Tài liệu Thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ 0 đến 24 tháng tuổi dân tộc raglai tại huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hoà năm 2016: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 10
THỰC TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở TRẺ 0 ĐẾN 24 THÁNG TUỔI DÂN TỘC RAGLAI
TẠI HUYỆN KHÁNH SƠN, TỈNH KHÁNH HOÀ NĂM 2016
Phan Công Danh*, Viên Quang Mai*, Hồ Ngọc Gia**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tại Việt Nam, hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em triển khai rất có hiệu quả,
nhưng tại vùng miền núi vẫn còn tỷ lệ trẻ bị SDD khá cao. Kiến thức, thực hành chăm sóc dinh dưỡng hợp lý
cho trẻ của bà mẹ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình trạng SDD của trẻ.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ SDD ở trẻ và tìm hiểu một số yếu tố liên quan; mô tả kiến thức, thực hành chăm
sóc dinh dưỡng trẻ 0 đến 24 tháng của các bà mẹ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 400 trẻ 0 đến 24 tháng dân tộc
Raglai và bà mẹ đang chăm sóc dinh dưỡng các trẻ này tại huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hoà, năm 2016.
Kết quả: Tỷ lệ trẻ SDD nhẹ cân: 39,3%, thấp còi: ...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 410 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ 0 đến 24 tháng tuổi dân tộc raglai tại huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hoà năm 2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 10
THỰC TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở TRẺ 0 ĐẾN 24 THÁNG TUỔI DÂN TỘC RAGLAI
TẠI HUYỆN KHÁNH SƠN, TỈNH KHÁNH HOÀ NĂM 2016
Phan Công Danh*, Viên Quang Mai*, Hồ Ngọc Gia**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tại Việt Nam, hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em triển khai rất có hiệu quả,
nhưng tại vùng miền núi vẫn còn tỷ lệ trẻ bị SDD khá cao. Kiến thức, thực hành chăm sóc dinh dưỡng hợp lý
cho trẻ của bà mẹ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình trạng SDD của trẻ.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ SDD ở trẻ và tìm hiểu một số yếu tố liên quan; mô tả kiến thức, thực hành chăm
sóc dinh dưỡng trẻ 0 đến 24 tháng của các bà mẹ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 400 trẻ 0 đến 24 tháng dân tộc
Raglai và bà mẹ đang chăm sóc dinh dưỡng các trẻ này tại huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hoà, năm 2016.
Kết quả: Tỷ lệ trẻ SDD nhẹ cân: 39,3%, thấp còi: 47,3% và gầy còm: 18,3%. Các yếu tố liên quan đến tình
trạng SDD của trẻ bao gồm: Nhóm tuổi, giới tính, cân nặng sơ sinh, tình trạng bệnh tật của trẻ; trình độ học vấn,
kinh tế gia đình, kiến thức, thực hành của bà mẹ. Kiến thức, thực hành về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ của bà mẹ
đạt lần lượt là 34,8% và 59,5%.
Kết luận: Tỷ lệ trẻ SDD các thể còn ở mức rất cao, có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Kiến thức, thực hành
chăm sóc dinh dưỡng của bà mẹ còn thấp. Vì vậy địa phương cần có kế hoạch can thiệp tích cực, đặc thù; tăng
cường hoạt động truyền thông trực tiếp cho bà mẹ về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ.
Từ khóa: suy dinh dưỡng, trẻ 0 đến 24 tháng, dân tộc Raglai
ABSTRACT
SITUATION OF NUTRITION AND SOME RELATED FACTORS IN RAGLAI CHILDREN FROM 0 TO 24
MONTHS IN KHANH SON DISTRICT, KHANH HOA PROVINCE 2016
Phan Cong Danh, Vien Quang Mai, Ho Ngoc Gia
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 10 – 18
Background: The prevention of child malnutrition is very effective in Vietnam, however, the rate of
malnutrition in the mountain areas is still quite high. Knowledge and practice of mothers in proper nutritional
care for their children is an important factor affecting the malnutrition of children.
Objectives: To estimate the prevalence of malnutrition and its relevant factors among children 0-24 months;
and to describe knowledge, practice of nutritional care for children by their mothers.
Methods: Cross-sectional study was conducted on 400 Raglai children from 0 to 24 months and their
mothers in Khanh Son district, Khanh Hoa province in 2016.
Results: The rate of underweight children is 39.3%, stunting: 47.3% and wasting: 18.3%. Factors related to
child malnutrition include: Age group, gender, birth weight, child's condition; education level, family economics,
knowledge and practice of mothers. Knowledge and practice of mothers on nutrition care for their children reached
34.8% and 59.5%, respectively.
Conclusions: The malnutrition rate among children is an awarning for public health at the high rate.
*Viện Pasteur Nha Trang **Trung tâm Y tế huyện Khánh Sơn
Tác giả liên lạc: ThS. Phan Công Danh ĐT: 0905 116773 Email: danhpasteurnt@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 11
knowledge and practice of nutritional care of their mothers is still low. Hence, medical care system at the local
should have positive intervention plans, especially, enhancement direct communication for mothers about
nutritional care for their child.
