Tài liệu Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học tại tỉnh Quảng Trị đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay: VJE Tạp chí Giáo dục, Số 463 (Kì 1 - 10/2019), tr 4-9
4
Email: lethihuongsgd@quangtri.edu.vn
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
Lê Thị Hương - Nguyễn Xuân Hiếu, Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị
Phạm Thế Kiên - Đại học Huế
Ngày nhận bài: 16/7/2019; ngày chỉnh sửa: 20/8/2019; ngày duyệt đăng: 03/9/2019.
Abstract: The article discusses the reality of life skill education for elementary students in Quang
Tri province to meet the educational renovation requirements today. The survey results show that:
most managers, teachers and parents highly appreciate the importance and necessity of life skill
education; collaborative skill education is the most frequently implemented content; the form of
life skill education is mainly through teaching Ethics and through class activities; Educating
cooperative skill is rated as the most effective. There are many causes affecting the effectiveness
...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 569 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học tại tỉnh Quảng Trị đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 463 (Kì 1 - 10/2019), tr 4-9
4
Email: lethihuongsgd@quangtri.edu.vn
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
Lê Thị Hương - Nguyễn Xuân Hiếu, Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị
Phạm Thế Kiên - Đại học Huế
Ngày nhận bài: 16/7/2019; ngày chỉnh sửa: 20/8/2019; ngày duyệt đăng: 03/9/2019.
Abstract: The article discusses the reality of life skill education for elementary students in Quang
Tri province to meet the educational renovation requirements today. The survey results show that:
most managers, teachers and parents highly appreciate the importance and necessity of life skill
education; collaborative skill education is the most frequently implemented content; the form of
life skill education is mainly through teaching Ethics and through class activities; Educating
cooperative skill is rated as the most effective. There are many causes affecting the effectiveness
of life skill education for elementary school students in Quang Tri province, in which the biggest
reason is that teachers have few opportunities to participate in training courses of life skill
education for primary school students.
Keywords: Life skill, life skill education, primary school student, educational innovation.
1. Mở đầu
Trong Chương trình giáo dục phổ thông - Chương
trình tổng thể, Chương trình giáo dục tiểu học giúp học
sinh (HS) hình thành và phát triển những yếu tố căn bản
đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh
thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo
dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói
quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt [1]. Mục
tiêu của Chương trình giáo dục tiểu học là giúp HS hình
thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho
sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và
năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản
thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần
thiết trong học tập và sinh hoạt [1; tr 6].
Ở lứa tuổi tiểu học, các em thường bộc lộ những
nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ của mình một
cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và thẳng thắn. Một số
năng lực, tố chất của các em còn chưa được bộc lộ rõ
rệt. Vì vậy, cần có những tác động giáo dục phù hợp để
giúp các em phát triển toàn diện về mọi mặt, trong đó
có kĩ năng sống (KNS).
Theo Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của
Liên hiệp quốc, năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ
các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày
gắn liền với 4 trụ cột của giáo dục là học để biết, học để
tự khẳng định, học để cùng chung sống với người khác,
và học để làm. Đây chính là những KNS của HS. Giáo
dục kĩ năng sống (GDKNS) được xác định là một phần
không thể thiếu trong chương trình đào tạo của nhà
trường các cấp [2]. Bài viết trình bày thực trạng
GDKNS cho HS tiểu học tại tỉnh Quảng Trị đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Khái niệm “kĩ năng sống”
Tác giả Nguyễn Thanh Bình quan niệm: KNS nhằm
giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức “cái chúng ta biết”
và thái độ, các giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin
tưởng” thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào”
là tích cực nhất và mang tính chất xây dựng [3; tr 15].
