Thủ thuật với Office

Tài liệu Thủ thuật với Office: Khi chữ trong Microsoft Word bị nhảy cách Khi sử dụng Microsoft Word với bộ mã Unicode, đôi khi các chữ có dấu bị nhảy cách làm bạn rất khó chịu. Khắc phục tình trạng này rất dễ. Bạn chỉ cần vào Tools > Options >Edit. Tại thẻ Edit, bạn bỏ dấu tích ở bảng Use smart copy and paste, sau đó nhấn OK. Lỗi cách chữ khó chịu sẽ lập tức biến mất. Microsoft đã rất cố gắng nhằm hoàn thiện và bổ sung thêm nhiều tính năng mới tiện dụng hơn cho bộ phần mềm Microsoft Office. Nhưng phần lớn “sức mạnh tiềm ẩn” của MS Office - những lựa chọn ẩn, những tính năng chưa hề được biết đến hay những shortcuts - đều gần như không được biết đến hay không được sử dụng. Thông qua bài viết này chúng tôi mong muốn được giới thiệu đến bạn những thủ thuật đơn giản và hiệu quả cho Word, Excel, Outlook, và PowerPoint. Có thể nói những thủ thuật này sẽ giúp bạn sử dụng hiệu quả hơn bộ phần mềm văn phòng này, khai thác những khả năng tiềm tàng hoặc tuỳ biến theo phong cách riêng của mình.   Tuy nhiên chúng tô...

doc222 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2493 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Thủ thuật với Office, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khi chữ trong Microsoft Word bị nhảy cách Khi sử dụng Microsoft Word với bộ mã Unicode, đôi khi các chữ có dấu bị nhảy cách làm bạn rất khó chịu. Khắc phục tình trạng này rất dễ. Bạn chỉ cần vào Tools > Options >Edit. Tại thẻ Edit, bạn bỏ dấu tích ở bảng Use smart copy and paste, sau đó nhấn OK. Lỗi cách chữ khó chịu sẽ lập tức biến mất. Microsoft đã rất cố gắng nhằm hoàn thiện và bổ sung thêm nhiều tính năng mới tiện dụng hơn cho bộ phần mềm Microsoft Office. Nhưng phần lớn “sức mạnh tiềm ẩn” của MS Office - những lựa chọn ẩn, những tính năng chưa hề được biết đến hay những shortcuts - đều gần như không được biết đến hay không được sử dụng. Thông qua bài viết này chúng tôi mong muốn được giới thiệu đến bạn những thủ thuật đơn giản và hiệu quả cho Word, Excel, Outlook, và PowerPoint. Có thể nói những thủ thuật này sẽ giúp bạn sử dụng hiệu quả hơn bộ phần mềm văn phòng này, khai thác những khả năng tiềm tàng hoặc tuỳ biến theo phong cách riêng của mình.   Tuy nhiên chúng tôi cũng xin chú ý bạn là hầu hết những thủ thuật sau đây sẽ vận hành rất tốt đối với phiên bản Microsoft Office XP và 2003. Thủ thuật chung Phóng to hay thu nhỏ Nếu bạn đang sở hữu một mouse (con chuột máy tính) có thanh cuộn ở giữa (scroll button) thì bạn hoàn toàn có thể phóng to hay thu nhỏ văn bản của mình trong cửa sổ MS Office cực kì nhanh chóng bằng cách giữ phím Ctrl và xoay thanh cuộn – xoay lên phía trước là phóng to và về phía sau là thu nhỏ lại. Định dạng nhanh chóng Một trong những “viên ngọc ẩn” trong MS Office chính là Format Painter – có hình dáng như chiếc chổi sơn trên thanh công cụ chuẩn (Standard toolbar). Nếu chưa có bạn có thể vào Tool | Commands, tìm đến mục Format và kéo biểu tượng của công cụ thả vào thanh công cụ chuẩn.   