Keywords: malnutrition, children 0 to 24 months, ethnic Raglai
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng trẻ em vẫn còn là một vấn
đề y tế công cộng hàng đầu ở các nước đang
phát triển. Năm 2014 thế giới có khoảng 23,8%
trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thấp còi, trong đó có hơn
1/2 là ở các nước thuộc châu Á, hơn 1/3 là ở châu
Phi, gây ra gần 3 triệu trẻ em tử vong mỗi năm
trên toàn cầu. Tỷ lệ trẻ SDD nhẹ cân là 14,3%,
giảm nhưng ở mức độ còn chậm(10). Tại Việt
Nam do triển khai có hiệu quả hoạt động phòng
chống SDD trẻ em, tỷ lệ SDD của trẻ đã giảm
một cách đáng kể. Qua các cuộc điều tra trên
toàn quốc của Viện Dinh dưỡng giai đoạn 1994-
2014, tỷ lệ SDD nhẹ cân giảm trung bình
1,5%/năm (44,6% so với 14,5%), SDD thấp còi là
1,1%/năm (46,9% so với 24,9%). Tuy nhiên, mức
độ giảm không đồng đều giữa các vùng và SDD
trẻ em vẫn còn cao ở vùng miền núi, có đồng
bào thiểu số.
Khánh Sơn là một huyện miền núi của tỉnh
Khánh Hòa, dân cư sống chủ yếu bằng nông lâm
nghiệp. Trên 70% là dân tộc Raglai, tỷ lệ hộ
nghèo và cận ngèo cao, nơi thường xuyên bị
thiên tai, đồng bào nơi đây vẫn còn một số thói
quen, tập tục lạc hậu. Công tác thực hiện
Chương trình phòng chống SDD trẻ em đã và
đang được triển khai, song hiệu quả còn chưa
cao, tỷ lệ SDD các thể của trẻ em vẫn còn ở mức
rất cao. Điều này cho thấy SDD trẻ em đặc biệt
trẻ em dân tộc Raglai tại địa bàn miền núi này
vẫn còn là vấn đề đáng được quan tâm.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ SDD và tìm hiểu một số yếu tố
liên quan ở trẻ 0 đến 24 tháng dân tộc Raglai,
huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa.
Mô tả kiến thức, thực hành chăm sóc dinh
dưỡng trẻ 0 đến 24 tháng của các bà mẹ dân tộc
Raglai, huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Trẻ 0 đến 24 tháng dân tộc Raglai không bị
mắc các bệnh bẩm sinh (sứt môi, hở hàm ếch,
bệnh Down, tim bẩm sinh, bại não, bại liệt,...).
Bà mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ
đồng ý chấp nhận tham gia nghiên cứu.
Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành tại 8/8 xã, thị trấn của
huyện Khánh Sơn.
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 03 năm 2016 đến tháng 12 năm
2016.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu:
2
2
2/1
d
)p1.(p.
n
Trong đó:
n: Cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu (đơn vị
là trẻ 0 đến 24 tháng).
p: Tỷ lệ SDD trẻ từ 0 đến 24 tháng theo
nghiên cứu Sở Y tế Khánh Hoà là 51,8%(6).
Z: Ứng với độ tin cậy 95% (Z =1,96); α:
Mức ý nghĩa thống kê (α = 5%); d: Sai số cho
phép (d = 0,05).
Áp dụng công thức trên có cỡ mẫu tối thiểu
là 384.
Để tránh mất một số đối tượng do từ chối
tham gia, không có mặt tại thời điểm điều tra
hoặc không trả lời được các câu hỏi, cỡ mẫu
được cộng thêm 5% và làm tròn số để có cỡ mẫu
cuối cùng là 400 trẻ 0 đến 24 tháng, tương ứng
với 400 bà mẹ hiện đang chăm sóc dinh dưỡng
cho những trẻ này.
Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống theo kích
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 12
thước quần thể trẻ 0 đến 24 tháng theo từng xã,
thị trấn của huyện Khánh Sơn.
Phương pháp thu thập số liệu
Cân và đo chiều dài nằm của trẻ bằng cân,
thước đo được chuẩn hóa, theo thường quy của
Viện Dinh dưỡng (Bộ Y tế).
Phỏng vấn trực tiếp bà mẹ bằng bộ câu hỏi
được thiết kế sẵn trong khoảng 30 phút/người,
hồi cứu một số số liệu tại Trạm Y tế.
Tiêu chuẩn đánh giá
Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng
Theo Viện Dinh dưỡng, sử dụng quần thể
chuẩn để đánh giá tình trạng SDD của trẻ
(Bảng 1).
Bảng 1: Phân loại suy dinh dưỡng theo các chỉ số
Zscore
Zscore
WAZ
(Cân nặng
theo tuổi)
HAZ
(Chiều cao
theo tuổi)
WHZ
(Cân nặng theo
chiều cao)
≥ -2 Không SDD Không SDD Không SDD
< -2 đến -3 Nhẹ cân vừa Thấp còi vừa Gầy còm vừa
< -3 đến -4 Nhẹ cân nặng Thấp còi nặng Gầy còm nặng
< -4
Nhẹ cân rất
nặng
- -
Đánh giá phân loại kiến thức, thực hành
Dựa vào phương pháp cho điểm để đánh giá
kiến thức, thực hành về chăm sóc dinh dưỡng
cho trẻ của bà mẹ theo các nội dung về: Nuôi con
bằng sữa mẹ (NCBSM), cho trẻ ăn bổ sung
(ĂBS), chăm sóc trẻ. Điểm được qui định cụ thể
cho từng câu hỏi và được cho theo trọng số, dựa
vào sự quan trọng và cần thiết của lứa tuổi hiện
tại của trẻ cho từng bà mẹ.
