Tài liệu Thực trạng điều chỉnh chính sách pháp luật Việt Nam về quyền con người và quyền công dân: THựC TRạNG ĐIềU CHỉNH CHíNH SáCH PHáP LUậT VIệT NAM
Về QUYềN CON NGƯờI Và QUYềN CÔNG DÂN
Nguyễn Thị Báo(*)
hà n−ớc Việt Nam đã xác định rõ
việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với việc bảo vệ và thúc
đẩy quyền con ng−ời, quyền công dân.
Trên tinh thần đó, chỉ trong một khoảng
thời gian ngắn, từ năm 1986 đến nay,
Việt Nam đã ban hành và sửa đổi khoảng
13.000 văn bản luật và d−ới luật, trong đó
các quyền con ng−ời, quyền công dân trên
các lĩnh vực dân sự, chính trị; kinh tế xã
hội và văn hóa; quyền của các nhóm dễ bị
tổn th−ơng đ−ợc ghi nhận theo h−ớng
ngày càng đầy đủ, cụ thể và toàn diện
hơn (1).
Hiến pháp Việt Nam năm 1992 ghi
nhận đầy đủ các quyền con ng−ời (Điều
2 và Điều 50). Nội dung các quyền này
đã đ−ợc thể hiện xuyên suốt qua các
ch−ơng, mục của Hiến pháp và đ−ợc cụ
thể hoá tại nhiều văn bản pháp luật
quan trọng, trực tiếp liên quan đến các
quyền con ng−ời. Nguyên tắc bình đẳng,
kh...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 528 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng điều chỉnh chính sách pháp luật Việt Nam về quyền con người và quyền công dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THựC TRạNG ĐIềU CHỉNH CHíNH SáCH PHáP LUậT VIệT NAM
Về QUYềN CON NGƯờI Và QUYềN CÔNG DÂN
Nguyễn Thị Báo(*)
hà n−ớc Việt Nam đã xác định rõ
việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với việc bảo vệ và thúc
đẩy quyền con ng−ời, quyền công dân.
Trên tinh thần đó, chỉ trong một khoảng
thời gian ngắn, từ năm 1986 đến nay,
Việt Nam đã ban hành và sửa đổi khoảng
13.000 văn bản luật và d−ới luật, trong đó
các quyền con ng−ời, quyền công dân trên
các lĩnh vực dân sự, chính trị; kinh tế xã
hội và văn hóa; quyền của các nhóm dễ bị
tổn th−ơng đ−ợc ghi nhận theo h−ớng
ngày càng đầy đủ, cụ thể và toàn diện
hơn (1).
Hiến pháp Việt Nam năm 1992 ghi
nhận đầy đủ các quyền con ng−ời (Điều
2 và Điều 50). Nội dung các quyền này
đã đ−ợc thể hiện xuyên suốt qua các
ch−ơng, mục của Hiến pháp và đ−ợc cụ
thể hoá tại nhiều văn bản pháp luật
quan trọng, trực tiếp liên quan đến các
quyền con ng−ời. Nguyên tắc bình đẳng,
không phân biệt đối xử là nền tảng
xuyên suốt các văn bản pháp luật của
Việt Nam, tạo tiền đề quan trọng cho
việc đảm bảo và phát huy các quyền của
ng−ời dân trên từng lĩnh vực cụ thể.
Nghiên cứu thực trạng điều chỉnh chính
sách, pháp luật Việt Nam về quyền con
ng−ời trên các lĩnh vực dân sự, chính trị;
kinh tế xã hội và văn hóa; quyền của các
nhóm dễ bị tổn th−ơng sẽ thấy rõ hơn
nhận định này. (*)
1. Thực trạng điều chỉnh chính sách pháp luật về
các quyền dân sự, chính trị
Có thể khẳng định các văn bản pháp
luật Việt Nam đã thể hiện đầy đủ các
quyền dân sự, chính trị đ−ợc thừa nhận
trong Tuyên ngôn Nhân quyền Thế giới
và các công −ớc quốc tế về nhân quyền,
đặc biệt là Công −ớc về Quyền dân sự,
chính trị năm 1966 (ICCPR).
1. Quyền sống
Quyền sống đ−ợc ghi nhận tại Điều
6, Công −ớc ICCPR, đ−ợc nội luật hóa
trong Điều 71, Hiến pháp năm 1992 của
Việt Nam: “Công dân có quyền bất khả
xâm phạm về thân thể, đ−ợc pháp luật
bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự
và nhân phẩm”.
Quy định trên đ−ợc cụ thể hóa ở
Điều 32, Bộ luật Dân sự năm 2005: “Cá
nhân có quyền đ−ợc bảo đảm an toàn về
(*) TS., Học viện Chính trị-Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh.