Theo tác giả Huỳnh Văn Sơn: “KNS là những kĩ năng
tinh thần hay những kĩ năng tâm lí, kĩ năng tâm lí - xã
hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong
cuộc sống. Những kĩ năng này giúp cho cá nhân thể hiện
được chính mình cũng như tạo ra nội lực cần thiết để
thích nghi và phát triển. KNS còn được xem như một biểu
hiện quan trọng của năng lực tâm lí - xã hội, giúp cho cá
nhân vững vàng trước cuộc sống vốn chứa đựng nhiều
thách thức” [4; tr 8].
2.1.2. Khái niệm “giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
tiểu học”
Trong nghiên cứu này, chúng tôi quan niệm: KNS cho
HS tiểu học là những kĩ năng cần thiết giúp HS tiểu học
có các năng lực cảm xúc - xã hội và tự bảo vệ để biết
cách ứng xử với bản thân, với người khác, với các mối
quan hệ và hoạt động một cách hiệu quả cũng như biết
cách bảo vệ bản thân trong môi trường sống nhiều thách
thức và khó khăn, đồng thời phù hợp với yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
Theo đó, chúng tôi đề xuất nội dung GDKNS cho
HS tiểu học bao gồm: kĩ năng tự nhận thức; kĩ năng tìm
kiếm sự hỗ trợ; kĩ năng quản lí cảm xúc; kĩ năng giao
tiếp; kĩ năng đồng cảm; kĩ năng hợp tác; kĩ năng giải
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 463 (Kì 1 - 10/2019), tr 4-9
5
quyết vấn đề và ra quyết định có trách nhiệm; kĩ năng
tự bảo vệ bản thân.
GDKNS là một nội dung và nhiệm vụ quan trọng của
các lực lượng giáo dục và chủ thể quản lí giáo dục trong
nhà trường phổ thông nói chung và trường tiểu học nói
riêng. GDKNS nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục nhân
cách toàn diện cho HS trong bối cảnh xã hội không
ngừng phát triển như hiện nay. Bản chất của GDKNS là
hướng đến thay đổi hành vi cho người học. Với cách tiếp
cận KNS trong nghiên cứu này, GDKNS cho HS tiểu học
được hiểu là quá trình hình thành những năng lực cảm
xúc - xã hội và tự bảo vệ cho HS. GDKNS giúp các em
biết cách ứng xử với bản thân, với người khác, với các
mối quan hệ và hoạt động một cách hiệu quả cũng như
biết cách bảo vệ bản thân trong môi trường sống nhiều
thách thức và khó khăn [5], [6], [7], [8].
2.2. Khách thể và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Khách thể nghiên cứu
Chúng tôi khảo sát 126 cán bộ quản lí (CBQL), giáo
viên (GV) và 122 phụ huynh HS ở các trường tiểu học
thuộc 07 huyện (huyện Vĩnh Linh, Cam Lộ, Gio Linh,
Hướng Hoá, Đakrông, Triệu Phong, Hải Lăng), 01 thành
phố (TP. Đông Hà), 01 thị xã (Quảng Trị) của tỉnh Quảng
Trị từ 3/2018 đến tháng 5/2019.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên
cứu như nghiên cứu văn bản, tài liệu, điều tra bằng bảng
hỏi và thống kê toán học có sự hỗ trợ của phần mềm
SPSS 22.0 để nhập và xử lí số liệu, lập bảng, biểu để phân
tích điểm trung bình (ĐTB), độ lệch chuẩn (ĐLC) và
phân tích so sánh để đưa ra kết luận của các kết quả
nghiên cứu.
Thang đánh giá gồm 5 mức độ: Mức 1 (thấp nhất):
1 ≤ ĐTB < 1,8; Mức 2: 1,8 ≤ ĐTB < 2,6; Mức 3: 2,6 ≤
ĐTB < 3,4; Mức 4: 3,4 ≤ ĐTB < 4,2; Mức 5 (cao nhất):
4,2 ≤ ĐTB ≤ 5.