Đánh giá phân loại các mức độ về kiến thức
như sau: Kiến thức về NCBSM đạt: ≥ 50% số
điểm kiến thức về NCBSM; Kiến thức về cho trẻ
ĂBS đạt: ≥ 50% số điểm kiến thức về cho trẻ
ĂBS; Kiến thức về chăm sóc trẻ đạt: ≥ 50% số
điểm kiến thức về chăm sóc trẻ; Kiến thức chung
đạt: ≥ 50% tổng số điểm kiến thức.
Đánh giá phân loại các mức độ về thực hành
theo cách tính tương tự như kiến thức.
Xử lý số liệu
Số liệu cân, đo được nhập và đánh giá phân
loại TTDD bằng phần mềm ENA (WHO, 2006)
theo WAZ, HAZ và WHZ. So sánh với quần thể
tham chiếu của WHO. Sử dụng phần mềm EPI
DATA 3.1 để nhập số liệu từ phiếu điều tra. Sử
dụng phần mềm SPSS 18.0 để phân tích số liệu.
KẾT QUẢ
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Phân bố trẻ theo giới: Có 219 (54,7%) trẻ
nam, 181 (45,3%) trẻ nữ. Phân bố theo nhóm
tuổi: Có 104 trẻ từ 0 - 6 tháng (26,0%), 99 trẻ từ 7 -
12 tháng (24,7%) và 197 trẻ từ 13 - 24 tháng
(49,3%). Có 18,7% trẻ có cân nặng sơ sinh < 2.500
gam (68/363). Có 240 (60,0%) bà mẹ mù chữ và
tiểu học, 376 (94,0%) làm nông/lâm nghiệp, 372
(93,0%) hộ nghèo và cận nghèo.
Tỷ lệ SDD nhẹ cân chung 39,3% (CI 95%: 33,3
- 45,5), khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam
và nữ (p< 0,05). SDD thấp còi chung 47,3% (CI
95%: 43,0 - 51,6), khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa nam và nữ (p< 0,05). SDD gầy còm chung
18,3% (CI 95%: 15,4 - 21,5) (Bảng 2).
Bảng 2: Tỷ lệ suy dinh dưỡng các thể của trẻ 0-24 tháng theo giới tính
Mức độ
suy dinh dưỡng
Nam
(n = 219)
Nữ
(n = 181)
Chung
(n = 400) p
SL % SL % SL %
SDD nhẹ cân chung 97 44,3 60 33,1 157 39,3 < 0,05
- SDD nhẹ cân mức độ vừa 73 33,3 50 27,6 123 30,8 > 0,05
- SDD nhẹ cân mức độ nặng 24 11,0 10 5,5 34 8,5 > 0,05
SDD thấp còi chung 114 52,1 75 41,4 189 47,3 < 0,05
- SDD thấp còi mức độ vừa 80 36,6 55 30,4 135 33,8 > 0,05
- SDD thấp còi mức độ nặng 34 15,5 20 11,0 54 13,5 > 0,05
SDD gầy còm chung 42 19,2 31 17,1 73 18,3 > 0,05
- SDD gầy còm mức độ vừa 33 15,1 25 13,8 58 14,5 > 0,05
- SDD gầy còm mức độ nặng 9 4,1 6 3,3 15 3,8 > 0,05
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 13
Bảng 3: Tỷ lệ suy dinh dưỡng các thể của trẻ 0-24 tháng theo nhóm tuổi
Mức độ
suy dinh dưỡng
0-6 tháng
(n=104)
7-12 tháng
(n = 99)
13-24 tháng
(n = 197)
Chung
(n = 400) p
SL, (%) SL, (%) SL, (%) SL, (%)
SDD nhẹ cân chung 15 (14,4) 35 (35,4) 107 (54,3) 157 (39,3) < 0,001
- SDD nhẹ cân mức độ vừa 13 (12,5) 27 (27,3) 83 (42,1) 123 (30,8) < 0,01
- SDD nhẹ cân mức độ nặng 2 (1,9) 8 (8,1) 24 (12,2) 34 (8,5) < 0,05
SDD thấp còi chung 21 (20,2) 38 (38,4) 130 (66,0) 189 (47,3) < 0,001
- SDD thấp còi mức độ vừa 20 (19,2) 27 (27,3) 88 (44,7) 135 (33,8) < 0,001
- SDD thấp còi mức độ nặng 1 (1,0) 11 (11,1) 42 (21,3) 54 (13,5) < 0,001
SDD gầy còm chung 11 (10,6) 18 (18,2) 44 (22,3) 73 (18,3) < 0,05
- SDD gầy còm mức độ vừa 8 (7,7) 16 (16,2) 34 (17,3) 58 (14,5) > 0,05
- SDD gầy còm mức độ nặng 3 (2,9) 2 (2,0) 10 (5,0) 15 (3,8) > 0,05
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ
SDD nhẹ cân chung, mức độ vừa và nặng giữa
các nhóm tuổi, tương ứng với (p <0,001, p <0,01,
p <0,05). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
tỷ lệ SDD thấp còi chung, mức độ vừa và nặng
giữa các nhóm tuổi, tương ứng với (p <0,001). Có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ SDD
gầy còm chung giữa các nhóm tuổi (p <0,05)
(Bảng 3).