N
Thực trạng điều chỉnh... 25
tính mạng, sức khỏe, thân thể. Không ai
đ−ợc xâm phạm đến tính mạng, sức
khỏe, thân thể của ng−ời khác”. Xâm
phạm đến tính mạng, sức khỏe, thân
thể của con ng−ời đ−ợc coi là tội phạm
cần phải đ−ợc trừng trị nghiêm minh.
Bộ luật Hình sự năm 1999, đ−ợc sửa
đổi, bổ sung năm 2009 đã dành riêng
Ch−ơng XII, từ Điều 93 đến Điều 122
quy định về các tội xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự
của con ng−ời.
Do yêu cầu khách quan về phòng
chống tội phạm, pháp luật Việt Nam
vẫn duy trì hình phạt tử hình nh−ng
theo xu h−ớng ngày càng giảm dần để
tạo cơ hội cho tử tù đ−ợc sống. Điều
đáng l−u ý là một số tội tr−ớc đây đ−ợc
coi là đặc biệt nghiêm trọng đáng phải
tử hình, nh−ng d−ới góc độ quyền con
ng−ời, Quốc hội đã thảo luận và quyết
định bỏ hình phạt tử hình để tạo cơ hội
cho ng−ời phạm tội đ−ợc h−ởng quyền
sống, đó là: tội hiếp dâm; tội làm, tàng
trữ, vận chuyển, l−u hành tiền giả,
ngân phiếu, công trái; tội chiếm đoạt
tàu bay, tàu thủy; tội hủy hoại vũ khí
quân dụng, ph−ơng tiện kỹ thuật quân
sự (t−ơng ứng với các Điều 111, 180,
221, 334, Bộ luật Hình sự năm 1999).
Vì tử hình là t−ớc đi quyền sống của
phạm nhân nên Bộ luật Hình sự Việt
Nam quy định rất chặt chẽ về những
giới hạn và thủ tục tố tụng khi áp dụng
hình phạt tử hình. Luật quy định không
áp dụng hình phạt tử hình đối với ng−ời
ch−a thành niên phạm tội; phụ nữ có
thai hoặc đang nuôi con nhỏ d−ới 36
tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi xét xử;
không thi hành án tử hình đối với phụ
nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ d−ới
36 tháng tuổi (Điều 35 Bộ luật Hình sự
năm 1999). Luật cũng quy định ng−ời bị
kết án tử hình có thể đ−ợc ân giảm
xuống hình phạt tù chung thân nếu có
đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật.
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003,
quy định: chỉ có tòa án cấp tỉnh trở lên
mới có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các
vụ án có mức tử hình và trong các vụ án
này, hội đồng xét xử phải gồm hai thẩm
phán và ba hội thẩm nhân dân (Điều
170) và phải có luật s− bào chữa cho bị
cáo (Điều 57); phải tuân thủ các quy
định về thời gian và thủ tục để thực
hiện kháng nghị hoặc không kháng nghị
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa
án nhân tối cao và Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; ng−ời bị kết án tử hình có
quyền gửi đơn xin ân giảm lên Chủ tịch
n−ớc và bản án chỉ đ−ợc thi hành khi
không có kháng nghị giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm của Tòa án nhân dân tối
cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
cũng nh− khi Chủ tịch n−ớc bác đơn xin
ân giảm của bị cáo (Điều 258).
2. Quyền tự do và an ninh cá nhân
Quyền tự do và an ninh cá nhân
đ−ợc ghi nhận tại các Điều 7-11, 14-15
của Công −ớc ICCPR, đ−ợc nội luật hóa
trong Điều 71, Hiến pháp năm 1992 của
Việt Nam: “Công dân có quyền bất khả
xâm phạm về thân thể, đ−ợc pháp luật
bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự
và nhân phẩm. Không ai bị bắt nếu
không có quyết định của Tòa án nhân
dân, quyết định hoặc phê chuẩn của
Viện kiểm sát nhân dân, trừ tr−ờng hợp
phạm tội quả tang. Việc bắt và giam giữ
ng−ời phải đúng pháp luật. Nghiêm cấm
mọi hình thức truy bức, nhục hình, xúc
phạm danh dự, nhân phẩm của công
dân”. Điều 72, Hiến pháp năm 1992
đ−ợc sửa đổi, bổ sung năm 2001 đã
26 Thông tin Khoa học xã hội, số 12.2010
khẳng định: “Không ai bị coi là có tội và
phải chịu hình phạt khi ch−a có bản án
kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật. Ng−ời bị bắt, bị giam giữ, bị truy
tố, xét xử trái pháp luật có quyền đ−ợc
bồi th−ờng thiệt hại về vật chất và phục
hồi danh dự. Ng−ời làm trái pháp luật
trong việc bắt, giam giữ, truy tố, xét xử
gây thiệt hại cho ng−ời khác phải bị xử
lý nghiêm minh”.
Các quyền hiến định trên đ−ợc cụ
thể hóa trong Bộ luật Hình sự năm
1999, đ−ợc sửa đổi, bổ sung năm 2009,
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, Bộ
luật Dân sự năm 2005 và nhiều văn bản
pháp luật khác.