Khi bạn nhắp chuột vào biểu tượng chiếc chổi sơn, công cụ sẽ copy lại định dạng văn bản tại nơi con trỏ chuột xuất hiện. Nếu bạn lựa chọn cả một đoạn (paragraph) hay một ô (cell) rồi mới nhắp chuột vào biểu tượng công cụ thì định dạng của đoạn hay ô đó sẽ được sao chép lại. Sau đó bạn chỉ cần kéo chuột lựa chọn đoạn văn bản bạn muốn “dán” định dạng giống như đoạn nguồn là xong.   Bằng cách nhắp đúp chuột lên biểu tượng của Format Painter, bạn có thể áp dụng định dạng đã được sao chép liên tục cho đến khi bạn ấn phím Esc. Thêm nhiều lựa chọn hơn Nếu bạn giữ nguyên phím Shift sau đó chọn File trong ứng dụng Word hoặc trong cửa sổ soạn e-mail mới của Outlook, bạn sẽ thấy sự thay đổi trong menu File. Với Word và Outlook bạn sẽ thấy có thêm lựa chọn Save All và Close All còn trong Excel bạn sẽ chỉ thấy có Close All. Xuống dòng không tạo chỉ mục Trong một đoạn có chỉ mục nếu bạn muốn xuống dòng mà không muốn dòng đó có chỉ mục thì bạn chỉ cần ấn tổ hợp phím Shift-Enter. Lần tới bạn ấn Enter để xuống dòng và tiếp tục theo danh sách chỉ mục.   Riêng trong Excel để xuống dòng trong một ô bạn hãy ấn Alt-Enter. Các Smart Tags Smart Tags - bắt đầu xuất hiện trong phiên bản Microsoft Office XP – chính là những biểu tượng ứng dụng công nghệ XML nên có thể xuất hiện ngay lập tức ở trên hoặc ở dưới các dữ liệu phù hợp với tính năng của Smart Tags. Để kích hoạt các Smart Tags bạn hãy vào Tools | AutoCorrect Options rồi chuyển sang mục Smart Tags và lựa chọn những loại tags mà bạn muốn kích hoạt.   Lấy ví dụ về Paste Options Smart Tags:   Paste options: Sau khi bạn dán (paste) dữ liệu trong bất kì ứng dụng Office nào bạn có thể chọn Smart Tag (xuất hiện ngay bên cạnh đoạn dữ liệu vừa dán có hình giống như một clipboard) với những lựa chọn định dạng phong phú - Match Destination Formatting (chuyển định dạng dữ liệu vừa dán giống với định dạng của cả văn bản) và Keep Source Formatting (giữ nguyên định dạng của đoạn dữ liệu vừa dán). Truy cập nhanh đến các văn bản thường sử dụng Cách nhanh nhất và thông  dụng nhất để truy cập đến các tệp tin văn bản thường sử dụng trong Microsoft Word hiện nay là vào File rồi tìm đến văn bản cần mở ra. Điểm bất lợi của cách này là số lượng tệp tin lưu trong danh sách này tương đối hạn chế, cho dù người sử dụng đã vào Tools | Options | General để chỉnh thông số “Recent used file list” lên một con số lớn hơn.   Nhưng MS Word lại có một tính năng ẩn khác cực kì hữu dụng trong việc nhanh chóng tìm đến các văn bản thường sử dụng. Bạn hãy sử dụng cách sau đây. Bạn vào View | Toolbars | Customize hoặc bạn có thể nhắp chuột phải vào bất kì đâu trên các thanh công cụ toolbars rồi chọn Customize. Khi cửa sổ Customize mở ra bạn chuyển sang tab Commands. Trong cửa sổ Customize | Commands, bên mục Categories bạn kéo xuống và chọn Built-in Menus và trong danh sách hiện ra bên tay phải (commands) chọn Work. Nhắp và giữ nguyên chuột trái và kéo Works ra thả vào bất cứ thanh công cụ nào thuận tiện với bạn. Vậy là bạn đã tạo ra được thanh công cụ riêng cho mình với tên là Work. Để đổi tên menu này bạn hãy mở cửa sổ Customize ra rồi nhắp chuột phải vào tên của menu Work, trong ô Name bạn gõ tên vào đó.   