Trẻ mắc kết hợp cả 2 thể SDD cũng như mắc
1 trong 3 thể SDD có tỷ lệ cao ở trẻ em nam so
với trẻ em nữ, khác biệt có ý nghĩa thống kê với
(p <0,05) (Bảng 4).
Tỷ lệ trẻ mắc kết hợp cả 2 thể SDD cũng như
mắc 1 trong 3 thể SDD tăng dần theo nhóm tuổi,
cao nhất trong nhóm 13 - 24 tháng, khác biệt có ý
nghĩa thống kê, tương ứng với (p <0,001; p <0,01)
(Bảng 5).
Bảng 4: Tỷ lệ mắc kết hợp các thể suy dinh dưỡng ở trẻ 0-24 tháng theo giới tính
Đặc điểm
Nam (n = 219) Nữ (n = 181) Chung (n = 400)
p
SL % SL % SL %
Mắc 1 thể SDD 39 17,8 34 18,8 73 18,3 > 0,05
Mắc 2 thể SDD 74 33,8 45 24,9 119 29,8 < 0,05
Mắc cả 3 thể SDD 22 10,0 14 7,7 36 8,9 > 0,05
Mắc 1 trong 3 thể SDD 135 61,6 93 51,4 228 57,0 < 0,05
Bảng 5: Tỷ lệ mắc kết hợp các thể suy dinh dưỡng ở trẻ 0-24 tháng theo nhóm tuổi
Đặc điểm
0-6 tháng (n = 104) 7-12 tháng (n = 99) 13-24 tháng (n = 197) Chung (n = 400)
p
SL % SL % SL % SL %
Mắc 1 thể SDD 19 18,3 14 14,1 40 20,3 73 18,3 > 0,05
Mắc 2 thể SDD 14 13,5 28 28,2 77 39,1 119 29,8 < 0,001
Mắc cả 3 thể SDD 0 0,0 7 7,1 29 14,7 36 8,9
Mắc 1 trong 3 thể SDD 33 31,7 49 49,5 146 74,1 228 57,0 < 0,01
Kiến thức, thực hành chăm sóc dinh dưỡng cho
trẻ của bà mẹ
Bảng 6: Kiến thức chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ của
bà mẹ
Kiến thức Số lượng Tỷ lệ %
Nuôi con bằng sữa mẹ đạt (n=400) 160 40,0
Cho trẻ ăn bổ sung đạt (n=400) 164 41,0
Chăm sóc trẻ đạt (n=400) 136 34,0
Chung đạt (n=400) 143 35,8
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức về NCBSM, cho trẻ
ĂBS, chăm sóc trẻ, kiến thức chung đạt lần lượt
là: 40,0%, 41,0%, 34,0% và 35,8% (Bảng 6).
Bảng 7: Thực hành chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ của
bà mẹ
Thực hành Số lượng Tỷ lệ %
Nuôi con bằng sữa mẹ đạt (n=400) 281 70,3
Cho trẻ ăn bổ sung đạt (n=306) 169 55,2
Chăm sóc trẻ đạt (n=400) 242 60,5
Chung đạt (n=400) 238 59,5
Tỷ lệ bà mẹ có thực hành về NCBSM, cho trẻ
ĂBS, chăm sóc trẻ, thực hành chung đạt lần lượt
là: 70,3%, 55,2%%, 60,5% và 59,5% (Bảng 7).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 14
Các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh
dưỡng trẻ em 0 – 24 tháng dân tộc Raglai
Nhóm so sánh
Có mối liên quan giữa SDD nhẹ cân với
nhóm tuổi trẻ (OR = 3,64, p <0,001); với giới tính
trẻ (OR = 1,60, p <0,05); với CNSS trẻ (OR = 3,25,
p <0,001); với tình trạng trẻ mắc bệnh 1 tháng
qua (OR = 2,08, p <0,001).
Có mối liên quan giữa SDD thấp còi với
nhóm tuổi trẻ (OR = 4,74, p <0,001); với giới tính
trẻ (OR = 1,53, p <0,05); với CNSS trẻ (OR = 2,36,
p <0,01); với tình trạng trẻ mắc bệnh 1 tháng qua
(OR = 1,70, p <0,05).
Có mối liên quan giữa SDD gầy còm với
nhóm tuổi trẻ (OR = 1,73, p <0,05); với tình trạng
trẻ mắc bệnh 1 tháng qua (OR = 1,92, p <0,05)
(Bảng 8).
Nhóm so sánh
Có mối liên quan giữa SDD nhẹ cân với trình
độ học vấn của bà mẹ (OR=1,63, p <0,05); với
kinh tế hộ gia đình của bà mẹ (OR=3,18, p <0,05)
(Bảng 9).
Nhóm so sánh
Có mối liên quan giữa SDD nhẹ cân với kiến
thức về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ của bà mẹ
(OR=1,82, p <0,01), với thực hành về chăm sóc
dinh dưỡng cho trẻ của bà mẹ (OR=1,87, p <0,05).
Có mối liên quan giữa SDD thấp còi với thực
hành về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ của bà mẹ
(OR=2,95, p <0,001) (Bảng 10).