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003
tiếp tục khẳng định: “Bảo đảm quyền
bất khả xâm phạm về thân thể của công
dân. Không ai bị bắt nếu không có quyết
định của Tòa án, hoặc phê chuẩn của
Viện kiểm sát, trừ tr−ờng hợp phạm tội
quả tang" (Điều 6) và “Công dân có
quyền đ−ợc pháp luật bảo hộ về tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
tài sản. Mọi hành vi xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
tài sản sẽ bị xử lý theo pháp luật. Ng−ời
bị hại, ng−ời làm chứng và ng−ời tham
gia tố tụng khác... mà bị đe dọa đến tính
mạng... thì cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng phải áp dụng những biện
pháp cần thiết để bảo vệ theo quy định
của pháp luật” (Điều 7).
Bộ luật Hình sự ngoài việc dành
Ch−ơng XII quy định về các tội xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm của con ng−ời, còn dành
ch−ơng XXII từ Điều 292 đến Điều 314
để quy định về các tội xâm phạm hoạt
động t− pháp: tội truy cứu trách nhiệm
hình sự ng−ời không có tội (Điều 293),
tội ra bản án trái pháp luật (Điều 295),
tội ra quyết định trái pháp luật (Điều
296), tội nhục hình (Điều 298), tội bức
cung (Điều 299)...
3. Quyền bình đẳng tr−ớc pháp luật
Mọi công dân đều bình đẳng tr−ớc
pháp luật là nguyên tắc hiến định đã
đ−ợc ghi nhận tại Điều 52 của Hiến
pháp năm 1992, đ−ợc cụ thể hóa trong
nhiều văn bản pháp luật, trên từng lĩnh
vực cụ thể nh−:
- Bình đẳng trong quan hệ dân sự,
đ−ợc ghi nhận tại Điều 5, Bộ Luật dân
sự năm 2005; Điều 2, Luật Quốc tịch
năm 2008.
- Bình đẳng trong lĩnh vực quản lý
nhà n−ớc và xã hội, đ−ợc ghi nhận tại
các Điều 53, 54, Hiến pháp năm 1992;
Điều 1, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội
năm 2002; Luật Bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân năm 2003.
- Bình đẳng trong quan hệ gia đình,
đ−ợc ghi nhận trong Hiến pháp năm
1992, tại Điều 64, đ−ợc cụ thể hóa trong
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000,
tại các ch−ơng quy định về các mối quan
hệ trong gia đình giữa vợ-chồng, anh-
em, cha mẹ-con cái, ông bà-cháu chắt...;
trong đó đặc biệt là quyền bình đẳng
giữa vợ và chồng, giữa con trai và con
gái.
- Bình đẳng trong quan hệ kinh
doanh, đ−ợc ghi nhận trong Hiến pháp
và cụ thể hóa trong Luật Doanh nghiệp
năm 2009 tại Điều 4, Luật Th−ơng mại
năm 2005 tại Điều 10.
- Bình đẳng trong hoạt động tố
tụng, đ−ợc ghi nhận trong Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân năm 2002 tại Điều 8;
Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2003 tại
Thực trạng điều chỉnh... 27
Điều 4; Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2004 tại Điều 8.
4. Quyền tự do đi lại và c− trú
Tự do đi lại và c− trú là một trong
những quyền dân sự quan trọng của con
ng−ời đ−ợc ghi nhận trong Công −ớc
ICCPR tại Điều 12,13, đã đ−ợc nội luật
hóa tại Điều 68, Hiến pháp năm 1992;
đ−ợc cụ thể hóa tại Điều 48, Bộ luật
Dân sự năm 2005, và Điều 3, Luật C−
trú năm 2006. Tuy nhiên, do tính nhạy
cảm, phức tạp của nhóm quyền này nên
cả ICCPR và các văn bản luật của Việt
Nam đều có các quy định về trình tự,
thủ tục hạn chế các quyền này trong
tr−ờng hợp cần thiết (nh−: hạn chế
quyền đi lại, c− trú của ng−ời đang chấp
hành án phạt tù).
Hiện Việt Nam đang trong quá
trình hoàn thiện hệ thống pháp luật
nhằm tạo cơ hội cho ng−ời dân tiếp cận
và h−ởng thụ quyền tự do đi lại và lựa
chọn chỗ ở một cách thuận lợi nhất, phù
hợp với quá trình mở cửa, hội nhập và
phát triển. Trong đó, đáng l−u ý là
quyền đ−ợc tự do lựa chọn chỗ ở đối với
Việt kiều quy định tại Luật Nhà ở năm
2005, sửa đổi năm 2009 và các văn bản
h−ớng dẫn thi hành.