2.3. Kết quả nghiên cứu
2.3.1. Thực trạng nhận thức về giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh tiểu học tỉnh Quảng Trị
2.3.1.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống
GDKNS cho HS đang trở thành một nhiệm vụ quan
trọng đối với giáo dục các nước. Ở nước ta, giáo dục phổ
thông đang chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực, do đó, GDKNS càng có vai trò quan trọng góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của các
trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay. Kết quả khảo
sát được thể hiện ở bảng 1:
Bảng 1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng
của GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị
Mức độ
Đối
tượng
Mức độ (tỉ lệ %)
Hoàn toàn
không
quan
trọng
Không
quan
trọng
Bình
thường
Quan
trọng
Rất
quan
trọng
CBQL,
GV
0,8 0,0 7,9 29,4 61,9
Phụ huynh
HS
0,8 0,8 13,1 33,6 51,6
Bảng 1 cho thấy: Đa số đối tượng được khảo sát đều
đánh giá cao về tầm quan trọng của việc GDKNS cho HS
tiểu học tỉnh Quảng Trị. Phần lớn CBQL, GV và phụ
huynh đều cho rằng việc GDKNS cho HS tiểu học là ở
mức “quan trọng” trở lên (91,3 % và 85,2 %). Đây là sự
nhận thức đúng đắn vì giáo dục hiện nay không chỉ mang
lại cho HS nói chung và HS tiểu học nói riêng những kiến
thức, hiểu biết, kĩ năng về các khoa học cơ bản mà còn cả
KNS để giúp HS có thể thích nghi với môi trường xung
quanh, những biến đổi không ngừng của xã hội hiện nay.
2.3.1.2. Mức độ cần thiết của giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh tiểu học (xem bảng 2 trang bên)
Bảng 2 cho thấy, đa số CBQL, GV và phụ huynh HS
đánh giá cao mức độ cần thiết của việc giáo dục các KNS
cho HS tiểu học. Trong đó, giáo dục kĩ năng tự bảo vệ
bản thân và giáo dục kĩ năng giao tiếp là hai nội dung
được đánh giá là cần thiết nhất, còn giáo dục kĩ năng quản
lí cảm xúc thì được cho là ít cần thiết nhất.
Sự đánh giá của CBQL, GV và phụ huynh HS có sự
khác nhau, phụ huynh HS đánh giá cần thiết của việc giáo
dục các KNS cho HS tiểu học cao hơn CBQL và GV.
Tuy nhiên, ở các nội dung cụ thể thì có sự đồng thuận lớn
giữa các đối tượng được khảo sát.
2.3.1.3. Nhận thức về ý nghĩa của giáo dục kĩ năng sống
Để khảo sát thực trạng nhận thức về ý nghĩa của
GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị, chúng tôi đưa
ra 3 nhận định tích cực để người được khảo sát đánh giá.
Nếu các nhận định nhận được sự đồng ý cao chứng tỏ
các đối tượng được khảo sát có nhận thức đúng về ý
nghĩa của GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị. Kết
quả khảo sát được thể hiện ở bảng 3 (trang bên).
Bảng 3 cho thấy, CBQL, GV và phụ huynh nhận thức
đúng về ý nghĩa của GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng
Trị, cả 3 nhận định mà chúng tôi đưa ra đều được CBQL,
GV và phụ huynh HS đánh giá ở mức cao nhất (mức
“hoàn toàn đồng ý”: 4,2 ≤ ĐTB ≤ 5).
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 463 (Kì 1 - 10/2019), tr 4-9
6
Kết quả phân tích Independent - Samples t-test ở
bảng 3 cũng cho thấy, có sự đồng thuận lớn giữa các
đối tượng được khảo sát trong nhận thức về ý nghĩa
của GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị. Việc các
đối tượng được khảo sát nhận thức đúng, đồng thuận
trong nhận thức về GDKNS cho HS tiểu học tỉnh
Quảng Trị chính là điều kiện thuận lợi để tiến hành
GDKNS cho HS tiểu học trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
trong bối cảnh hiện nay.