Bảng 8: Liên quan giữa yếu tố cá nhân trẻ
Các yếu tố
Nhẹ cân Thấp còi Gầy còm
SL % SL % SL %
Nhóm tuổi
13 – 24 tháng 107 54,3 130 66,0 44 22,3
0 – 12 tháng * 50 24,6 59 29,1 29 14,3
OR, CI 95%, p
OR = 3,64 (2,38 - 5,57)
p< 0,001
OR = 4,74 (3,10 – 7,23)
p< 0,001
OR = 1,73 (1,03 - 2,80)
p< 0,05
Giới tính
Nam 97 44,3 114 52,1 42 19,2
Nữ * 60 33,1 75 41,4 31 17,1
OR, CI 95%, p
OR = 1,60 (1,07 –2,41)
p< 0,05
OR = 1,53 (1,03 – 2,28)
p< 0,05
OR = 1,15 (0,69 –1,92)
p >0,05
Cân nặng sơ sinh
< 2.500 gam 42 61,8 44 64,7 14 20,6
≥ 2.500 gam * 98 33,2 129 43,7 45 15,3
OR, CI 95%, p
OR = 3,25 (1,88 –5,61)
p< 0,001
OR = 2,36 (1,36 – 4,08)
p< 0,01
OR = 1,44 (0,74- 2,81)
p> 0,05
Trẻ mắc bệnh 1
tháng qua
Có 116 45,3 133 52,0 55 21,5
Không * 41 28,5 56 38,9 18 12,5
OR, CI 95%, p
OR = 2,08 (1,34 –3,22)
p< 0,001
OR = 1,70 (1,12 – 2,57)
p< 0,05
OR = 1,92 (1,08 –3,41)
p< 0,05
Bảng 9: Liên quan giữa yếu tố cá nhân và kinh tế gia đình của bà mẹ
Các yếu tố
Nhẹ cân Thấp còi Gầy còm
SL % SL % SL %
Trình độ học
vấn
Mù chữ 64 47,1 64 47,1 31 22,8
Từ tiểu học trở lên * 93 35,2 125 47,3 42 15,9
OR, CI 95%, p
OR = 1,63 (1,07 – 2,49)
p< 0,05
OR = 0,99 (0,65 - 1,50)
p> 0,05
OR = 1,56 (0,93 – 2,62)
p> 0,05
Kinh tế hộ gia
đình
Nghèo, cận nghèo 152 40,9 180 48,4 72 19,4
Không nghèo * 5 17,9 9 32,1 1 3,6
OR, CI 95%, p
OR = 3,18 (1,18 – 8,54)
p< 0,05
OR = 1,98 (0,87 – 4,49)
p> 0,05
OR = 6,48 (0,87 - 48,48)
p>0,05
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 15
Bảng 10: Liên quan giữa kiến thức và thực hành chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ của bà mẹ
Các yếu tố
Nhẹ cân Thấp còi Gầy còm
SL % SL % SL %
Kiến thức chung về
chăm sóc dinh
dưỡng cho trẻ
Chưa đạt 115 44,1 131 50,2 52 199
Đạt * 42 30,2 58 41,7 21 15,1
OR, CI 95%, p
OR = 1,82 (1,18 – 2,82)
p <0,01
OR = 1,41 (0,93 –2,13)
p >0,05
OR = 1,40 (0,80 – 2,44)
p >0,05
Thực hành chung
về chăm sóc dinh
dưỡng cho trẻ
Chưa đạt 78 48,1 102 63,0 34 21,0
Đạt * 79 33,2 87 36,6 39 16,4
OR, CI 95%, p
OR = 1,87 (1,24 – 2,82)
p< 0,05
OR = 2,95 (1,95 – 4,46)
p< 0,001
OR = 1,36 (0,81 – 2,26)
p> 0,05
BÀN LUẬN
Tình trạng suy dinh dưỡng trẻ 0-24 tháng dân
tộc Raglai
Tỷ lệ trẻ SDD là 39,3% cho thể nhẹ cân,
47,3% cho thể thấp còi và 18,3% cho thể gầy
còm. So với các nghiên cứu về tình trạng SDD
trẻ em đặc thù tại các vùng dân tộc khác cho
thấy tỷ lệ trẻ SDD ở Khánh Sơn là cao(1,2,3), với
đặc thù là huyện miền núi cao, điều kiện kinh
tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn, đồng bào
dân tộc là chủ yếu nên hiệu quả tác động của
chương trình phòng chống SDD tại huyện
Khánh Sơn chưa cao.
Suy dinh dưỡng thấp còi phản ảnh tình
trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài hoặc thuộc về
quá khứ, là thể SDD đáng lo ngại và rất khó thây
đổi, nó không những ảnh hưởng đến cá nhân
của trẻ mà còn phản ánh đến chất lượng của cả
cộng đồng. Việc có tới 13,5% trẻ SDD thấp còi
mức độ nặng và 21,3% ở nhóm trẻ 13-24 tháng là
một đặc điểm khó khăn và thách thức cho quá
trình can thiệp tác động để phục hồi SDD cũng
như giảm SDD thấp còi chung cho trẻ em tại địa
bàn này.
