Tài liệu Thuật toán định vị hybrid TDOA-AOA trong mô hình hệ thống ra đa thụ động với trạm thu cơ động: Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Ra đa, 08 - 2016 137
THUẬT TOÁN ĐỊNH VỊ HYBRID TDOA-AOA TRONG MÔ HÌNH
HỆ THỐNG RA ĐA THỤ ĐỘNG VỚI TRẠM THU CƠ ĐỘNG
Lương Văn Trình*, Trần Văn Hùng, Trần Công Tráng
Tóm tắt: Mô hình hệ thống ra đa thụ động hai vị trí với trạm thu cơ động, định
vị mục tiêu là các nguồn bức xạ theo nguyên lý hybrid TDOA-AOA cho phép sử
dụng tối đa thông tin trinh sát về mục tiêu để nâng cao độ chính xác định vị. Trên
cơ sở mô hình hệ thống, xây dựng thuật toán định vị hybid TDOA-AOA ước lượng
tọa độ và các tham số chuyển động của mục tiêu, đưa ra đánh giá độ chính xác định
vị của thuật toán khi có tính đến sai số đo.
Từ khóa: Ra đa thụ động, Nguồn bức xạ, Thuật toán định vị hybrid TDOA-AOA, Ước lượng tọa độ.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Để định vị mục tiêu là các nguồn bức xạ vô tuyến, trong ra đa thụ động sử dụng
các phương pháp dựa trên đo lường hiệu khoảng cách TDOA, hiệu lệch tần đốp le
FDOA, thời gian lan truyền ...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 353 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thuật toán định vị hybrid TDOA-AOA trong mô hình hệ thống ra đa thụ động với trạm thu cơ động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Ra đa, 08 - 2016 137
THUẬT TOÁN ĐỊNH VỊ HYBRID TDOA-AOA TRONG MÔ HÌNH
HỆ THỐNG RA ĐA THỤ ĐỘNG VỚI TRẠM THU CƠ ĐỘNG
Lương Văn Trình*, Trần Văn Hùng, Trần Công Tráng
Tóm tắt: Mô hình hệ thống ra đa thụ động hai vị trí với trạm thu cơ động, định
vị mục tiêu là các nguồn bức xạ theo nguyên lý hybrid TDOA-AOA cho phép sử
dụng tối đa thông tin trinh sát về mục tiêu để nâng cao độ chính xác định vị. Trên
cơ sở mô hình hệ thống, xây dựng thuật toán định vị hybid TDOA-AOA ước lượng
tọa độ và các tham số chuyển động của mục tiêu, đưa ra đánh giá độ chính xác định
vị của thuật toán khi có tính đến sai số đo.
Từ khóa: Ra đa thụ động, Nguồn bức xạ, Thuật toán định vị hybrid TDOA-AOA, Ước lượng tọa độ.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Để định vị mục tiêu là các nguồn bức xạ vô tuyến, trong ra đa thụ động sử dụng
các phương pháp dựa trên đo lường hiệu khoảng cách TDOA, hiệu lệch tần đốp le
FDOA, thời gian lan truyền của tín hiệu TOA, góc hướng đến mục tiêu AOA [1,2].
Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng, được lựa chọn phụ thuộc vào mục đích
và khu vực tác chiến. Phương pháp AOA có ưu điểm như chỉ cần hai trạm thu phân
bố, thuật toán định vị đơn giản, tuy nhiên, thuật toán định vị AOA có độ chính xác
định vị thấp. Phương pháp TOA có độ chính xác định vị cao, nhược điểm là cần có
trạm phát tín hiệu thăm dò, yêu cầu đồng bộ thời gian giữa trạm phát và trạm thu.
Phương pháp TDOA có độ chính xác định vị cao, nhược điểm là để xác định vị trí
của mục tiêu trong không gian cần tối thiểu bốn trạm thu phân bố, yêu cầu đồng bộ
giữa các trạm thu với trung tâm xử lý, phức tạp trong triển khai kỹ thuật.