2.3.2. Mức độ thực hiện các nội dung giáo dục kĩ năng
sống
GDKNS cho HS tiểu học được hiểu là quá trình
hình thành những năng lực cảm xúc - xã hội và tự bảo
vệ cho bản thân HS, giúp các em biết cách ứng xử với
bản thân, với người khác, với các mối quan hệ và hoạt
động một cách hiệu quả cũng như biết cách bảo vệ bản
thân trong môi trường sống nhiều thách thức và khó
khăn. Nội dung GDKNS cho HS tiểu học được khảo
sát gồm 8 kĩ năng, kết quả khảo sát được thể hiện ở
bảng 4.
Bảng 4. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện
các nội dung GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị
TT Nội dung
Đánh giá Thứ
bậc ĐTB ĐLC
1 Giáo dục kĩ năng tự nhận thức 3,87 0,82 5
2
Giáo dục kĩ năng tìm kiếm sự
hỗ trợ
3,63 0,89 7
3
Giáo dục kĩ năng quản lí cảm
xúc
3,60 0,93 8
4 Giáo dục kĩ năng giao tiếp 4,12 0,86 2
5 Giáo dục kĩ năng đồng cảm 3,67 0,86 6
6 Giáo dục kĩ năng hợp tác 4,24 0,88 1
7
Giáo dục kĩ năng giải quyết vấn
đề và ra quyết định có trách
nhiệm
3,95 0,81 4
8
Giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản
thân
4,06 0,97 3
Bảng 4 cho thấy, nội dung được thực hiện thường
xuyên nhất ở các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Quảng
Bảng 2. Nhận thức về mức độ cần thiết của GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị
TT Nội dung GDKNS
CBQL, GV Thứ
bậc
Phụ huynh Thứ
bậc ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1 Giáo dục kĩ năng tự nhận thức 4,18 0,89 5 4,16 0,91 7
2 Giáo dục kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ 4,17 0,93 6 4,34 0,84 3
3 Giáo dục kĩ năng quản lí cảm xúc 4,01 0,94 8 4,15 0,96 8
4 Giáo dục kĩ năng giao tiếp 4,37 0,99 2 4,46 0,79 2
5 Giáo dục kĩ năng đồng cảm 4,13 0,88 7 4,25 0,82 5
6 Giáo dục kĩ năng hợp tác 4,34 0,91 3 4,27 0,95 4
7
Giáo dục kĩ năng giải quyết vấn đề và ra
quyết định có trách nhiệm
4,25 0,87 4 4,25 0,84 5
8 Giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân 4,44 0,94 1 4,48 0,84 1
ĐTB chung 4,24 0,92 4,30 0,87
Bảng 3. Nhận thức về ý nghĩa của GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị
TT Ý nghĩa của GDKNS
CBQL, GV Phụ huynh Independent -
Samples t-test ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1
Giúp hình thành và phát triển cho HS
những thói quen, nền nếp cần thiết trong
học tập, sinh hoạt và ý thức tự điều chỉnh
bản thân theo đúng chủ trương của Bộ GD-
ĐT về việc thực hiện GDKNS cho HS
4,28 0,86 4,25 1,02 0,27
2
Góp phần giúp HS thấu hiểu được cảm xúc
của bản thân cũng như của người khác để
có những hành động phù hợp
4,21 0,89 4,16 1,05 0,41
3
Giúp HS tự bảo vệ bản thân, thích ứng được
với điều kiện tự nhiên của địa phương
4,30 0,92 4,30 1,01 0,05
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 463 (Kì 1 - 10/2019), tr 4-9
7
Trị là “Giáo dục kĩ năng hợp tác” (ĐTB = 4,24), còn nội
dung ít được thực hiện nhất là “Giáo dục kĩ năng quản lí
cảm xúc” (ĐTB =3,60). Điều này là do các trường tiểu
học trên địa bàn tỉnh đã sử dụng hình thức dạy học theo
nhóm nhỏ, trong quá trình dạy học GV cũng đã hướng
dẫn cho các em việc chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và
cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác
trong nhóm. Đây là điều kiện thuận lợi để giúp các em
phát triển kĩ năng hợp tác, nhất là trong bối cảnh giáo dục
phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người
học, phương pháp dạy học chuyển từ chủ yếu truyền thụ
một chiều sang tổ chức hoạt động học cho HS, hình thức
dạy học toàn lớp được thay bằng dạy học nhóm nhỏ.