5. Quyền tự do t− t−ởng, tín ng−ỡng
và tôn giáo
Quyền tự do t− t−ởng, tín ng−ỡng và
tôn giáo đ−ợc ghi nhận trong Công −ớc
ICCPR tại Điều 18, đ−ợc nội luật hóa
trong Hiến pháp năm 1992 tại Điều 51,
70, đ−ợc cụ thể hóa trong Bộ luật Dân
sự năm 2005 tại Điều 47, trong Pháp
lệnh Tín ng−ỡng, tôn giáo năm 2004 tại
Điều 1, 9 và các văn bản h−ớng dẫn thi
hành. Theo quy định của pháp luật, mọi
công dân đều có quyền tự do, tín
ng−ỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo
một tôn giáo nào; các tôn giáo đều bình
đẳng tr−ớc pháp luật. Pháp luật còn quy
định về chế tài xử phạt trong Bộ luật
Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm
2009 đối với các tội xâm phạm quyền tự
do t− t−ởng, tín ng−ỡng và tôn giáo của
công dân.
6. Quyền tự do ngôn luận, báo chí và
thông tin
Đây là các quyền quan trọng có ý
nghĩa là chìa khóa cho việc tiếp cận và
h−ởng thụ các quyền tham gia vào đời
sống chính trị, xã hội của mỗi ng−ời.
Chính vì lẽ đó mà quyền tự do ngôn
luận, báo chí và thông tin đ−ợc chú
trọng ghi nhận tại các Điều 18, 19 của
ICCPR, đ−ợc nội luật hóa tại Điều 69
của Hiến pháp năm 1992, cụ thể hóa
trong Luật Báo chí năm 1999, Luật
Xuất bản năm 2004 (sửa đổi, bổ sung
năm 2008) và các văn bản h−ớng dẫn
thi hành. Theo quy định của pháp luật,
công dân có quyền tự do ngôn luận, tự
do báo chí, có quyền đ−ợc thông tin; Nhà
n−ớc và các cơ quan hữu quan có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho công
dân thực hiện các quyền này.
Tuy nhiên, để đảm bảo hài hòa giữa
quyền của cá nhân và lợi ích của cộng
đồng, pháp luật có các quy định nghiêm
cấm việc lợi dụng tự do ngôn luận, báo
chí và thông tin để xâm phạm lợi ích
của Nhà n−ớc, tập thể và công dân.
Hành vi vi phạm điều cấm này sẽ phải
chịu trách nhiệm hình sự theo quy định
tại các Điều 22, 87, 88, 263, 264 của Bộ
luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ
sung năm 2009).
Hiện Việt Nam đang trong quá
trình xây dựng để sớm ban hành Luật
Tiếp cận thông tin - một đạo luật về tự
do thông tin đang đ−ợc Bộ T− pháp chủ
28 Thông tin Khoa học xã hội, số 12.2010
trì soạn thảo. Nếu bộ luật này ra đời sẽ
có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi lẽ nó
sẽ giúp tháo gỡ những bất cập trong
việc tiếp cận và h−ởng thụ quyền của
ng−ời dân.
7. Quyền tự do lập hội, hội họp hòa
bình
Tự do lập hội, hội họp hòa bình là
các quyền chính trị đ−ợc ghi nhận tại
Điều 21, 22 của ICCPR, đ−ợc nội luật
hóa trong Hiến pháp năm 1992 tại Điều
69: “Công dân có quyền tự do ngôn luận,
tự do báo chí; có quyền đ−ợc thông tin;
có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo
quy định của pháp luật”. Đây là nhóm
quyền rất dễ bị vi phạm nên Nhà n−ớc
đã hình sự hóa các hành vi xâm phạm
quyền tự do lập hội, hội họp hòa bình tại
Điều 129 của Bộ luật Hình sự năm
2009. Tuy nhiên, đây là nhóm quyền rất
dễ bị lợi dụng nên bản thân ICCPR tại
Điều 21, 22 đã quy định các giới hạn có
thể áp đặt đối với quyền này vì lợi ích
an ninh quốc gia và trật tự công cộng.
Do đó, Bộ luật Hình sự năm 1999 đã
quy định về tội phá rối an ninh tại Điều
89; đồng thời, Nhà n−ớc còn ban hành
Nghị định số 38/2005/NĐ-CP
ngày18/3/2005 quy định về một số biện
pháp đảm bảo trật tự công cộng.
8. Quyền đ−ợc bầu cử, ứng cử và
tham gia quản lý nhà n−ớc
Bầu cử, ứng cử và tham gia quản lý
nhà n−ớc đ−ợc coi là nhóm quyền chính
trị quan trọng nhất của mỗi ng−ời.
