Thực trạng giống cây lương thực, thực phẩm chủ yếu hiện nay ở Việt Nam, định hướng cho các năm tới

Tài liệu Thực trạng giống cây lương thực, thực phẩm chủ yếu hiện nay ở Việt Nam, định hướng cho các năm tới: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 51 THỰC TRẠNG GIỐNG CÂY LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM CHỦ YẾU HIỆN NAY Ở VIỆT NAM, ĐỊNH HƯỚNG CHO CÁC NĂM TỚI Trần Xuân Định Phó Cục trưởng Cục Trồng trọt I. ĐẶT VẤN ĐỀ Giống luôn được xem là nhân tố vô cùng quan trọng tạo ra những “đột phá” không chỉ về năng suất, chất lượng nông sản, mà nó cũng góp phần ứng phó nhanh nhất, rẻ tiền nhất với các biến động bất thường của khí hậu thời tiết, với xâm nhập mặn và sự xuất hiện mới của các đối tượng sâu bệnh gây hại. Công tác nghiên cứu, chọn tạo và công nhận, phóng thích giống ra sản xuất ở Việt Nam những năm gần đây đạt được những kết quả không thể phủ nhận; Những thành tựu nổi bật của nông nghiệp Việt Nam nói chung và trong lĩnh vực lương thực, thực phẩm nói riêng có sự đóng góp và cống hiến rất to lớn của công tác giống cây trồng. Tuy nhiên, sự thay đổi nhanh chóng và mạnh mẽ của khí hậu theo hướng tiêu cực (biến đổi khí hậu toàn cầu), hệ lụy của nó...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 267 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng giống cây lương thực, thực phẩm chủ yếu hiện nay ở Việt Nam, định hướng cho các năm tới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 51 THỰC TRẠNG GIỐNG CÂY LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM CHỦ YẾU HIỆN NAY Ở VIỆT NAM, ĐỊNH HƯỚNG CHO CÁC NĂM TỚI Trần Xuân Định Phó Cục trưởng Cục Trồng trọt I. ĐẶT VẤN ĐỀ Giống luôn được xem là nhân tố vô cùng quan trọng tạo ra những “đột phá” không chỉ về năng suất, chất lượng nông sản, mà nó cũng góp phần ứng phó nhanh nhất, rẻ tiền nhất với các biến động bất thường của khí hậu thời tiết, với xâm nhập mặn và sự xuất hiện mới của các đối tượng sâu bệnh gây hại. Công tác nghiên cứu, chọn tạo và công nhận, phóng thích giống ra sản xuất ở Việt Nam những năm gần đây đạt được những kết quả không thể phủ nhận; Những thành tựu nổi bật của nông nghiệp Việt Nam nói chung và trong lĩnh vực lương thực, thực phẩm nói riêng có sự đóng góp và cống hiến rất to lớn của công tác giống cây trồng. Tuy nhiên, sự thay đổi nhanh chóng và mạnh mẽ của khí hậu theo hướng tiêu cực (biến đổi khí hậu toàn cầu), hệ lụy của nó với hệ sinh thái và đặc biệt sự hội nhập của Việt Nam với kinh tế thế giới, vấn đề cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu các ngành hàng nông sản chủ lực đòi hỏi chúng ta cần có một đánh giá khách quan về thực trạng của công tác giống cây trồng hiện nay, định hướng cho công tác chọn tạo giống cây trồng trong những năm tới. Báo cáo này giới hạn trong nhóm giống cây lương thực, cây thực phẩm chủ yếu và dưới góc độ của các nhà quản lý, tham mưu chính sách. II. PHƯƠNG PHÁP - Tập hợp, thống kê và đánh giá dựa trên các số liệu thực trạng của công tác khảo nghiệm, công nhận và phóng thích giống. - Tiếp cận các chủ trương, định hướng (thông qua các đề án chuyển đổi, chiến lược ngành) của Bộ Nông nghiệp & PTNT. Đặc biệt tiếp cận các quyết định, nghị định của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tổng quan chung kết quả ngành trồng trọt 2001 - 2011 Trong những năm qua, giá trị sản xuất ngành trồng trọt liên tục tăng với mức bình quân đạt 3,9%/năm, trong đó giá trị sản xuất cây lương thực tăng 3,3%/năm, rau đậu các loại tăng 5,8%/năm, cây công nghiệp tăng 4,2%/năm, cây ăn quả tăng 5,4%/năm (toàn ngành nông nghiệp đạt 4,5%/năm). Tỷ trọng giá trị sản xuất của trồng trọt trong cơ cấu ngành nông nghiệp vẫn đạt ở mức 76,1% năm 2011 (theo giá so sánh). Bảng 1. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt thời kỳ 2001 - 2011 Đơn vị tính: Tỷ đồng Hạng mục 2001 2005 2008 2009 2010 2011 Tăng trưởng (%) Tổng số 92.907 107.897 123.391 124.462 129.779 135.882 3,9 Tỷ lệ (%) 100 100 100 100 100 100 Trong đó: 1. Lương thực 55066,1 63852,5 70125,5 69959,4 72250 76228,2 3,3 Tỷ lệ (%) 59,3 59,2 56,8 56,2 55,7 56,1 2. Rau đậu 6844,3 8928,2 10584,6 10965,9 11921,5 12019,6 5,8 Tỷ lệ (%) 7,4 8,3 8,6 8,8 9,2 8,8 3. Cây công nghiệp 23109,3 25585,7 31637,7 32165,4 33708,3 35016,7 4,2 Tỷ lệ (%) 24,9 23,7 25,6 25,8 26,0 25,8 4. Cây ăn quả 6402,3 7942,7 9378,3 9676,1 10167,1 10847,8 5,4 Tỷ lệ (%) 6,9 7,4 7,6 7,8 7,8 8,0 5. Giá trị trên 01 ha đất trồng trọt (tr.đ) 23,6 43,9 45,5 54,6 72,2 20,5 Nguồn: Tổng cục Thống kê; Giá so sánh năm 1994. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 52 Từ năm 2001 đến 2011, ngành trồng trọt đã có bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng nhóm cây lương thực, tăng tỷ trọng các nhóm cây rau đậu, cây công nghiệp, cây ăn quả. Năm 2001 cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt là: Cây lương thực 59,3%, cây rau đậu 7,4%, cây công nghiệp 24,9%, cây ăn quả 6,9%. Năm 2011 cơ cấu tương ứng là: Cây lương thực 56,1%, cây rau đậu 8,8%, cây công nghiệp 25,8%, cây ăn quả 8,0%. Giá trị sản xuất trồng trọt (giá so sánh năm 1994) năm 2011 đạt 135.882 tỷ đồng, trong đó cây lương thực đạt 76.228,2 tỷ đồng, cây rau đậu đạt 12.019,6 tỷ đồng, cây công nghiệp đạt 35.016,7 tỷ đồng, cây ăn quả đạt 10.847,8 tỷ đồng. 3.2. Thực trạng công tác quản lý giống cây trồng ở Việt Nam trong những năm gần đây 3.2.1. Những quy định cơ bản về trình tự khảo nghiệm giống cây trồng Theo Pháp lệnh Giống cây trồng và Quyết định số 95 của Bộ Nông nghiệp & PTNT; nhóm cây lương thực, thực phẩm có các loài giống cây trồng sau đây (thuộc nhóm các cây trồng chủ yếu) buộc phải tham gia khảo nghiệm so sánh giá trị canh tác (VCU) và khảo khiệm giá trị khác biệt (DUS) gồm: Lúa, ngô, lạc và đậu tương. Trình tự khảo nghiệm như sau: Biểu đồ 1. Sơ đồ trình tự khảo nghiệm, công nhận giống 3.2.2. Số lượng, chủng loại các loài giống cây trồng khảo nghiệm VCU trong những năm gần đây Bảng 2. Số lượt giống cây trồng được khảo nghiệm năm 2010 Số giống được khảo nghiệm Số điểm khảo nghiệm Vụ Xuân + Hè Vụ Mùa + Đông Vụ Xuân + Hè Vụ Mùa + Đông TT Loại cây Sơ bộ Cơ bản Sản xuất Sơ bộ Cơ bản Sản xuất Cơ bản SX & SB Cơ bản SX & SB Lúa - Lúa lai 91 7 64 2 7 5 7 4 1 - Lúa thuần 51 9 53 4 12 5 10 4 Ngô - Ngô nếp 11 11 5 5 2 - Ngô tẻ 32 10 41 7 7 4 7 4 3 Đậu tương 3 3 4 Lạc 4 Cộng 192 17 172 13 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 53 Bảng 3. Số lượt giống cây trồng được khảo nghiệm năm 2011 Số giống được khảo nghiệm Số điểm khảo