Các nội dung còn lại được CBQL, GV đánh giá mức
độ thực hiện ở mức 4 (mức thường xuyên). Điều này cho
thấy, dưới sự chỉ đạo của Sở GD-ĐT, các trường tiểu học
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã từng bước đưa các nội
dung GDKNS vào chương trình học trong nhà trường.
2.3.3. Các hình thức giáo dục kĩ năng sống
Để giúp HS có được các KNS một cách đầy đủ và có
hệ thống, việc tổ chức GDKNS cho HS tiểu học có thể
được tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau. Để đánh
giá mức độ thực hiện các hình thức GDKNS cho HS tiểu
học tỉnh Quảng Trị, chúng tôi đưa ra 8 hình thức thông
dụng như sau (xem bảng 5):
Bảng 5. Đánh giá của CBQL, giáo viên về các hình thức
GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị
TT Các hình thức GDKNS ĐTB ĐLC
Thứ
bậc
1
Thông qua hoạt động
ngoại khóa/ trải nghiệm
3,56 0,87 6
2
Thông qua hoạt động
dạy học môn Tiếng Việt
3,65 1,07 4
3
Thông qua hoạt động
dạy học môn Đạo đức
3,88 1,03 1
4
Thông qua hoạt động
dạy học môn Khoa học
3,61 1,00 5
5
Thông qua các giờ sinh
hoạt lớp
3,86 1,12 2
6
Thông qua các hoạt động
văn thể mĩ
3,75 0,91 3
7
Thông qua phối hợp với
phụ huynh HS
3,45 0,94 7
8
Mời chuyên gia về tổ
chức GDKNS
2,11 1,22 8
Bảng 5 cho thấy, các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị nhìn chung đã sử dụng khá nhiều hình thức
GDKNS cho HS. Trong 8 hình thức mà chúng tôi đưa ra,
hình thức được các lực lượng giáo dục thực hiện thường
xuyên nhất là “Thông qua hoạt động dạy học môn Đạo
đức” (ĐTB = 3,88) và “Thông qua các giờ sinh hoạt lớp”
(ĐTB = 3,86). Thực tế cũng cho thấy, đây là 2 hình thức
thường được sử dụng nhất hiện nay, nhất là trong bối
cảnh GDKNS không được đưa vào nội dung chính khóa,
mà chỉ được lồng ghép thông qua môn học khác. Theo
Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể
[1], trong thời gian tới, các nội dung GDKNS ở cấp tiểu
học sẽ được xem là nội dung giáo dục chủ yếu trong
chương trình học môn Giáo dục công dân (kĩ năng nhận
thức, quản lí bản thân; kĩ năng tự bảo vệ) [9; tr 5]. Ngoài
ra, một số kĩ năng cũng được đưa vào chương trình hoạt
động trải nghiệm (Hiểu biết về bản thân và môi trường
sống, Kĩ năng điều chỉnh bản thân và đáp ứng với sự thay
đổi, Kĩ năng lập kế hoạch, Kĩ năng thực hiện kế hoạch và
điều chỉnh hoạt động, Kĩ năng đánh giá hoạt động). Việc
sử dụng khá thường xuyên hai hình thức này tạo điều
kiện thuận lợi cho các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị khi tiến hành áp dụng chương trình mới.