Kết quả cũng cho thấy xuất hiện các thể SDD
khá sớm, đều bắt đầu có mặt ở nhóm 0-6 tháng,
qua đó có thể nghĩ rằng việc chăm sóc bà mẹ
trong quá trình mang thai có thể chưa tốt, dẫn
đến SDD bào thai và trẻ sinh ra thiếu cân. Tuy
nghiên cứu chưa đề cập đến vấn đề chăm sóc
dinh dưỡng trước và trong khi mang thai của bà
mẹ, nhưng qua điều tra có tới 18,7% trẻ có CNSS
thấp, cao gần gấp 3 lần so với mức trung bình
của cả nước năm 2010 (5,4%). Khi phân tích sâu
thêm nhận thấy trẻ 0-6 tháng có CNSS thấp là
8,6%, có liên quan đến 46,7% trẻ SDD nhẹ cân,
23,8% trẻ SDD thấp còi và 18,2% trẻ SDD gầy
còm ở trẻ 0 - 6 tháng. Bên cạnh đó, khi xem xét
về mức độ kết hợp các thể SDD nhận thấy có
hơn một nửa (57,0%) số trẻ bị SDD 1 trong 3 thể,
đặc biệt kết hợp cả 3 thể SDD khá cao (8,9%). Vì
vậy cần có sự quan tâm nhiều hơn của ngành y
tế tại địa phương trong việc hỗ trợ can thiệp trực
tiếp để phục hồi SDD nặng cho trẻ em dưới 5
tuổi nói chung, đặc biệt chú ý tới nhóm trẻ 0 - 24
tháng nhằm cải thiện nhanh chóng tỷ lệ SDD ở
trẻ tại địa bàn này.
Các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh
dưỡng trẻ 0-24 tháng dân tộc Raglai
Yếu tố về tuổi
Nhiều nghiên cứu đã khẳng định rằng tuổi
của trẻ càng lớn khả năng bị SDD càng cao. Kết
quả nghiên cứu cho thấy trẻ ở nhóm 13–24 tháng
SDD nhẹ cân (54,3%) cao hơn trẻ ở nhóm 0–12
tháng (24,6%) với (p <0,001). Nghiên cứu của Lê
Phán năm 2008, Đinh Đạo năm 2010, Nguyễn
Thọ Tùng năm 2011 cũng cho thấy SDD nhẹ cân
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm
tuổi này(1,3,4). Trẻ SDD thấp còi ở nhóm 13-24
tháng (66,0%) cao hơn trẻ ở nhóm 0-12 tháng
(29,1%) với (p <0,001). Kết quả này cũng được
tìm thấy trong nghiên cứu của Nguyễn Thọ
Tùng năm 2011(4). Trẻ SDD gầy còm ở nhóm 13-
24 tháng (22,3%) cao hơn trẻ ở nhóm 0-12 tháng
(4,3%) với (p <0,05).
Yếu tố về giới tính
Một số nghiên cứu đã nhận định rằng SDD
có xu hướng trẻ em nam cao hơn trẻ em nữ,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 16
nhưng sự khác biệt này chưa thật sự rõ nét. Trẻ
em nam bị SDD nhẹ cân (44,3%) cao hơn gấp
1,60 lần so với trẻ nữ (33,1%), với (p <0,05). Kết
quả này tương tự như kết quả của Thân Trọng
Quang năm 2014(7). Trẻ em nam bị SDD thấp còi
(52,1%) cao hơn gấp 1,53 so với trẻ nữ (41,4%)
với (p <0,05). Kết quả này cũng tương tự trong
nghiên cứu của Nguyễn Thọ Tùng năm 2011,
Trần Thị Thanh năm 2012(4,8).
Yếu tố về cân nặng sơ sinh
Cân nặng sơ sinh là một trong những yếu tố
có liên quan chặt chẽ tới tình trạng SDD của trẻ
đã được nhiều nghiên cứu chứng minh. Trẻ bị
SDD từ trong bào thai (có CNSS <2.500g) có khả
năng hấp thu kém, chống đỡ với môi trường bên
ngoài kém, trẻ dễ mắc các bệnh tật và do đó khả
năng phục hồi dinh dưỡng chậm, đặc biệt là
SDD thấp còi. Kết quả cho thấy trẻ có CNSS
dưới 2.500 gram khả năng bị SDD nhẹ cân
(61,8%) cao gấp 3,25 lần so với trẻ có CNSS từ
2.500 gram trở lên (33,2%) với (p <0,001). Kết quả
này cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của
Đinh Đạo năm 2010(1). Trẻ có CNSS dưới 2.500
gram khả năng bị SDD thấp còi (64,7%) cao gấp
2,36 lần so với trẻ có CNSS từ 2.500 gram trở lên
(43,7%) với (p <0,01). Nghiên cứu của Nguyễn
Thùy Linh năm 2012 cũng cho thấy có liên quan
chặt chẽ giữa trẻ có CNSS thấp với SDD thấp còi
của trẻ (p=0,003)(5).