Quyền này đ−ợc ICCPR ghi nhận tại
Điều 25, đ−ợc nội luật hóa tại Điều 53,
54, 97, 112 của Hiến pháp năm 1992,
đ−ợc cụ thể hóa tại Điều 2 Luật Bầu cử
đại biểu Quốc hội năm 2002, Luật Bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm
2003, Điều 43 Luật Tổ chức Quốc hội
năm 2002 (sửa đổi, bổ sung năm 2007),
Điều 2 Pháp lệnh Công chức năm 2003,
Điều 8 Luật Cán bộ, công chức năm
2008, Điều 1 Luật Khiếu nại, tố cáo
năm 2005, Điều 6 Luật phòng, chống
tham nhũng năm 2005 (sửa đổi, bổ
sung năm 2007), Pháp lệnh Thực hiện
dân chủ ở xã, ph−ờng, thị trấn năm
2007 và các văn bản h−ớng dẫn thi
hành. Theo quy định của pháp luật mọi
công dân đều có quyền tham gia bầu
cử, ứng cử và tham gia quản lý nhà
n−ớc một cách bình đẳng.
Pháp luật cũng quy định về biện
pháp bảo vệ nhóm quyền này của mọi
công dân. Thể hiện rõ nhất trong việc
Nhà n−ớc Việt Nam đã hình sự hóa các
hành vi vi phạm quyền bầu cử, ứng cử
của công dân tại các Điều 126, 127 của
Bộ luật Hình sự năm 2009.
II. Thực trạng điều chỉnh chính sách pháp luật về
các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
Các quyền kinh tế, xã hội và văn
hóa đ−ợc ghi nhận tại Công −ớc quốc tế
về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
năm 1966 (ICESCR), Việt Nam gia
nhập ngày 24/9/1982.
Sau gần 30 năm là thành viên của
ICESCR, Việt Nam đã nội luật hóa
t−ơng đối đầy đủ nội dung các quyền cơ
bản đ−ợc ghi nhận trong công −ớc, bao
gồm: quyền làm việc và đ−ợc h−ởng
những điều kiện làm việc thích đáng,
quyền đ−ợc học tập, quyền đ−ợc chăm
sóc sức khỏe, quyền đ−ợc bảo trợ xã hội.
Với nhiều nội dung mới, phù hợp với
thực tiễn của cuộc sống, Hiến pháp năm
1992 và hệ thống các văn bản pháp luật
nh− Luật Bảo vệ sức khỏe ng−ời dân
1989, Bộ luật Lao động 1994 (sửa đổi và
bổ sung năm 2002 và 2006), Luật Giáo
dục 1998 (sửa đổi năm 2005), Luật Đất
Thực trạng điều chỉnh... 29
đai 2003, Luật Bảo hiểm xã hội 2006,
Luật Phòng chống HIV/AIDS 2006... đã
tạo hành lang pháp lý cho việc thực
hiện các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội
của ng−ời dân.
1. Quyền làm việc và đ−ợc h−ởng
những điều kiện làm việc thích đáng
Quyền này đ−ợc ghi nhận trong
ICESCR tại Điều 6,7; đ−ợc nội luật hóa
trong Hiến pháp Việt Nam năm 1992
tại Điều 55, đ−ợc cụ thể hóa trong Bộ
luật Dân sự năm 2005 tại Điều 49; đ−ợc
ghi nhận trong Bộ luật Lao động năm
1994 (sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006,
2007) và đ−ợc cụ thể hóa trong nhiều
văn bản h−ớng dẫn thi hành. Theo quy
định của pháp luật, mọi ng−ời đều có
quyền làm việc, đ−ợc tự do lựa chọn việc
làm và h−ởng thụ thành quả lao động
một cách bình đẳng, không bị phân biệt
đối xử, ng−ợc đãi hay c−ỡng bức; đ−ợc
tạo điều kiện bảo đảm về an toàn lao
động, vệ sinh lao động; đ−ợc chăm sóc
sức khỏe khi có ốm đau; đ−ợc h−ởng chế
độ trợ cấp −u đãi trong tr−ờng hợp bị tai
nạn, nhiễm bệnh nghề nghiệp. Đặc biệt
ng−ời lao động còn đ−ợc tạo điều kiện và
cơ hội để học nghề, bồi d−ỡng nghiệp vụ
chuyên môn, đ−ợc bảo đảm các quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại Luật Dạy
nghề năm 2006, Luật Ng−ời Việt Nam
đi làm việc tại n−ớc ngoài năm 2006.
Luật đặc biệt chú trọng quy định các
yêu cầu liên quan đến quyền làm việc
và đ−ợc h−ởng những điều kiện làm việc
thích đáng đối với lao động nữ và lao động
là ng−ời khuyết tật.
2. Quyền học tập
Quyền học tập đ−ợc ghi nhận tại các
Điều 13, 14 của ICESCR, đ−ợc nội luật
hóa trong Hiến pháp năm 1992 tại Điều
59, đ−ợc cụ thể hóa trong Luật Phổ cập
giáo dục tiểu học năm 1991, Luật Giáo dục
năm 2005, Luật Dạy nghề năm 2006 và
các văn bản h−ớng dẫn thi hành. Pháp
luật Việt Nam khẳng định, học tập là
quyền và nghĩa vụ của công dân; bậc
tiểu học là bắt buộc và miễn phí; mọi
công dân đều bình đẳng về cơ hội để
thực hiện quyền học tập; Nhà n−ớc có
trách nhiệm tạo điều kiện và có chính
sách −u tiên đặc biệt cho các đối t−ợng
có hoàn cảnh khó khăn nh− ng−ời
nghèo, ng−ời sinh sống ở nông thôn,
vùng sâu, vùng xa trong việc tiếp cận và
h−ởng thụ quyền học tập.