Các hình thức GDKNS mang lại hiệu quả cao nhưng
lại ít được thực hiện trong các trường tiểu học ở tỉnh
Quảng Trị như: mời chuyên gia về tổ chức GDKNS;
thông qua phối hợp với phụ huynh HS; thông qua hoạt
động ngoại khóa/ trải nghiệm. Do đó, đòi hỏi các nhà
quản lí, các lực lượng giáo dục phải đa dạng hóa hình
thức GDKNS; đặc biệt, cần phải tăng cường nhiều hơn
nữa các hoạt động trải nghiệm bởi hoạt động này giúp
HS tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực
hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những
vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội
phù hợp với lứa tuổi.
GDKNS cho HS là một quá trình khó khăn, phức tạp,
lâu dài, nhất là đối với HS tiểu học vì tri giác của các em
mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính không
ổn định. Điều này đòi hỏi nhà trường, gia đình và xã hội
phối hợp thường xuyên và chặt chẽ để tạo nên sức mạnh
tổng hợp, có sự thống nhất và liên tục tránh tách rời nhau,
mâu thuẫn lẫn nhau.
2.3.4. Hiệu quả của công tác giáo dục kĩ năng sống (xem
bảng 6 trang bên)
Bảng 6 cho thấy, “Giáo dục năng hợp tác” được đánh
giá ở mức cao nhất với ĐTB = 4,03, và nội dung được
đánh giá thấp nhất là “Giáo dục kĩ năng quản lí cảm xúc”
(ĐTB = 3,60). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, hầu
hết HS tiểu học tỉnh Quảng Trị đã có các KNS cơ bản;
tuy nhiên, mức độ biểu hiện không đồng đều; các biểu
hiện đòi hỏi khả năng khái quát, tính phức tạp cao thì các
em chưa đáp ứng được. Điều này cho thấy, hiệu quả công
tác GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị về cơ bản
đã được đáp ứng, nhưng trước yêu cầu đổi mới giáo dục
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 463 (Kì 1 - 10/2019), tr 4-9
8
như hiện nay, cần phải có những tác động phù hợp để
nâng cao hơn nữa hiệu quả GDKNS cho HS tiểu học tỉnh
Quảng Trị.
Bảng 6. Đánh giá của CBQL, GV về hiệu quả công tác
GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị
TT Nội dung
Đánh giá Thứ
bậc ĐTB ĐLC
1
Giáo dục kĩ năng tự nhận
thức
3,85 0,93 4
2
Giáo dục kĩ năng tìm kiếm
sự hỗ trợ
3,73 0,92 6
3
Giáo dục kĩ năng quản lí
cảm xúc
3,60 0,98 8
4 Giáo dục kĩ năng giao tiếp 3,91 0,94 3
5 Giáo dục kĩ năng đồng cảm 3,68 1,01 7
6 Giáo dục kĩ năng hợp tác 4,03 1,01 1
7
Giáo dục kĩ năng giải quyết
vấn đề và ra quyết định có
trách nhiệm
3,75 0,92 5
8
Giáo dục kĩ năng tự bảo vệ
bản thân
3,92 1,10 2
2.3.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của công
tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học tỉnh
Quảng Trị
Hiệu quả của công tác GDKNS cho HS tiểu học bị
chi phối bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong phạm
vi nghiên cứu, chúng tôi đưa ra 8 nguyên nhân cơ bản có
thể ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác GDKNS cho
HS tiểu học tỉnh Quảng Trị (xem bảng 7):
Bảng 7 cho thấy, nguyên nhân ảnh hưởng lớn nhất
đến hiệu quả GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị là
“GV ít có cơ hội tham gia các lớp tập huấn về GDKNS
cho HS tiểu học” (ĐTB = 3,71). Chương trình đào tạo
GV sư phạm chưa có nội dung về GDKNS, việc ít có cơ
hội tham gia các lớp tập huấn về GDKNS cho HS tiểu
học chính là nguyên nhân kéo theo GV chưa có đủ tri
thức và kinh nghiệm để GDKNS cho HS một cách bài
bản và khoa học.