Bây giờ bạn có thể sử dụng menu mới này để lưu tên và đường dẫn đến những tệp tin văn bản bạn thường sử dụng bằng cách sau đây. Bạn mở những văn bản thường sử dụng sau đó chọn Work | Add to work menu. Thế là tên văn bản đã có trong đó sẵn sàng cho bạn truy cập đến bất cứ lúc nào.   Để gỡ bỏ tên của văn bản nào đó trong danh sách trên menu Work bạn hãy ấn và giữ Ctrl-Alt-Minus (phím Minus là phím dấu trừ (-) ở ngay cạnh phím số 0). Lúc này con trỏ sẽ biến thành dấu trừ, bạn hãy click vào menu Work rồi tìm đến tên văn bản cần bỏ đi và nhắp chuột trái một lần vào đó. Mở văn bản được sử dụng lần cuối cùng Để yêu cầu MS Word mỗi lần khởi động đều mở tệp tin văn bản mà bạn sử dụng lần cuối cùng trước khi tắt Word bạn hãy thử dùng cách sau đây.   Bạn hãy tìm đến tệp tin Winword.exe – thông thường tệp tin này có đường dẫn như sau C:\Program Files\Microsoft Office và nằm trong thư mục Office 10 đối với phiên bản XP và Office 11 với phiên bản 2003. Tìm được bạn hãy nhắp chuột phải vào tệp tin chọn Send to | Desktop (create shortcut).   Hoặc bạn có thể nhắp chuột phải lên desktop chọn New | Shortcut rồi tìm đến tệp tin Winword.exe theo đường dẫn như trên.   Sau đó bạn ra desktop và nhắp chuột phải vào shortcut vừa tạo ra và chọn Properties. Trong cửa sổ Properties bạn chuyển đến mục Target và gõ vào “/mFile1” vào cuối cùng đường dẫn trong trường này, click OK. Sử dụng lệnh Paste Special Khi bạn copy văn bản trên web hoặc từ các tệp tin Word khác và dán trực tiếp vào Word thì ứng dụng sẽ vẫn giữ nguyên định dạng gốc - từ font chữ, màu sắc, bảng biểu… gây phiền phức rất nhiều trong việc chỉnh sửa lại những văn bản đó. Để tránh những điều này bạn hãy sử dụng lệnh Paste Special. Cách sử dụng như sau:   Sau khi đã copy văn bản từ nguồn, bạn chuyển vào Word và chọn Edit | Paste Special. Trong cửa sổ Paste Special bạn hãy chọn Unformatted Text hoặc Unformatted Unicode Text. Sắp xếp lại các đoạn nhanh chóng Bạn đang muốn sắp xếp lại vị trí các đoạn trong văn bản của mình? Để tránh mất thời gian kéo thả hay copy-paste bạn hãy sử dụng cách sau đây.   Lựa chọn đoạn văn bản mà bạn muốn thay đổi vị trí lên hoặc xuống, ấn và giữ phím Shift-Alt rồi dùng phím mũi tên lên hoặc xuống để điều chỉnh lại vị trí của đoạn văn bản. Xoá thông tin cá nhân Các tệp tin văn bản của MS Word có chứa những thông tin ẩn có thể tiết lộ thông tin về bạn. Microsoft cũng đã cho ra công cụ xoá bỏ những thông tin ẩn này Remove Hidden Data trên trang web của mình. Tuy nhiên công cụ này hơi khó sử dụng. Vậy để xoá bỏ những thông tin ẩn này bạn hãy làm theo cách sau đây.   