nghiệm Vụ Xuân + Hè Vụ Mùa/Đông Vụ Xuân/Hè Vụ Mùa/Đông TT Loại cây Sơ bộ Cơ bản Sản xuất Sơ bộ Cơ bản Sản xuất Cơ bản Sản xuất Cơ bản Sản xuất Lúa - Lúa lai 25 60 4 13 69 5 6 3 6 5 1 - Lúa thuần 65 2 72 2 12 3 10 5 Ngô - Ngô đường 1 1 5 5 5 - Ngô nếp 12 1 19 5 5 2 - Ngô tẻ 51 10 1 55 9 8 4 7 4 3 Đậu tương 4 2 7 7 4 Lạc 4 7 Cộng 25 197 16 16 223 16 Bảng 4. Số lượt giống cây trồng được khảo nghiệm năm 2012 Số giống được khảo nghiệm Vụ Xuân Vụ Mùa Số điểm khảo nghiệm TT Loại cây Sơ bộ Cơ bản Sản xuất Sơ bộ Cơ bản Sản xuất Cơ bản Sản xuất Lúa - Lúa lai 40 73 8 9 78 3 6 4 1 - Lúa thuần 98 4 5 91 2 10 4 Ngô - Ngô đường 8 5 3 5 - Ngô nếp 7 26 18 5 2 - Ngô tẻ 47 7 4 42 2 8 4 3 Đậu tương 2 2 7 4 Lạc 6 7 Cộng 55 257 19 18 234 7 Diễn biến qua các năm cho thấy: Số giống cây trồng thuộc diện phải đăng ký và gửi khảo nghiệm VCU tăng nhanh; hai loài cây trồng chính là lúa và ngô có số lượng và số lượt đăng ký tham gia khảo nghiệm tăng nhanh nhất. Với lúa số lượt giống tăng từ vụ Xuân 2010 - 2011 - 2012 tương ứng là: 149 - 156 - 243, vụ Mùa là: 132 - 161 - 188. Với ngô, số lượng và số lượt cũng tăng nhanh, vụ Xuân 2010 - 2011 - 2012 tương ứng là: 53 - 74 - 103 và vụ Mùa 59 - 82 - 69; lạc và đậu tương có số lượng ít, hàng năm số giống mới tham gia khảo nghiệm chỉ từ 3 - 6 giống. Điều này cho thấy chọn tạo giống mới được xã hội hóa và không chỉ các đơn vị nghiên cứu, các viện, trung tâm chọn tạo mà một lượng lớn giống cũng được các công ty sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giống cây trồng, các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài và cả cá nhân lai tạo, chọn lọc và nhập nội gửi tham gia khảo nghiệm. 3.2.3. Số lượng các loài giống cây trồng tham gia khảo nghiệm DUS một số năm gần đây Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội Quốc tế Bảo hộ giống cây trồng mới (2006), công tác khảo nghiệm DUS ngày càng phát triển cả về số lượng loài cũng như số lượng giống trong một loài tham gia khảo nghiệm đáp ứng công tác công nhận giống và bảo hộ giống cây trồng mới. Các cây trồng khảo nghiệm DUS nhiều đó là lúa, ngô, lạc, đậu tương và một số loài rau và hoa (bảng 5). VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 54 Bảng 5. Lượng giống cây trồng khảo nghiệm DUS qua các năm Năm Cây trồng 2010 2011 2012 2013 Lúa 64 97 111 102 Hoa cúc 1 4 6 1 Cà chua 1 0 1 1 Dưa chuột 4 0 4 0 Su hào 0 2 2 0 Ngô 38 35 47 27 Đậu tương 0 2 6 3 Lạc 0 3 5 Dưa hấu 0 0 0 1 3.2.4. Công nhận giống Từ kết quả khảo nghiệm trên các vùng sinh thái khác nhau, kết hợp khảo nghiệm DUS để khẳng định tính khác biệt của một giống mới đưa vào sản xuất, cơ quan khảo nghiệm đã đề xuất các giống có triển vọng đề nghị Bộ công nhận đưa vào sản xuất, các giống đã được công nhận đưa vào sản xuất như tại bảng 6. Bảng 6. Số giống được công nhận cho sản xuất thử và giống mới năm 2010 - 2012 2010 2011 2012 Năm Loài cây Sản xuất thử Giống mới Sản xuất thử Giống mới Sản xuất thử Giống mới Lúa thuần Lúa lai 11 20 10 11 17 12 23 12 26 11 6 12 Ngô 13 14 10 10 17 9 Đậu tương 1 2 2 Tổng số 44 36 41 47 54 27 3.2.6. Bảo hộ giống cây trồng Từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức UPOV, công tác bảo hộ giống cây trồng có những tiến triển vượt bậc, các tác giả (gồm cá