Nguyên nhân “Chương trình dạy học không có nhiều
thời gian để GDKNS cho HS” (ĐTB = 3,60) cũng nhận
được sự đồng ý cao của các đối tượng khảo sát do
GDKNS không được đưa vào chương trình chính khóa
mà chỉ được thực hiện “Thông qua hoạt động dạy học
môn Đạo đức” và “Thông qua các giờ sinh hoạt lớp”.
Việc chỉ được lồng ghép thông qua môn học, tiết học
khác đã làm cho thời lượng chuyển tải nội dung, chương
trình cần giáo dục chắc chắn không thể đạt được hiệu quả
như mong muốn, và không phải GV nào cũng có thể thực
hiện tốt được.
Bảng 7. Đánh giá của CBQL, GV
về nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả
GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị
TT Nguyên nhân ĐTB ĐLC
Thứ
bậc
1
Chương trình dạy học không có
nhiều thời gian để GDKNS cho
HS
3,60 1,13 2
2
Nhà trường chưa có chủ trương
GDKNS cho HS thông qua dạy
học
2,49 1,18 6
3
Bản thân chưa để ý đến một
cách rõ ràng và hệ thống đến
việc GDKNS cho HS
2,49 1,25 6
4
Nhiều GV cho rằng GDKNS
cho HS là trách nhiệm chính
của gia đình
2,48 1,14 8
5
GV chưa có đủ tri thức và kinh
nghiệm để GDKNS cho HS
một cách bài bản và khoa học
2,85 1,19 5
6
Thiếu các điều kiện và phương
tiện vật chất để thực hiện
3,37 1,09 4
7
Thiếu các tài liệu hướng dẫn
thực hiện
3,44 0,98 3
8
GV ít có cơ hội tham gia các lớp
tập huấn về GDKNS cho HS
tiểu học
3,71 1,04 1
Ngoài ra, “Thiếu các tài liệu hướng dẫn thực hiện”
(ĐTB = 3,44) cũng là nguyên nhân làm ảnh hưởng đến
hiệu quả GDKNS cho HS tiểu học hiện nay. Mặc dù
hiện nay có khá nhiều tài liệu hướng dẫn GDKNS trên
thị trường, tuy nhiên, một mặt chưa có chủ trương sử
dụng của Bộ GD-ĐT, mặt khác, các nội dung hướng
dẫn chưa hẳn đã phù hợp với thực tiễn địa phương, do
đó, độ tin cậy của các tài liệu này chưa cao. Theo định
hướng phát triển năng lực cảm xúc - xã hội đáp ứng
chương trình giáo dục phổ thông mới, đồng thời phù
hợp với đặc điểm tự nhiên, lịch sử chiến tranh của tỉnh
Quảng Trị, thì tài liệu GDKNS hiện nay thực sự chưa
đáp ứng được.
3. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các đối tượng được
khảo sát có nhận thức đúng ý nghĩa, tầm quan trọng và
sự cần thiết của GDKNS cho HS tiểu học tỉnh Quảng Trị.
Các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã bước
đầu tiến hành giáo dục các KNS: kĩ năng tự nhận thức,
kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kĩ năng quản lí cảm xúc, kĩ
năng giao tiếp, kĩ năng đồng cảm, kĩ năng hợp tác, kĩ
năng giải quyết vấn đề và ra quyết định có trách nhiệm
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 463 (Kì 1 - 10/2019), tr 4-9
9
và kĩ năng tự bảo vệ bản thân. Tuy nhiên, hình thức giáo
dục chỉ chủ yếu là thông qua hoạt động dạy học môn Đạo
đức và các giờ sinh hoạt lớp; hoạt động trải nghiệm có
thể huy động được tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các
môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc
giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà
trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi nhưng vì
nhiều nguyên nhân khác nhau nên chưa được ưu tiên sử
dụng. Ngoài ra, mặc dù lực lượng GV chưa đáp ứng được
yêu cầu GDKNS thì việc các trường chưa quan tâm đến
việc mời chuyên gia về tổ chức GDKNS. Hình thức phối
hợp với phụ huynh HS để tiến hành GDKNS cho HS
cũng chưa được chú trọng.