Trước khi phổ biến tệp tin văn bản, bạn hãy dùng ứng dụng WordPad (Start | All Programs | Accessories) mở văn bản đó ra trước và lưu lại văn bản đó dưới dạng Rich Text Format (.rtf). Cuối cùng bạn chỉ việc đổi phần mở rộng của tệp tin văn bản trở lại dạng Word. Lấy ví dụ bạn lưu tệp tin đó thành “test.rtf”, để đổi lại sang dạng Word bạn dùng lệnh rename chuyển lại thành “test.doc”. Vẽ một đường thẳng Bạn hoàn toàn có thể dễ dàng kẻ một đường thẳng ngang văn bản của mình một cách rất đơn giản như sau - Bạn gõ liên tiếp 3 dấu gạch ngang (-) rồi ấn Enter bạn sẽ có một đường kẻ đơn. - Bạn gõ liên tiếp 3 dấu gạch dưới (_) rồi ấn Enter bạn sẽ có một đường kẻ đậm - Bạn gõ liên tiếp 3 dấu bằng (=) rồi ấn Enter bạn sẽ có một đường kẻ đôi. Máy tính có sẵn trong Word Bạn có biết là bạn hoàn toàn có thể bổ sung thêm một máy tính vào trong Word không? Đúng hoàn toàn có thể và sẽ giúp bạn thêm phần thuận lợi trong công việc hơn rất nhiều.   Trong MS Word vào View | Toolbars | Customize hoặc bạn có thể nhắp chuột phải lên bất kì thanh công cụ (toolbar) nào rồi chọn Customize. Trong cửa sổ Customize - bạn đã có cơ hội làm quen với cửa sổ này trong phần trước của bài viết - bạn hãy chọn Tools ở bên khung Categories bên tay trái và chọn biểu tượng Tool Calculate trong khung Commands bên tay phải. Bạn nhắp và giữ chuột trái lên biểu tượng của Tools Calculate rồi kéo và thả lên bất kì thanh công cụ nào mà bạn thích.   Bây giờ bạn có dễ dàng thực hiện các phép tính trong Word bằng cách gõ vào phép tính của rồi lựa chọn toàn bộ phép tính, nhắp chuột vào Tools Calculate rồi ấn Ctrl-V để dán kết quả vào. Tuần hoá Smart Tags và Spelling, Track changes Bạn đã bao giờ bị các dòng gạch chân loằng ngoằng màu xanh màu đỏ làm phiền chưa? Bạn chưa biết là nó từ đâu xuất hiện? Nó chính là tính năng kiểm tra lỗi chính tả và kiểm tra lỗi ngữ pháp trong MS Word. Tính năng này chỉ có hiệu quả đối với các văn bản tiếng Anh còn đối với các văn bản tiếng Việt thì thật là một điều vô cùng phiền phức. Để loại bỏ phiền phức này bạn hãy vào Tools | Options rồi chuyển sang mục Spelling & Gammar. Trong mục này bạn bỏ dấu kiểm trước Check spelling as you type và Check grammar as you type, sau đó là Ok là xong.   Smart Tags có thể nói là một trong những tính năng mới tương đối hiệu quả trong các phiên bản Word mới đây. Tuy nhiên nhiều lúc người sử dụng cũng thấy khó chịu về các tag ngày, số điện thoại, copy-paste… liên tục hiện ra. Nếu bạn không ưa Smart Tags hãy vào Tools | AutoCorrect Options và chuyển sang mục Smart Tags trong cửa sổ AutoCorrect Options và bỏ dấu kiểm trong những loại Smart Tag bạn không muốn hiện ra.   Còn một tính năng nữa trong Word cũng có những dòng kẻ màu đỏ loằng ngoằng gây khó chịu rất nhiều đó là Track changes. Tính năng này thực sự có hiệu quả khi bạn để người khác sửa văn bản của bạn. Những thay đổi đó sẽ được Track changes ghi nhận và liệt kê ngay trong văn bản. Để bỏ đi bạn hãy vào View rồi bỏ đánh dấu trước Markup là xong.   