Kết hợp hai hay nhiều phương pháp định vị cho phép phát huy được các ưu
điểm của mỗi phương pháp và nâng cao độ chính xác định vị. Vì thế, phương pháp
định vị hybrid TDOA-AOA phát huy được ưu điểm của cả hai phương pháp như
giảm số các trạm thu phân bố, nâng cao độ chính xác định vị [5].
Bài báo nghiên cứu thuật toán hybrid TDOA-AOA định vị mục tiêu trên cơ sở
mô hình hệ thống ra đa thụ động hai vị trí với trạm thu cơ động, đưa ra các đánh
giá độ chính xác định vị khi có tính đến sai số đo.
2. THUẬT TOÁN ĐỊNH VỊ HYBRID TDOA-AOA
VỚI TRẠM THU CƠ ĐỘNG
Trên hình 1 mô tả cấu trúc không gian của thuật toán định vị hybrid TDOA-
AOA trong mô hình hệ thống ra đa thụ động hai vị trí với trạm thu cơ động. Vị trí
trạm thu cố định T1 được chọn là gốc tọa độ O(0,0,0) của hệ thống. Tại thời điểm
it , tọa độ của trạm thu cơ động T2 là ),,( /2/2/2 iii zyx ; mục tiêu M là
),,( /// iMiMiM zyx . Trong đó, trạm thu cơ động T2 chuyển động tương đối so với
trạm thu cố định T1, mục tiêu M chuyển động tương đối so với cả hai trạm thu.
Trong thời gian quan sát nt,0 , ở đây n - số điểm đo, tại mỗi điểm đo it ,
ni ,0 định được hiệu cự ly iii rrd /2/1 từ mục tiêu M đến các trạm thu T1 và
Kỹ thuật siêu cao tần & Ra đa
L.V. Trình, T.V. Hùng, T.C. Tráng, “Thuật toán định vị hybrid trạm thu cơ động.” 138
T2;
2
/2
2
/2
2
/2 iiii zyxL - khoảng cách giữa hai trạm thu. Trong khoảng quan sát
nt,0 , tại một số điểm đo jt , hj ,0 , nh , trạm thu T1 xác định được phương
vị j/1 và góc tà j/1 của mục tiêu.
Trong thời gian quan sát nt,0 , quỹ đạo chuyển động của mục tiêu M được mô
tả gần đúng bằng hệ các phương trình đa thức bậc K [1,2]:
K
p
p
p
iiM atxx
1
0/ ,
K
p
p
p
iiM btyy
1
0/ ,
K
p
p
p
iiM ctzz
1
0/ . (1)
Trong đó, 000 ,, zyx - tọa độ mục tiêu tại thời điểm 00 t ; ppp cba ,, - các tham
số chuyển động (vận tốc, gia tốc, ) của mục tiêu theo các trục tọa độ tương ứng;
2
0
2
0
2
00/1 zyxr - cự ly ban đầu của mục tiêu so với trạm thu T1.
