Thực trạng đồng nhiễm HIV ở bệnh nhân lao tại Việt Nam giai đoạn 2011-2017

Tài liệu Thực trạng đồng nhiễm HIV ở bệnh nhân lao tại Việt Nam giai đoạn 2011-2017: Tạp chí y - d−ợc học quân sự số 9-2018 5 THỰC TRẠNG ĐỒNG NHIỄM HIV Ở BỆNH NHÂN LAO TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2017 Nguyễn Bỡnh Hũa1 TểM TẮT Mục tiờu: đỏnh giỏ thực trạng và xu hướng đồng nhiễm lao/HIV ở bệnh nhõn lao trờn toàn quốc giai đoạn 2011 - 2017. Đối tượng và phương phỏp: bệnh nhõn lao được phỏt hiện, quản lý trờn toàn quốc từ năm 2011 đến 2017. Nghiờn cứu mụ tả hồi cứu dựa trờn số liệu thứ cấp, là số liệu hoạt động phỏt hiện được thu thập thường quy của Chương trỡnh Chống lao Quốc gia, giai đoạn 2011 - 2017. Kết quả: trong giai đoạn này, tổng số 721.342 bệnh nhõn lao được phỏt hiện, trong đú 520.490 bệnh nhõn (72,2%) được xột nghiệm HIV. Tỷ lệ bệnh nhõn được làm xột nghiệm HIV tăng từ 58,5% năm 2011 đến 82,9% năm 2017 (p < 0,05). 27.029 bệnh nhõn lao (5,2%) cú kết quả xột nghiệm HIV dương tớnh. Tỷ lệ HIV dương tớnh giảm, từ 8,0% năm 2011 xuống cũn 3,7% năm 2017 (p < 0,05). Kết luận: kết quả hoạt động xột nghiệm HIV ở bệnh nhõn lao đó tă...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng đồng nhiễm HIV ở bệnh nhân lao tại Việt Nam giai đoạn 2011-2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 5 THỰC TRẠNG ĐỒNG NHIỄM HIV Ở BỆNH NHÂN LAO TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2017 Nguyễn Bình Hòa1 TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá thực trạng và xu hướng đồng nhiễm lao/HIV ở bệnh nhân lao trên toàn quốc giai đoạn 2011 - 2017. Đối tượng và phương pháp: bệnh nhân lao được phát hiện, quản lý trên toàn quốc từ năm 2011 đến 2017. Nghiên cứu mô tả hồi cứu dựa trên số liệu thứ cấp, là số liệu hoạt động phát hiện được thu thập thường quy của Chương trình Chống lao Quốc gia, giai đoạn 2011 - 2017. Kết quả: trong giai đoạn này, tổng số 721.342 bệnh nhân lao được phát hiện, trong đó 520.490 bệnh nhân (72,2%) được xét nghiệm HIV. Tỷ lệ bệnh nhân được làm xét nghiệm HIV tăng từ 58,5% năm 2011 đến 82,9% năm 2017 (p < 0,05). 27.029 bệnh nhân lao (5,2%) có kết quả xét nghiệm HIV dương tính. Tỷ lệ HIV dương tính giảm, từ 8,0% năm 2011 xuống còn 3,7% năm 2017 (p < 0,05). Kết luận: kết quả hoạt động xét nghiệm HIV ở bệnh nhân lao đã tăng cao từ 2011 đến 2017, nhưng vẫn thấp hơn mục tiêu đề ra của Chương trình Chống lao Quốc gia (90%). Tỷ lệ HIV dương tính giảm, chứng tỏ tình hình lao/HIV có xu hướng giảm. Chương trình Chống lao Quốc gia cần tiếp tục tăng cường hoạt động xét nghiệm HIV ở bệnh nhân lao; đặc biệt tại 37 tỉnh, thành có tỷ lệ bệnh nhân lao được xét nghiệm HIV dưới 90% năm 2017. * Từ khóa: Lao; Xu hướng lao/HIV; Đồng nhiễm lao/HIV. Situation of HIV Co-infection in Tuberculosis Patients in Vietnam Period 2011 - 2017 Summary Objectives: To assess the situation and trends of HIV among tuberculosis patient in Vietnam from 2011 to 2017. Subjects and methods: Tuberculosis patients were diagnosed and managed in nation-wide, from 2011 to 2017. This was retrospective observational study based on secondary routine data of National Tuberculosis Program, 2011 - 2017. Results: During this period, 721,342 tuberculosis cases were diagnosed, of those 520,490 (72.2%) were tested HIV. The proportions of tuberculosis patients who were tested HIV increased, from 58.5% in 2011 to 82.9% in 2017 (p value for trend < 0.05). 