Yếu tố về bệnh tật
Suy dinh dưỡng và nhiễm khuẩn là một
vòng xoáy bệnh lý, tất cả các bệnh lý nào cũng có
thể ảnh hưởng đến TTDD của trẻ. Khi trẻ bị
bệnh ngoài việc đảm bảo nhu cầu về các chất
dinh dưỡng cần thiết thì bên cạnh đó có thể làm
hạn chế thức ăn đưa vào, giảm khả năng hấp
thu, chất dinh dưỡng dễ bị đào thải ra ngoài, trẻ
hay mệt mỏi gây chán ăn và tình trạng chán ăn
thường hay kéo dài và dễ dẫn đến SDD. Vì vậy
trong nghiên cứu này chỉ đề cập về mối liên
quan giữa tình trạng trẻ mắc bệnh chung (tiêu
chảy, viêm hô hấp cấp và các bệnh khác) trong 1
tháng qua kể từ ngày điều tra với tình trạng
SDD của trẻ với ý nghĩa xem xét mức độ ảnh
hưởng của bệnh tật với tình trạng SDD, có thể
khả năng phục hồi SDD sau khi trẻ bệnh chậm vì
đối tượng nghiên cứu là dân tộc thiểu số. Kết
quả cho thấy trẻ có mắc bệnh trong 1 tháng qua
khả năng bị SDD nhẹ cân (45,3%) cao hơn gấp
2,08 lần so với trẻ không mắc bệnh (28,5%) với
(p<0,001). Tỷ lệ SDD thấp còi ở những trẻ có mắc
bệnh (52,0%) cao hơn gấp 1,70 lần so với trẻ
không mắc bệnh (38,9%) với (p <0,05). Trẻ bị
bệnh khả năng SDD gầy còm (21,5%) cao hơn
gấp 1,92 lần so với trẻ không bệnh (12,5%), với
(p<0,05). Các kết quả này cũng được tìm thấy
trong nghiên cứu của Lê Phán năm 2008, Đinh
Đạo năm 2010, Trần Thị Thanh năm 2012(1,3,8).
Yếu tố thuộc về cá nhân và kinh tế hộ gia
đình của bà mẹ có liên quan đến tình trạng SDD
của trẻ đã được tìm thấy trong mỗi nghiên cứu
là khác nhau, tuy nhiên khi tham khảo một số
nghiên cứu trước đây cho thấy có một số yếu tố
thuộc về cá nhân và kinh tế hộ gia đình của bà
mẹ thường có mối liên quan với tình trạng SDD
của trẻ.
Yếu tố về trình độ học vấn: Thông thường
bà mẹ có trình độ học vấn cao thường có được
những công việc ổn định, đời sống và thu
nhập khá hơn, kèm theo đó là giao lưu học hỏi
nhiều hơn và kiến thức thực hành chăm sóc trẻ
tốt hơn, nguy cơ trẻ bị SDD cũng thấp hơn.
Ngược lại trình độ học vấn thấp có thể làm
hạn chế rất nhiều đến việc tiếp cận với những
thông tin từ các phương tiện thông tin đại
chúng, dẫn đến một vòng luẩn quẩn từ trình
độ học vấn thấp đến thiếu kiến thức, dẫn đến
hành vi không có lợi đến chăm sóc dinh dưỡng
cho bản thân bà mẹ và cho con. Kết quả cho
thấy những bà mẹ có TĐHV là mù chữ có con
bị SDD nhẹ cân (47,1%) cao hơn gấp 1,63 lần so
với những bà mẹ có trình độ học vấn từ tiểu
học trở lên (35,2%), với (p <0,05). Nghiên cứu
Đinh Đạo năm 2010, Trần Thị Thanh năm 2012
cũng cho kết quả tương tự(1,8).
Yếu tố về kinh tế hộ gia đình: Đói nghèo là
nguyên nhân gốc rễ của vấn đề SDD, ảnh hưởng
rõ rệt của kinh tế hộ gia đình lên TTDD của trẻ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 17
đã phản ánh trong rất nhiều nghiên cứu khác
nhau. Những bà mẹ nghèo thường ít học, hiểu
biết thấp dẫn đến kiến thức và thực hành hạn
chế và con của họ có nguy cơ bị SDD cao hơn.
Những trẻ thuộc hộ gia đình nghèo và cận
nghèo có con bị SDD nhẹ cân (40,9%) cao hơn
gấp 3,18 lần so với những trẻ thuộc hộ gia đình
không nghèo (17,9%) với (p <0,05). Nghiên cứu
của Đinh Đạo năm 2010, Trần Thị Thanh năm
2012 cho kết quả tương tự(1,8).
Yếu tố về kiến thức của bà mẹ
Bà mẹ có kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng
cho trẻ chưa đạt khả năng có con bị SDD nhẹ cân
(44,1%) cao hơn gấp 1,82 lần so với bà mẹ có kiến
thức về chăm sóc dinh dưỡng đạt (30,2%) với
(p<0,01). Nghiên cứu của Đinh Đạo năm 2010
cũng cho thấy kiến thức về nuôi con của các bà
mẹ có ảnh hưởng đến tình trạng SDD của trẻ
(p<0,001)(1). Thân Trọng Quang năm 2014 cho tỷ
lệ trẻ SDD nhẹ cân ở nhóm bà mẹ có kiến thức
không đúng cao hơn gấp 2,32 lần so với bà mẹ
có kiến thức đúng(7).
Yếu tố về thực hành của bà mẹ
Bà mẹ có thực hành về chăm sóc dinh dưỡng
cho trẻ chưa đạt khả năng có con bị SDD nhẹ cân
(48,1%) cao hơn gấp 1,87 lần so với bà mẹ có
thực hành về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ đạt
(33,2%) với (p <0,05). Bà mẹ có thực hành về
chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ chưa đạt khả năng
có con bị SDD thấp còi (63,0%) cao hơn gấp 2,95
lần so với bà mẹ có thực hành chăm sóc dinh
dưỡng cho trẻ đạt (36,6%) với (p <0,001). Nghiên
cứu của Đinh Đạo năm 2010 cho thấy thực hành
về nuôi con của bà mẹ có liên quan chặt chẽ với
SDD nhẹ cân của trẻ (p <0,001)(1).
