Thủ tướng Chính phủ (2014). Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 về việc ban hành điều lệ trường đại học. [3] Phạm Thị Thanh Hải và cộng sự (2018). Tự chủ đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục - nghiên cứu trường hợp Đại học Quốc gia Hà Nội. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [4] Quốc hội (2012). Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13, ban hành ngày 18/06/2012. [5] Chính phủ (2014). Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017. [6] Anderson, D. - Johnson, R (1998). University Autonomy in Twenty Countries. Department of Employment, Education, Training and Youth Affairs. [7] Ashby, Sir Eric (1966). Universities: British, Indian, African: a study in the ecology of higher education. Weidenfeld & Nicolson Printing House. [8] Neave, G. (1998). On Being Economical with University Autonomy: Being Account of the Retrospective Joys of a Written Constitutions. In Academic Freedom and Responsibility. Malcolm Tight (ed.), pp. 31-48. [9] Nguyễn Thị Thanh Hồng - Nguyễn Danh Nguyên (2012). Thực trạng tự chủ tại các trường đại học công lập Việt Nam trong những năm gần đây: Một nghiên cứu thực chứng. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 180, tr 107-112.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05pham_thi_thanh_hai_pham_thi_chang_6803_2120108.pdf
Tài liệu liên quan