27,029 tuberculosis patients (5.2%) had HIV positive. The proportions of HIV positive were decreased, from 8.0% in 2011 to 3.7% in 2017 (p value for trend < 0.05). Conclusions: The proportion of tuberculosis patients who had conducted HIV test was increasing from 2011 to 2017, but still lower than National Tuberculosis Program’s targets (90%). The proportion of HIV positive was decreasing, indicated the decline trend of tuberculosis/HIV. National Tuberculosis Program needs to continue increasing HIV testing among tuberculosis patients, especially in 37 provinces, where the proportion of tuberculosis patients who tested HIV lower than 90%. * Keywords: Tuberculosis; HIV; Trend of tuberculosis/HIV; HIV co-infection in tuberculosis. 1. Bệnh viện Phổi Trung ương Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Bình Hòa (nguyenbinhhoatb@yahoo.com) Ngày nhận bài: 05/10/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/11/2018 Ngày bài báo được đăng: 16/11/2018 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 6 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), mặc dù đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong công tác chống lao trong thời gian qua, bệnh lao vẫn đang tiếp tục là một trong 10 nguyên nhân tử vong cao nhất trên toàn cầu [4]. TCYTTG ước tính năm 2017 trên toàn cầu có khoảng 10 triệu người mới mắc lao, tương đương 133/100.000 dân; 9% trong số mắc lao có đồng nhiễm HIV. Năm 2017, toàn cầu có khoảng 1,3 triệu người tử vong do lao (không đồng nhiễm HIV) và khoảng 300.000 người tử vong do lao trong số bệnh nhân (BN) HIV dương tính [4]. Việt Nam hiện vẫn là nước có bệnh lao cao, đứng thứ 15/30 nước có số người bệnh lao cao nhất trên toàn cầu [5]. TCYTTG ước tính năm 2017, tại Việt Nam có khoảng 124.000 người mới mắc lao, chiếm tỷ lệ 129/100.000 dân, trong đó 4.500 người (3,6%) mới mắc lao/HIV trong tổng số BN lao mới mắc. Năm 2017, ước tính tại nước ta có khoảng 12.000 người tử vong do lao, trong đó 840 người tử vong do đồng nhiễm lao/HIV [4]. Lao/HIV là hai bệnh song hành, TCYTTG đã đưa ra các khuyến cáo về hoạt động phối hợp lao/HIV với những nội dung chính là: (1) Thiết lập và tăng cường cơ chế phối hợp lồng ghép các dịch vụ lao và HIV; (2) Giảm gánh nặng lao trên người nhiễm HIV và điều trị ARV sớm; (3) Giảm gánh nặng HIV trên người nghi lao và BN lao [6]. Bộ Y tế, Chương trình Chống lao Quốc gia (CTCLQG) và Chương trình HIV đã có những nội dung hướng dẫn về phối hợp lao/HIV thể hiện trong các văn bản như: QĐ 4263/QĐ-BYT về Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao [1]. QĐ 3047/ QĐ-BYT về Hướng dẫn quản lý điều trị và chăm sóc HIV/AIDS [2]; Quyết định 2496 /QĐ - BYT về cơ chế phối hợp giữa 2 chương trình lao và HIV [30] Trong đó, các hoạt động ưu tiên trong can thiệp dự phòng, chẩn đoán lao/HIV ở Việt Nam là: chẩn đoán sớm HIV ở người có lao và lao ở người có HIV, điều trị kịp thời, kiểm soát lây nhiễm Nhằm đánh giá kết quả của hoạt động chẩn đoán HIV ở BN lao tại nước ta, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu: Đánh giá thực trạng và xu hướng đồng nhiễm lao/HIV ở BN lao trên toàn quốc giai đoạn 2011 - 2017. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 1. Đối tượng nghiên cứu. BN lao được phát hiện, quản lý trên toàn quốc qua số liệu, sổ sách, báo cáo điện tử của CTCLQG về hoạt động phát hiện bệnh lao; lao/HIV từ năm 2011 đến 2017. 2. Phương pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu trên số liệu thứ cấp, là số liệu hoạt động phát hiện được thu thập thường quy của CTCLQG trong giai đoạn 2011 - 2017. * Xử lý và phân tích số liệu: số liệu được xuất từ hệ thống VITIMES sang phần mềm Excel và Stata v.14 để quản lý và phân tích số liệu. So sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ và xu hướng đồng nhiễm lao/HIV bằng thuật toán Chi-square test - χ2), với 95% khoảng tin cậy. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 7 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Tình hình thực hiện xét nghiệm HIV ở BN lao giai đoạn 2011 - 2017. Năm Tổng số BN lao Số xét nghiệm HIV Tỷ lệ được xét nghiệm 2011 100.535 58.819 58,5 2012 103.812 66.141 63,7 2013 100.721 70.417 69,9 2014 102.087 74.092 72,6 2015 102.676 79.979 77,9 2016 105.839 83.467 78,9 2017 105.672 87.575 82,9 2011 - 2017 721.342 520.490 72,2 Từ 2011 đến 2017, trong tổng số 721.342 BN lao được phát hiện và đăng ký điều trị, 520.490 BN (72,2%) được làm xét nghiệm HIV. Tỷ lệ BN được làm xét nghiệm HIV tăng, xu hướng tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), từ 58,5% năm 2011 đến 82,9% năm 2017. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra của CTCLQG là xét nghiệm HIV cho 90% BN lao được phát hiện và đăng ký điều trị. Bảng 2: Tỷ lệ xét nghiệm HIV dương tính trong số BN lao được xét nghiệm giai đoạn 2011 - 2017. Năm Số BN xét nghiệm HIV Số xét nghiệm HIV dương tính Tỷ lệ (%) Khoảng tin cậy 95% 2011 58.819 4.714 8,0 7,8 - 8,2 2012 66.141 4.531 6,9 6,7 - 7,0 2013 70.417 4.301 6,1 5,9 - 6,3 2014 74.092 3.875 5,2 5,1 - 5,4 2015 79.979 3.438 4,3 4,2 - 4,4 2016 83.467 2.936 3,5 3,4 - 3,6 2017 87.575 3.234 3,7 3,6 - 3,8 2011 - 2017 520.490 27.029 5,2 5,1 - 5,3 Trong 520.490 BN lao được xét nghiệm HIV giai đoạn 2011 - 2017, 27.029 BN (5,2%) có kết quả xét nghiệm HIV dương tính, (95%CI: 5,1 - 5,3%). Tỷ lệ HIV dương tính trong BN lao được xét nghiệm giảm. Xu hướng giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), từ 8,0% năm 2011 xuống 3,7% năm 2017. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 8 Biểu đồ 1: Tình hình thực hiện xét nghiệm HIV ở BN lao theo 8 vùng kinh tế - xã hội năm 2011 - 2017. Tỷ lệ BN lao được xét nghiệm HIV có xu hướng tăng ở tất cả các vùng (p < 0,05), ngoại trừ vùng Tây Bắc (p > 0,05) và vùng Nam Trung Bộ (p > 0,05). Hoạt động phối hợp lao/HIV đã được CTCLQG triển khai từ năm 2005. Giai đoạn đầu, hoạt động phối hợp lao/HIV được triển khai tại 26 tỉnh bằng nguồn kinh phí của CDC và chủ yếu tập trung vào tư vấn xét nghiệm cho BN lao và phát hiện bệnh lao cho người có HIV. Từ năm 2011, với sự hỗ trợ kinh phí của Quỹ toàn cầu vòng 6 và vòng 9, CTCLQG đã triển khai hoạt động phối hợp lao/HIV trên khắp 63 tỉnh/thành. Biểu đồ 2: Phân bố tỷ lệ tỉnh theo tỷ lệ BN lao được xét nghiệm HIV năm 2017. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 9 Tỷ lệ BN được xét nghiệm HIV < 70% ở 17 tỉnh (27,0%), thấp nhất là Vĩnh Phúc (25,8%), tỷ lệ BN được xét nghiệm HIV từ 70 - 90% ở 20 tỉnh (31,7%), 26 tỉnh (41,3%) có tỷ lệ BN lao được xét nghiệm HIV > 90% (Nam Định và Vĩnh Long có tỷ lệ BN lao được xét nghiệm HIV cao nhất toàn quốc, > 99%). Biểu đồ 3: Tỷ lệ HIV dương tính trong số BN lao được xét nghiệm theo 8 vùng kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2017. Tỷ lệ HIV dương tính trong BN lao được xét nghiệm có xu hướng giảm ở tất cả các vùng (p < 0,05), ngoại trừ vùng Bắc Trung Bộ (p > 0,05) và vùng Nam Trung Bộ (p > 0,05). Ngược lại, tỷ lệ BN lao được xét nghiệm HIV có xu hướng tăng, tỷ lệ xét nghiệm HIV dương tính trong số BN lao được xét nghiệm giảm rõ rệt từ 8,0% năm 2011 xuống còn 3,7% năm 2017. Số liệu này chứng tỏ tình hình dịch tễ lao/HIV tại Việt Nam đã có xu hướng giảm rõ rệt. Từ năm 2015, với phân loại mới của TCYTTG, Việt Nam không còn nằm trong danh sách của 30 nước có gánh nặng lao/HIV cao nhất trên toàn cầu [5]. TCYTTG ước tính số BN lao/HIV mới mắc năm 2011 tại Việt Nam là 14.000 BN (95%CI: 11.000 - 18.000) và giảm xuống còn 4.500 BN (95%CI: 3.700 - 5.400) [4]. Sự không trùng lặp trong 95%CI: cho thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê. KẾT LUẬN Tỷ lệ BN lao được xét nghiệm HIV tăng dần qua các năm, từ 58,5% năm 2011 lên 82,9% năm 2017, trung bình trong 7 năm (2011 - 2017) đạt 72,2%, tuy nhiên vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra của CTCLQG (90%). Tỷ lệ HIV dương tính trong BN lao có xu hướng giảm, từ 8,0% năm 2011 xuống còn 3,7% năm 2017, chứng tỏ của tình hình đồng nhiễm lao/HIV có xu hướng giảm. CTCLQG cần tiếp tục tăng cường hoạt động xét nghiệm HIV trong BN lao; T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 10 đặc biệt tại 37 tỉnh, thành có tỷ lệ BN lao được xét nghiệm HIV < 90% trong năm 2017. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. Quyết định số 4263/QĐ-BYT, ngày 13 - 10 - 2015 về việc ban hành “Hướng dẫn, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao”. 2. Bộ Y tế. Quyết định số 3047/QĐ-BYT, ngày 22 - 07 - 2015 về việc ban hành “Hướng dẫn quản lý, điều trị và chăm sóc HIV/AIDS”. 3. Bộ Y tế. Quyết định số 2496/QĐ-BYT, ngày 18 - 07 - 2012 về việc ban hành “Quy chế phối hợp giữa Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và Dự án phòng, chống bệnh lao thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia Y tế”. 4. World Health Organization. Global tuberculosis report 2018. World Health Organization Document. WHO/CDS/TB/2018. 2018, 20, pp.1-231. 5. World Health Organization. Global tuberculosis report 2017. World Health Organization Document. WHO/HTM/TB/2017. 2017, 23, pp.1-249. 6. World Health Organization. A guide to monitoring and evaluation for collaborative tuberculosis/HIV activities. 2015 revision. World Health Organization Document. WHO/HTM/TB/2015.02. 2015, pp.1-42.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_dong_nhiem_hiv_o_benh_nhan_lao_tai_viet_nam_giai.pdf
Tài liệu liên quan