3. Quyền đ−ợc chăm sóc sức khỏe
Công −ớc ICESCR đã ghi nhận quyền
đ−ợc chăm sóc sức khỏe tại Điều 12;
Hiến pháp Việt Nam năm 1992 đã
khẳng định tại Điều 61: “Công dân có
quyền đ−ợc h−ởng chế độ bảo vệ sức
khoẻ. Nhà n−ớc quy định chế độ viện phí,
chế độ miễn, giảm viện phí...”. Nguyên
tắc hiến định về quyền đ−ợc chăm sóc
sức khỏe đ−ợc cụ thể hóa trong Luật Bảo
vệ sức khỏe nhân dân năm 1989, Luật
Bảo hiểm y tế năm 2008, Luật Chữ thập
đỏ năm 2008, hàng loạt các văn bản
h−ớng dẫn thi hành và nhiều chiến l−ợc
quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản,
dân số và kế hoạch hóa gia đình, chiến
l−ợc bảo vệ môi tr−ờng; đặc biệt là các
văn bản quy định về việc khám chữa
bệnh cho ng−ời nghèo với mục tiêu là tạo
điều kiện và cơ hội bình đẳng cho mọi
công dân đều đ−ợc h−ởng quyền chăm
sóc sức khỏe.
4. Quyền đ−ợc bảo trợ xã hội
Bảo trợ xã hội là việc làm cần thiết vì
nó là th−ớc đo giá trị nhân đạo của một
chế độ. Công −ớc ICESCR đã ghi nhận
quyền này tại Điều 9. Quyền đ−ợc bảo
trợ xã hội đã đ−ợc nội luật hóa trong
30 Thông tin Khoa học xã hội, số 12.2010
Hiến pháp năm 1992 tại Điều 56, đ−ợc
cụ thể hóa trong Luật lao động tại
ch−ơng XII Luật Bảo hiểm xã hội năm
2006, và các văn bản h−ớng dẫn thi
hành. Theo quy định của pháp luật,
ng−ời lao động đ−ợc h−ởng chế độ bảo
hiểm xã hội khi có ốm đau, tai nạn rủi
ro, h−u trí, tử tuất, thất nghiệp. Luật
quy định rõ trách nhiệm của Nhà n−ớc,
của ng−ời sử dụng lao động phải quan
tâm tạo điều kiện cho ng−ời lao động
đ−ợc mua bảo hiểm theo các hình thức:
bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự
nguyện. Luật còn quy định về cơ sở
pháp lý cho việc thành lập, tổ chức, hoạt
động, giải thể đối với các cơ sở bảo trợ xã
hội h−ớng tới mục tiêu xã hội hóa hoạt
động bảo trợ xã hội nhằm tạo cơ hội cho
mọi đối t−ợng, trong đó đặc biệt −u tiên
đối với những ng−ời có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn nh− ng−ời già cô đơn, trẻ
mồ côi, ng−ời khuyết tật nặng, đ−ợc
h−ởng chế độ bảo trợ cả về vật chất và
tinh thần để giúp họ v−ợt qua đ−ợc
những khó khăn trong cuộc sống.
III. Thực trạng điều chỉnh chính sách pháp luật về
quyền của các nhóm dễ bị tổn th−ơng
1. Quyền của phụ nữ
Việt Nam đ−ợc đánh giá là n−ớc có
nhiều thành tựu trong việc đảm bảo
bình quyền cho phụ nữ, là một trong
những n−ớc đứng đầu trong khu vực
châu á-Thái Bình D−ơng về tỷ lệ nữ đại
biểu Quốc hội (25,76% nhiệm kỳ 2007-
2011, tăng gần 8% so với nhiệm kỳ
1992-1997). Tỷ lệ biết đọc, biết viết của
phụ nữ tăng từ 82,3% năm 1993 lên
90,5% năm 2008. Việt Nam đ−ợc các tổ
chức quốc tế đánh giá có nhiều tiến bộ
trong việc cải thiện các chỉ số phát triển
con ng−ời và bình đẳng giới: chỉ số phát
triển con ng−ời (HDI) đứng ở vị trí
116/182 thuộc nhóm trung bình, chỉ số
giới (GDI) đứng ở vị trí 94/155 (4).