Theo phương trình hiệu cự ly và cấu trúc không gian trên hình 1, ta có [2,3]:
,/1/2 iii rdr (2)
trong đó, 2 /
2
/
2
//1 iMiMiMi zyxr - khoảng cách từ mục tiêu đến trạm thu T1;
2/2/
2
/2/
2
/2//2 iiMiiMiiMi zzyyxxr - khoảng cách từ mục tiêu đến
trạm thu T2. Bình phương hai vế của phương trình (2), nhận được phương trình:
iiiii rdrdr /1
2
/1
22
/2 2 , (3)
thay thế khoảng cách ir /1 , ir /2 vào phương trình 3 và biến đổi, nhận được thuật
toán TDOA xác định các tọa độ mục tiêu [7]:
iiiMiiMiiMiii rdzzyyxxdL /1//2//2//2
22 2222 ; ni ,...,1 , (4)
Theo cấu trúc không gian, thuật toán AOA xác định tọa độ mục tiêu có dạng
[2,4,6]:
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Ra đa, 08 - 2016 139
,,...,1,
/10
/
/1
/
/
/1
hj
r
z
tg
x
y
tg
j
jM
j
jM
jM
j
(5)
Tổng hợp (4) và (5), ước lượng tọa độ mục tiêu nhận được bằng giải hệ phương
trình của thuật toán hybrid TDOA-AOA [2,3,5]:
,,...,1;,...,1
cos0
cossin0
2222
/1//1/
/1//1/
/1//2//2//2
22
hjni
ztgx
yx
rdzzyyxxdL
jjMjjM
jjMjjM
iiiMiiMiiMiii
(6)
trong đó:
2
1
0
2
1
0
2
1
0
2
/
2
/
2
//1
K
j
j
j
i
K
j
j
j
i
K
j
j
j
iiMiMiMi ctzbtyatxzyxr . (7)
Việc giải hệ phương trình phi tuyến (6) rất phức tạp, vì vậy sử dụng phương
pháp gần đúng khai triển hàm ir /1 (7) thành dãy Taylor bậc S theo biến it tại lân
cận điểm ),,( 000 zyx :
,! 1
0/1
),,(1
)(
/1
)(
,,/1/1
000
000
S
p
p
p
i
zyx
S
p i
p
i
pp
i
zyxii
tr
t
r
p
t
rr (8)
trong đó,
),,(
)(
/1
)(
000
!
1
zyxi
p
i
p
p
t
r
p
- các hệ số khai triển. Khi thay thế hàm ir /1 (8) và
các tọa độ của mục tiêu (1) vào (6), nhận được hệ phương trình:
.,...,1;,...,1
cos0
cossin0
2222
/1
1
0/1
1
0
/1
1
0/1
1
0
1
0
1
0/2
1
0/2
1
0/2
22
hjni
ctztgatx
btyatx
trdctzzbtyyatxxdL
j
K
p
p
p
jj
K
p
p
p
j
j
K
p
p
p
jj
K
p
p
p
j
S
p
p
p
ii
K
p
p
p
ii
K
p
p
p
ii
K
p
p
p
iiii
(9)
Đưa hệ phương trình (9) về dạng ma trận:
Xgm , (10)
trong đó, TSKKK rccbbaazyx ),...,,,,...,,,...,,,...,,,,( 10111000 X - véctơ
1)1(3 SK - tham số, với các tham số 0111000 ,,...,,,...,,,...,,,, rccbbaazyx KKK
mang thông tin, tham số S ,..,1 - không mang thông tin;
T
nn dLdL )0,0...,0,0,,...,(
222
1
2
1 m - véctơ hn 2 tham số;
Kỹ thuật siêu cao tần & Ra đa
L.V. Trình, T.V. Hùng, T.C. Tráng, “Thuật toán định vị hybrid trạm thu cơ động.” 140
..............,...,1
0...00)cos(...)cos(0...0)(...)()cos(0)(
0....000...0)cos(...)cos()sin(...)sin(0)cos()sin(
.............,...,1
2...222...22...22...2222
/1/1/1/1/1/1
/1/1/1/1/1/1
/2/2/2/2/2/2/2/2/2
hj
tttgttgttg
tttt
ni
tdtddtztztytytxtxzyx
j
K
jjjj
K
jjjjj
j
K
jjjj
K
jjjjj
K
iiiii
K
iiii
K
iiii
K
iiiiiii
g
- ma trận tham số đo.
Ước lượng tọa độ và các tham số chuyển động của mục tiêu theo phương pháp
sai số bình phương nhỏ nhất khi giải hệ phương trình (10) có dạng [2,5]:
mgggX TT 1* . (11)
trong đó, TSKzzKyyKxx rkkkkkkzyx **1*0* ./* 1/* /* 1/*/* 1/*0*0*0* ,...,,,,...,,,...,,,...,,,, X -
véctơ ước lượng nhận được; Tg - ma trận tham số chuyển vị.