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ
thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018
của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).
[2] Bộ GD-ĐT (2014). Thông tư số 04/2014/TT-
BGDĐT ban hành Quy định Quản lí hoạt động giáo
dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ
chính khóa.
[3] Nguyễn Thanh Bình (2011). Giáo trình chuyên đề
giáo dục kĩ năng sống. NXB Đại học Sư phạm.
[4] Huỳnh Văn Sơn (2009). Nhập môn về kĩ năng sống.
NXB Giáo dục Việt Nam.
[5] Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa - Bùi Thị
Thúy Hằng (2010). Giáo dục giá trị sống và kĩ năng
sống cho học sinh tiểu học. NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
[6] Lê Bá Lộc (2016). Giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh trung học cơ sở qua hoạt động trải nghiệm
sáng tạo. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 11,
tr 232-235.
[7] Nguyễn Thị Thu Hằng (2012). Cơ sở cho việc giáo
dục kĩ năng sống nhìn từ góc độ tâm lí. Tạp chí Giáo
dục, số 284, tr 17-19; 31.
[8] Vũ Thị Thanh Nga (2015). Giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh trong dạy học môn Giáo dục công dân.
Tạp chí Giáo dục, số 360, tr 49-50; 45.
[9] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ
thông - Môn Giáo dục công dân (Ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018
của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).
[10] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
KĨ NĂNG PHÒNG, TRÁNH TAI NẠN
(Tiếp theo trang 20)
Tài liệu tham khảo
[1] WHO (2010). Profile of Child Injuries: Selected
Member States in the Asia - Pacific Region.
[2] Margie Peden - Kayode Oyegbite - Joan Ozanne-
Smith - Adam Ahyder - Christine Branche - AKM
Fazlur Rahman - Frederick Rivara - Kidist
Bartolomeos (2008). World report on child injury
prevention. WHO.
[3] Bộ Y tế (2006). Quyết định số 170/2006/QĐ-BYT
ngày 17/01/2006 Hướng dẫn xây dựng cộng đồng
an toàn phòng chống tai nạn thương tích.
[4] Holder Y. - Peden M. et al (2001). Injury
surveillance guidelines. Health & Development
Networks.
[5] WHO (2001). Injury surveillance guidelines.
Published in conjunction with the Centers for
Disease Control and Prevention, Atlanta, USA.
[6] Simpson JC - Turnbull BL - Ardagh M, Richardson
S. (2009). Child home injury prevention:
understanding the context of unintentional injuries
to preschool children. International Journal of Injury
Control and Safety Promotion, Vol. 16(3), pp. 159-
167.
[7] Kendrick D - Mulvaney CA - Ye L - Stevens T -
Mytton JA - Stewart-Brown S (2013). Parenting
interventions for the prevention of unintentional
injuries in childhood. Cochrane Database of
Systematic Reviews, 3, CD006020.
[8] Gary Robinson - Bonnie Moss - Bernard Leckning
(2016). Prevention of unintentional injury in
childhood: a selective review of the evidence on
unintentional injury, parental supervision and
prevention. Centre for Child Development and
Education, Menzies School of Health Research.
[9] Lê Thị Huyền (2009). Từ điển tiếng Việt. NXB
Thanh niên.
[10] V.A. Crutexki (1981). Những cơ sở của tâm lí học
sư phạm, tập 1. NXB Giáo dục.
[11] Kovaliov A.G (1994). Tâm lí học cá nhân. NXB
Giáo dục.
[12] Levitov N.D (1971). Tâm lí học trẻ em và tâm lí học
sư phạm. NXB Giáo dục.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 02le_thi_huong_nguyen_xuan_hieu_pham_the_kien_4865_2207923.pdf