Đạt đ−ợc thành tựu trên là do Việt
Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc thực
hiện trách nhiệm của một quốc gia
thành viên của các công −ớc về quyền
con ng−ời, đặc biệt là Công −ớc Xóa bỏ
mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ
nữ (CEDAW). Quan điểm này đ−ợc thể
hiện trong Hiến pháp, Luật Hình sự,
Luật Dân sự, Luật Lao động, Luật Giáo
dục, Luật Đất đai, Luật Phòng chống
HIV/AIDS, Luật Bình đẳng giới, Luật
Phòng chống bạo lực gia đình và nhiều
văn bản pháp luật khác về bình đẳng
giới. Quan điểm giới cũng đ−ợc lồng
ghép vào nhiều văn bản quốc gia quan
trọng nh− Chiến l−ợc tăng tr−ởng và
xoá đói giảm nghèo, Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 2005-2010, các chiến
l−ợc phát triển ngành... Hiện Việt Nam
đang nỗ lực xây dựng Chiến l−ợc quốc
gia về bình đẳng giới cho giai đoạn
2011-2020.
Có thể khẳng định Việt Nam có hệ
thống pháp luật t−ơng đối hoàn chỉnh
với nhiều cấp độ, liên quan đến nhiều
lĩnh vực, tạo cơ sở pháp lý cho việc tôn
trọng và bảo đảm quyền con ng−ời của
phụ nữ - một trong những nhóm dễ bị
tổn th−ơng.
2. Quyền của trẻ em
Đầu t−, quan tâm đặc biệt đến việc
bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em là
truyền thống quý báu của dân tộc Việt
Nam. Chính vì lẽ đó mà Việt Nam là
n−ớc thứ hai trên thế giới và n−ớc đầu
tiên ở châu á phê chuẩn Công −ớc về
quyền trẻ em của Liên Hợp Quốc (CRC)
vào ngày 20/2/1990. Nội dung Công −ớc
CRC đã đ−ợc nội luật hóa trong Luật
Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em năm
Thực trạng điều chỉnh... 31
1991 (sửa đổi, bổ sung năm 2004), Luật
Phổ cập giáo dục tiểu học năm 1991,
Luật Giáo dục năm 2005, các bộ luật có
liên quan và nhiều văn bản h−ớng dẫn
thi hành. Nhà n−ớc Việt Nam đã chú
trọng xây dựng và triển khai thực hiện
các ch−ơng trình hành động quốc gia vì
trẻ em, ch−ơng trình lồng ghép quyền
trẻ em trong các chính sách phát triển
kinh tế, xã hội.
Có thể khẳng định pháp luật Việt
Nam đã tạo cơ sở pháp lý t−ơng đối đồng
bộ cho việc tôn trọng và bảo đảm thực
hiện tốt các quyền đ−ợc sống, đ−ợc phát
triển, đ−ợc bảo vệ và đ−ợc tham gia trên
tất cả các lĩnh vực dân sự, chính trị,
kinh tế, xã hội văn hóa (trừ một số
quyền theo luật định liên quan đến
năng lực hành vi của các em). Trong đó
đặc biệt phải kể đến quyền đ−ợc chăm
sóc sức khỏe, quyền đ−ợc học tập,
quyền đ−ợc vui chơi, giải trí, quyền
đ−ợc sống chung với cha mẹ; quyền của
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nh−: trẻ
em mồ côi, không nơi n−ơng tựa; trẻ em
khuyết tật; trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
trẻ em bị bóc lột sức lao động; trẻ em
lang thang, cơ nhỡ; trẻ em bị xâm hại
tình dục; trẻ em nghiện ma túy; trẻ em
vi phạm pháp luật.
3. Quyền của ng−ời sống chung với
HIV/AIDS
Tính đến ngày 16/6/2010, Việt Nam
có khoảng 175.503 tr−ờng hợp nhiễm
HIV/AIDS còn sống. Chỉ tính trong 6
tháng đầu năm 2010, cả n−ớc có 176.436
ng−ời nhiễm HIV, trong đó có 41.239
bệnh nhân AIDS còn sống và có 47.466
bệnh nhân AIDS đã tử vong (5).
Tôn trọng và bảo đảm quyền của
ng−ời có HIV/AIDS đ−ợc coi là biện
pháp hữu hiệu nhất trong phòng, chống
căn bệnh thế kỷ này. Chính phủ Việt
Nam đã quan tâm xây dựng và ban
hành các văn bản pháp luật tạo cơ sở
cho việc tôn trọng và bảo đảm các quyền
con ng−ời của ng−ời có HIV/AIDS. Ngay
từ năm 1995, Việt Nam đã có Pháp lệnh
phòng, chống nhiễm virus gây ra hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở
ng−ời. Pháp lệnh này đã đ−ợc nâng lên
thành Luật phòng, chống nhiễm virus
gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải ở ng−ời (HIV/AIDS) năm
2006. Theo quy định của pháp luật,
ng−ời sống chung với HIV/AIDS đ−ợc
tôn trọng và bảo đảm các quyền cơ bản
của con ng−ời bao gồm: quyền bình
đẳng, không bị kỳ thị, phân biệt đối xử;
quyền đ−ợc chăm sóc sức khỏe, quyền
lao động việc làm, quyền học tập, quyền
đ−ợc kết hôn và lập gia đình... Pháp
luật cũng nghiêm cấm các hành vi xâm
phạm đến quyền của ng−ời sống chung
với HIV/AIDS.