nhân và tập thể) đã chú trọng hơn công tác đăng ký bảo hộ và bản quyền, nhờ vậy thị trường sang nhượng, liên kết hoặc bán bản quyền sản xuất giống cây trồng sau khi được công nhận trở nên sôi động. Việt Nam đưa vào danh sách 90 loài cây trồng được bảo hộ, phí và lệ phí khảo nghiệm DUS và bảo hộ, duy trì bảo hộ cũng được xây dựng và ban hành theo thông lệ Quốc tế. + Phí nộp đơn: 2 triệu đồng/đơn (giống). + Phí khảo nghiệm DUS (1 giống): Cây hàng vụ: 8,3 triệu đồng, cây hàng năm: 11 triệu đồng, cây lâu năm: 24 triệu đồng. + Phí duy trì hiệu lực: Năm thứ 1 - 3: 3 triệu đồng/năm; năm thứ 4 - 6: 5 triệu đồng/năm; năm thứ 7 - 9: 7 triệu đồng/năm; năm thứ 10 - 15: 10 triệu đồng/năm; năm 16 đến hết hiệu lực: 20 triệu đồng/năm. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 55 Biểu đồ 2. Phân chia đơn bảo hộ giống theo lãnh thổ và chủng loại giống cây trồng - Số lượng giống cây trồng chọn tạo trong nước cũng như số lượng giống cây trồng được nhập nội hoặc do các công ty đa quốc gia nộp đơn đăng ký bảo hộ gia tăng nhanh kể từ năm 2007 đến nay, giống được chọn tạo trong nước có tỷ lệ cao và tăng nhanh. - Về chủng loại giống: Chủ yếu vẫn là nhóm cây lương thực (lúa và ngô), sau đó là rau; lúa chiếm gần 60% tổng số đơn, ngô gần 16% và rau 12,5%. 3.2.6. Một số nhận xét - Công tác chọn tạo giống cây trồng ở Việt Nam thực sự đã được xã hội hóa và thu hút sự quan tâm của nhiều thành phần, số lượng giống cây trồng mới được lai tạo, chọn lọc và tuyển chọn qua nhập nội tăng nhanh. - Công tác quản lý lĩnh vực giống cây trồng mặc dù còn nhiều hạn chế, song đã đi vào nền nếp và hội nhập Quốc tế. Trình tự khảo nghiệm, điều kiện cần và đủ để được công nhận giống cho sản xuất thử rồi công nhận chính thức đã được các cơ quan tác giả, tác giả tuân thủ theo các văn bản pháp quy. - Đặc biệt bảo hộ giống cây trồng đã đạt được kết quả rất tốt, ý thức bảo hộ của tác giả được nâng cao, bảo hộ và đăng ký bản quyền cũng tạo ra cuộc cạnh tranh sôi động giữa các nhà chọn tạo, nông dân có nhiều cơ hội để lựa chọn các giống tốt cho sản xuất và nâng cao hiệu quả cho họ, các tác giả là các nhà khoa học cũng được trả một phần công sức cho sản phẩm của mình, các doanh nghiệp mua bản quyền cũng thu được những khoản lợi nhuận không nhỏ nhờ chú tâm vào việc sản xuất giống và nâng cao chất lượng sản phẩm kinh doanh của mình. * Những hạn chế: - Trình tự, thủ tục quy định trong khảo nghiệm, công nhận giống còn nhiều bất cập. - Số giống được khảo nghiệm, công nhận nhiều, song giống thực sự tốt chiếm thị phần lớn được nông dân mở rộng trong sản xuất còn ít; giống có chất lượng cao, giá trị cao ở cả 2 vùng trọng điểm chưa thực sự nổi bật và chưa hỗ trợ cho việc cạnh tranh sản phẩm nông sản với các nước trong khu vực. - Quản lý giống theo danh mục, song việc bổ sung hàng vụ, hàng năm khiến danh mục giống trở nên đồ sộ; chỉ có bổ sung mà không có loại trừ; chưa có phí duy trì danh mục kiểu như danh mục bảo hộ. IV. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC CHỌN TẠO, QUẢN LÝ GIỐNG CÂY LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM CHỦ YẾU NHỮNG NĂM TIẾP THEO 4.1. Lúa gạo Thực hiện chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp, hướng nâng cao giá trị gia tăng và chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nhất là chuyển dịch đất lúa, đặc biệt để đưa lúa gạo là sản phẩm Quốc gia, công tác nghiên cứu, chọn tạo giống lúa phải hướng vào giống có năng suất, chất lượng cao, giống lai cho 2 vùng trọng điểm lúa: - Vùng Nam Bộ: + Nghiên cứu, chọn tạo, xây dựng và hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống và kỹ thuật canh tác; tổ chức sản xuất, phát triển các giống lúa có gạo trắng, hạt dài phục vụ xuất khẩu (70%). + Nghiên cứu, chọn tạo, xây dựng và hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống và kỹ thuật canh tác; tổ chức sản xuất, phát triển các giống lúa đặc sản mới (30%). - Phía Bắc, DHNTB và Tây Nguyên: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 56 + Nghiên cứu chọn tạo, tổ chức sản xuất, phát triển các giống lúa ngắn ngày, cao sản nhằm đảm bảo an ninh lương thực, chế biến và làm thức ăn chăn nuôi. + Nghiên cứu chọn tạo, xây dựng và hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống và kỹ thuật canh tác, tổ chức sản xuất, phát triển các giống lúa ngắn ngày, chất lượng cao. + Nghiên cứu chọn tạo, xây dựng và hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống và kỹ thuật canh tác, tổ chức sản xuất, phát triển các giống lúa đặc sản gồm lúa đặc sản địa phương, nếp, nhóm Japonica. 4.2. Ngô Tiếp tục đầu tư nghiên cứu tạo ra các giống ngô lai cao sản, ngô rau, ngô siêu ngọt, hoàn thiện các qui trình kỹ thuật thâm canh ngô phù hợp với từng tiểu vùng sinh thái. Nghiên cứu hoàn thiện các công nghệ phơi sấy, bảo quản ngô, nhất là hạt ngô lai thành phẩm. 4.3. Rau hoa quả Tăng cường nghiên cứu, nhập nội, lai tạo, tuyển chọn những giống rau quả thực phẩm có năng suất, chất lượng cao, cải thiện năng suất rau hiện nay của nước ta (năng suất rau Việt Nam hiện ở mức trung bình của thế giới). Hoàn thiện các qui trình kỹ thuật thâm canh thích hợp cho từng loại rau, từng vùng sinh thái, đảm bảo năng suất cao, chất lượng tốt, đáp ứng đòi hỏi của thị trường trong và ngoài nước. 4.4. Định hướng nghiên cứu khác Tiếp cận và đầu tư cho nghiên cứu, chọn tạo, khảo nghiệm cây trồng chuyển gen (GMO), sẵn sàng tham gia khi Việt Nam xây dựng xong hành lang pháp lý. Tiếp tục đẩy nhanh công tác nghiên cứu chọn tạo các giống cây lương thực, thực phẩm cho các vùng khó khăn, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. 4.5. Công tác quản lý giống - Hoàn thiện hành lang pháp lý, sửa đổi Quyết định số 95/2007/QĐ-BNN theo hướng tinh giảm thủ tục, nâng cao chất lượng và hàm lượng khoa học công nghệ trong các chủng loại giống cây trồng được công nhận; tiến tới quản lý giống cây trồng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn. - Nâng cao và cải tiến công tác khảo nghiệm, quản lý khảo nghiệm để hạn chế những thiệt hại khi đưa giống ra sản xuất đại trà, xây dựng các tiêu chí bắt buộc khi khảo nghiệm và công nhận giống - Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thị trường sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, tiến tới quản lý từ gốc quá trình nhân lọc và sản xuất giống; điều kiện phải đạt được của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh giống.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_17_1677_2130104.pdf
Tài liệu liên quan