Kiến thức, thực hành chăm sóc dinh dưỡng cho
trẻ của bà mẹ
Kiến thức, thực hành về chăm sóc dinh
dưỡng cho trẻ của các bà mẹ có vai trò quan
trọng trong hoạt động phòng chống SDD trẻ em.
Việc thực hành cho trẻ bú mẹ, ăn bổ sung, chăm
sóc trẻ chưa đúng sẽ ảnh hưởng đến tình trạng
SDD của trẻ. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bà mẹ
được đánh giá có kiến thức đạt về chăm sóc dinh
dưỡng cho trẻ là rất thấp (34,8%). Khi so sánh kết
quả này nhận thấy kiến thức về chăm sóc dinh
dưỡng cho trẻ của bà mẹ đạt cao hơn kết quả
nghiên cứu của Đinh Đạo năm 2010 (20,0%)(1),
thấp hơn kết quả của Thân Trọng Quang năm
2014 (86,8%)(7), gần tương đương với kết quả của
Trần Thị Tuyết Mai năm 2013 (34,3%)(9). Sự khác
nhau này một phần có thể là do phương pháp
đánh giá, lĩnh vực đánh giá, số lượng và đối
tượng trong các nghiên cứu trên có khác nhau.
Tuy nhiên với kết quả trên cho thấy vẫn còn một
tỷ lệ khá lớn (gần 2/3) số bà mẹ dân tộc Raglai
Khánh Sơn hiểu biết chưa hoàn toàn đầy đủ về
chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ. Đây là điều đáng
lưu tâm và cần phải xem xét một cách thấu đáo
về yếu tố này.
Tỷ lệ lệ bà mẹ được đánh giá có thực hành
đạt là 59,5%. Kết quả này có khác ở các nghiên
cứu như của Đinh Đạo năm 2010 (13,8%)(1), Trần
Thị Tuyết Mai năm 2013 (64,1%)(9), Thân Trọng
Quang năm 2014 (78,1%)(7). Như vậy vẫn còn có
tới 40,5% các bà mẹ dân tộc Raglai tại Khánh Sơn
đang chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ 0-24 tháng có
thực hành chưa đạt.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ trẻ SDD vẫn còn rất cao ở tất cả các thể,
có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng. Tỷ lệ SDD thể
nhẹ cân, thấp còi và gầy còm đều cao ở trẻ em
nam so với nữ, và có xu hướng tăng lên theo
nhóm tuổi. Các yếu tố liên quan đến tình trạng
SDD của trẻ bao gồm: Nhóm tuổi, giới tính, cân
nặng sơ sinh, tình trạng bệnh tật của trẻ; trình độ
học vấn, kinh tế gia đình, kiến thức, thực hành
của bà mẹ. Kiến thức, thực hành về chăm sóc
dinh dưỡng cho trẻ của bà mẹ còn thấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Đạo (2014). Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp
phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc
thiểu số tại huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam. Luận án Tiến sỹ
Y học, Trường đại học Y dược Huế.
2. Đoàn Thị Ánh Tuyết (2011). Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới
2 tuổi và kiến thức, thực hành nuôi dưỡng trẻ của các bà mẹ tại
Hướng Hóa, DaKrông năm 2011. Luận văn Thạc sỹ Y học,
Trường đại học Y Hà Nội.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 18
3. Lê Phán (2009). Đánh giá kết quả phòng chống suy dinh dưỡng
ở trẻ dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số tại 4 xã đặc biệt khó khăn
huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa. Luận án Chuyên khoa cấp II,
chuyên ngành Quản lý Y tế, Trường đại học Y Dược Huế.
4. Nguyễn Thọ Tùng, Trần Thị Phúc Nguyệt (2011). “Tình trạng
dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số xã Phú Thịnh,
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”. Y học Dự phòng, 4(103):95-
99.
5. Nguyễn Thùy Linh, Lê Thị Hương, Trần Thị Giáng Hương
(2014). “Tình hình suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở
trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Phúc Thịnh, huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang năm 2012”. Y học Dự phòng, 6(155):78 - 83.
6. Sở Y tế tỉnh Khánh Hòa (2015). “Khảo sát các chỉ số nhân trắc
của người dân tộc Raglai dưới 50 tuổi tại 2 huyện Khánh Sơn và
Khánh Vĩnh”.
7. Thân Trọng Quang, Trần Quang Hưng (2015). “Thực trạng suy
dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan trẻ từ 6 đến 24 tháng
tuổi tại huyện Cưmgar, tỉnh ĐăkLăk năm 2014”. Y học Thực
hành, pp.8-11.
8. Trần Thị Thanh (2015). "Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ suy
dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Cưkuin tỉnh Đắk Lắk
năm 2012". Y học dự phòng, 4(164):58 - 62.
9. Trần Thị Tuyết Mai (2013). Xây dựng và đánh giá hiệu quả mô
hình truyền thông đa dạng tại tuyến y tế cơ sở trong phòng
chống suy dinh dưỡng trẻ em. Luận án Tiến sỹ Y tế công cộng,
Trường đại học Y tế công cộng.
10. UNICEF (2016). Undernutrition contributes to nearly half of all
deaths in children under 5 and is widespread in Asia and
Africa. URL:
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_dinh_duong_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_7673_2212094.pdf