4. Quyền của ng−ời khuyết tật
Việt Nam hiện có trên 5,3 triệu
ng−ời khuyết tật. Tôn trọng và bảo đảm
quyền của ng−ời khuyết tật đ−ợc coi là
tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ
nhân văn của một quốc gia, dân tộc.
Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định tại
Điều 67: “Th−ơng binh, bệnh binh, gia
đình liệt sĩ đ−ợc h−ởng các chính sách −u
đãi của Nhà n−ớc. Th−ơng binh đ−ợc tạo
điều kiện phục hồi chức năng lao động,
có việc làm phù hợp với sức khoẻ và có
đời sống ổn định. Những ng−ời và gia
đình có công với n−ớc đ−ợc khen th−ởng,
chăm sóc. Ng−ời già, ng−ời tàn tật, trẻ
mồ côi không nơi n−ơng tựa đ−ợc Nhà
n−ớc và xã hội giúp đỡ”. Nguyên tắc
hiến định này đã đ−ợc cụ thể hóa trong
nhiều các văn bản luật, đặc biệt phải kể
đến Pháp lệnh về ng−ời tàn tật năm
32 Thông tin Khoa học xã hội, số 12.2010
1998, Luật về ng−ời khuyết tật năm
2009 và các văn bản h−ớng dẫn thi hành.
5. Quyền của ng−ời thiểu số
Quyền của ng−ời thiểu số đ−ợc ghi
nhận tại Điều 26, 27 của Công −ớc
ICCPR. Việt Nam có 53 dân tộc thiểu
số/ 54 dân tộc anh em. Ng−ời thiểu số là
nhóm dễ bị tổn th−ơng, là đối t−ợng cần
sự quan tâm đặc biệt của cả cộng đồng.
Chính sách nhất quán của Nhà n−ớc
Việt Nam trong vấn đề dân tộc là các
dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
giúp nhau cùng tiến bộ. Nguyên tắc này
đ−ợc thể hiện trong Hiến pháp 1992
(Điều 5, 36, 39, 133) và các văn bản luật
nh−: Luật Bầu cử quốc hội, Luật Quốc
tịch, Luật Khuyến khích đầu t− trong
n−ớc, Luật Ngân sách nhà n−ớc, Luật
Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Giáo
dục, Luật Bình đẳng giới, Luật Dạy
nghề...; đ−ợc cụ thể hóa trong nhiều văn
bản có liên quan đến quyền của ng−ời
thiểu số trên tất cả các lĩnh vực dân sự,
chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa,
trong đó đặc biệt là các quyền bình đẳng,
không bị phân biệt đối xử, quyền giữ gìn
bản sắc hóa, quyền đ−ợc hỗ trợ để phát
triển. Chính phủ Việt Nam cũng đã ban
hành nhiều văn bản pháp quy đề cập
đến nhiều giải pháp thúc đẩy quyền của
ng−ời thiểu số theo các vùng miền nh−:
Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ.
Nh− vậy, có thể thấy rõ, pháp luật
Việt Nam đã ghi nhận và điều chỉnh về
quyền của mọi công dân trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy ở Việt Nam vẫn tồn tại
tình trạng “luật treo, luật trên giấy”, luật
ch−a bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi,
đặc biệt là tính dự báo khoa học dẫn đến
nhiều văn bản luật phải sửa đổi, bổ sung
quá nhanh và quá nhiều vừa gây lãng phí
nguồn lực, vừa gây khó khăn cho việc
thực thi pháp luật trong việc tôn trọng và
bảo đảm các quyền cơ bản của con ng−ời.
Do đó, để pháp luật đi vào cuộc sống
cần phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống
luật pháp bảo đảm quyền con ng−ời; đẩy
mạnh công tác nghiên cứu khoa học về
quyền con ng−ời để sớm đ−a vào giảng
dạy trong hệ thống nhà tr−ờng ở những
ch−ơng trình cụ thể. Bên cạnh đó, cần
phải tăng c−ờng công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về quyền con ng−ời
để tạo ra sự đồng thuận của xã hội
trong việc tôn trọng và bảo đảm các
quyền con ng−ời. Đồng thời, mở rộng
hợp tác quốc tế để tiếp thu một cách có
chọn lọc kinh nghiệm lập pháp của các
n−ớc trên thế giới nhằm hạn chế tình
trạng luật treo nh− hiện nay.
Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo quốc gia kiểm điểm định kỳ
về thực hiện quyền con ng−ời ở Việt
Nam.
2.
press.com.
3.
4.
5.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_dieu_chinh_chinh_sach_phap_luat_viet_nam_ve_quyen_con_nguoi_va_quyen_cong_dan_1038_217510.pdf