3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐỊNH VỊ CỦA THUẬT TOÁN
Phân tích và đánh giá hiệu quả định vị của thuật toán định vị TDOA (11) trong
mô hình hệ thống ra đa thụ động hai vị trí với trạm thu cơ động trên cơ sở mô hình
hóa thống kê khi có tính đến sai số đo. Khi tính đến sai số đo, mỗi giá trị đo được bổ
sung sai số ngẫu nhiên idii dd /
* ; iii //1
*
/1 ; iii //1
*
/1 có phân bố
chuẩn 2/ ,0 did N ; 2/ ,0 Ni ; 2/ ,0 Ni . Khi mô hình hóa thống kê
có tính đến sai số đo, sai số trung bình bình phương của ước lượng tọa độ trong
khoảng quan sát được xác định theo công thức [1,2]:
n
i
iMiM
ср
x xx
n
D
1
2*
//
1
,
n
i
iMiM
ср
y yy
n
D
1
2*
//
1
,
n
i
iMiM
ср
z zz
n
D
1
2*
//
1
,
trong đó, iMiMiM zyx /// ,, - tọa độ chính xác của mục tiêu;
*
/
*
/
*
/ ,, iMiMiM zyx - tọa
độ đánh giá nhận được bằng thay kết quả đánh giá *X của thuật toán (11) vào hệ
(1). Phương sai sai số ước lượng tọa độ được xác định bằng trung bình hóa thống
kê theo số N thực nghiệm:
N
p
ср
x
ср
xx D
N
DD
1
1
,
N
p
ср
y
ср
yy D
N
DD
1
1
,
N
p
ср
z
ср
zz D
N
DD
1
1
,
để đảm bảo tính tổng quát và tin cậy của thực nghiệm, chọn 410N lần.
Độ lệch của ước lượng tọa độ mục tiêu được xác định bằng công thức:
zyx DDDD . (12)
Trên hình 2 mô tả đồ thị quan hệ giữa độ lệch ước lượng tọa độ với cự ly mục
tiêu của thuật toán định vị AOA theo [6], TDOA theo [7], hybrid TDOA-AOA
theo công thức (11), trong trường hợp mục tiêu không chuyển động, hệ số 0K
với sai số đo 01 3,0 ;
0
2 3,0 ;
0
1 2,0 ; 30d m (tương ứng sai số
đồng bộ thời gian giữa các trạm thu 100ns); số điểm đo 30n , 10h . Trạm thu
cơ động 2T với vật mang là thiết bị bay chuyển động theo quỹ đạo đường tròn, bán
kính 20R km ở độ cao 5 km và có tâm là trạm thu cố định 1T .
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Ra đa, 08 - 2016 141
Từ kết quả mô hình hóa nhận được với giả thiết bán kính quỹ đạo chuyển động
của trạm thu T2 là 20R km; sai số trung bình đo hiệu cự ly 30d m; sai số
trung bình đo hướng 01 3,0 ,
0
2 3,0 ,
0
1 2,0 nhận thấy:
Khi định vị mục tiêu ở cự ly 1000/1 r km, độ lệch ước lượng tọa độ của thuật
toán AOA bằng 299.1AOA m, thuật toán TDOA bằng 687TDOA m, thuật toán
hybrid TDOA-AOA bằng 684 AOATDOA m. Việc ứng dụng thuật toán hybrid
TDOA-AOA cho phép giảm được sai số ước lượng tọa độ so với thuật toán TDOA
là 3 m.
Khi định vị mục tiêu ở cự ly 2000/1 r km, 459.6AOA m, 743.2TDOA m,
692.2 AOATDOA m và 51 m.
Khi định vị mục tiêu ở cự ly 3000/1 r km, 878.17AOA m, 472.6TDOA m,
275.6 AOATDOA m và 197 m.
4. KẾT LUẬN
Bài báo nghiên cứu thuật toán định vị hybrid TDOA-AOA trong mô hình hệ
thống ra đa thụ động hai vị trí với trạm thu cơ động cho phép nâng cao khả năng cơ
động của hệ thống, linh hoạt trong thay đổi vùng và hướng trinh sát, giảm số lượng
trạm thu phân bố. Thuật toán định vị hybrid TDOA-AOA được xây dựng trên cơ
sở thuật toán định vị TDOA sử dụng thông tin trinh sát về thời điểm xuất hiện của
mục tiêu, thuật toán định vị AOA sử dụng thông tin trinh sát về hướng đến mục
tiêu. Việc sử dụng tối đa thông tin trinh sát về mục tiêu cho phép nâng cao độ
chính xác định vị so với các thuật toán định vị TDOA hoặc AOA khi ở cùng điều
kiện mô phỏng. Thuật toán định vị hybrid TDOA-AOA có dạng ma trận tường
Kỹ thuật siêu cao tần & Ra đa
L.V. Trình, T.V. Hùng, T.C. Tráng, “Thuật toán định vị hybrid trạm thu cơ động.” 142
minh, các dữ liệu đo lường gắn với mốc thời gian, thuận tiện mô tả bằng ngôn ngữ
lập trình trên máy tính, cũng như trên các mạch tích hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Кондратьев В.С., Котов А.Ф., Марков Л.Н. “Многопозиционные
радиолокационные системы”. - М.: Радио и связь, 1986. - 264 с.
[2]. Черняк В.С. “Многопозиционная радиолокация”.- М.: Радио и связь,1993.-
416с.
[3]. Du H.J. и Lee P.Y. “Passive Geolocation Using TDOA Method from UAVs and
Ship/Land-Based Platforms for Maritime and Littoral Area Surveillance” //
Defence R&D Canada - Ottawa, TECHNICAL MEMORANDUM, DRDC
Ottawa TM 2004-033, February 2004. - P. 11 - 32.
[4]. Паршин Ю.Н., Лыонг Ч.В. “Разработка гиперболического алгоритма
определения координат источника радиоизлучения” // Вестник РГРТУ,
Рязань. 2013. - №1 (выпуск 43). - С. 32-38.
[5]. Li Cong, Weihua Zhuang. “Hybrid TDOA/AOA Mobile User Location for
Wideband CDMA Cellular Systems” // IEEE Transactions on wireless
communications, Vol. 1, № 3, July 2002, Р.439-447.
[6]. Lương Văn Trình, Trần Văn Hùng. “Mô hình hệ thống ra đa thụ động tam giác
đạc với trạm thu cơ động”. Tạp chí Nghiên cứu KH-CNQS, Số Kỷ niệm 55
năm Viện KHCNQS, 10-2015. - T. 234 - 330.
[7]. Lương Văn Trình, Trần Văn Hùng. “Thuật toán định vị TDOA trong mô hình
hệ thống ra đa thụ động với trạm thu cơ động”. Tạp chí Nghiên cứu KH-
CNQS, Số 43, 6-2016. – T.19- 23.
ABSTRACT
HYBRID TDOA-AOA POSITIONING ALGORITHM IN THE PASSIVE
RADAR SYSTEM MODEL WITH THE MOBILE STATION
Two-position passive radar system model is presented in this paper,
positioned target is the radio source according to the hybrid TDOA-AOA
principle which allows the maximum use of reconnaissance information about
target to improve the positioning of accuracy. Based on the system model,
building hybrid TDOA-AOA positioning algorithm estimates coordinates and
motion parameters of target, cites estimation about the positioning accuracy of
the algorithm taking into account measurement error.
Keywords: Passive radar, Radiation sources, Hybrid TDOA-AOA Positioning algorithms, Estimated
coordinates.
Nhận bài ngày 15 tháng 06 năm 2016
Hoàn thiện ngày 26 tháng 07 năm 2016
Chấp nhận đăng ngày 01 tháng 08 năm 2016
Địa chỉ: Viện Ra đa/ Viện KH-CN quân sự;
* Email: lgtrinh76@yahoo.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 17_7937_2150229.pdf