Status Bar có gì cho bạn? Bạn đã bao giờ để ý đến thanh trạng thái (Status bar) trong Word chưa? Nó cũng có khá nhiều điều thú vị đó. Nhưng nếu Word của bạn chưa hề có Status bar thì bạn hãy vào Tools | Options chuyển sang mục View. Trong mục này bạn để ý đến phần Show và đánh dấu kiểm vào Status bar là xong.   Thanh trạng thái đúng như tên gọi của nó cho bạn thấy thông tin về văn bản của bạn, thứ tự trang hiện thời của bạn, phần, dòng, toạ độ con trỏ chuột …. Nhắp đúp chuột lên Số thứ tự của trang bạn sẽ gọi được menu Go to.   Bên cạnh đó, trên thanh trạng thấy bạn còn thấy có REC – TRK – EXT – OVR. Nhắp đúp chuột lên bất cứ mục nào bạn sẽ bật tính năng đó lên. Nhắp đúp chuột lên REC bạn sẽ bật tính năng ghi macro – hay còn gọi là thao tác tự động, TRK sẽ giúp bạn theo dõi ghi nhận mọi thay đổi mà bạn đã sửa lên văn bản gốc, EXT cho phép bạn có thể lựa chọn văn bản mà chỉ cần dùng phím mũi tên lên xuống sang phải sang trái và OVR sẽ bật tính năng ghi đè – tức là mỗi kí tự bạn gõ vào sẽ thay thế cho kí tự liền kề nó thay vì xuất hiện ngay bên cạnh.   Tuỳ biến AutoText Chắc hẳn là bạn đã để ý thấy nhiều khi Word tự động thay thế và gợi ý giúp bạn những cụm từ kiểu như "Best Wishes", “Best regards”…Đây chính là tính năng AutoText của Word. Bạn hoàn toàn có thể tự mình tuỳ biến danh sách các từ MS Word tự động thay thế giúp bạn. Bạn hãy vào Tools | AutoCorrect Options rồi chuyển sang mục AutoText. Trong cửa sổ AutoText bạn hãy gõ cụm từ mà bạn muốn Word tự động giúp bạn chèn vào mục Enter autotext entries here rồi nhắp chuột vào Add. Muốn gỡ bỏ bất cứ autotext nào bạn hãy chọn nó rồi nhắp chuột vào Delete. Track changes - So sánh các văn bản    Bạn có 2 văn bản giống hệt nhau và bạn muốn so sánh xem chúng giống và khác nhau ở điểm nào? Thay vì phải ngồi so sánh từng dòng một, thủ thuật sau đây có thể sẽ giúp bạn thực hiện công việc này một cách nhanh chóng.   Nếu bạn đã biết sử dụng tính năng Track changes trong Word thì thật là tiện dụng. Tính năng này sẽ giúp bạn theo dõi và ghi lại rõ ràng mọi sự thay đổi trong văn bản của bạn. Để bật tính năng Track changes bạn hãy vào Tool | Track Changes hoặc sử dụng phím tắt Ctrl-Shift-E.   Còn nếu bạn đã không bật Track changes từ trước thì làm thế nào để có thể tìm ra mọi thay đổi khác biệt trong 2 văn bản đây. Vẫn có cách, vẫn là Trach changes giúp bạn giải quyết mọi việc.   Trong Word 2000, bạn hãy vào Tools | Track changes | Compare documents. Khi hộp thoại bật ra bạn hãy lựa chọn văn bản bạn cần đem ra so sánh với văn bản hiện thời của bạn. Word sẽ giúp bạn bổ sung những gì đã được thay đổi vào trong văn bản của bạn.   Trong Word XP và 2003 thì có khác hơn một chút, bạn vào Tools | Compare and Merge Documents. Trong hộp thoại bật ra bạn hãy đánh dấu vào Legal blackline (ngay cạnh trường File name) để kích hoạt tính năng so sánh văn bản; nếu không Word sẽ giúp bạn hợp nhất 2 văn bản. Quá trình còn lại là giống với Word 2000.   Split – So sánh nhiều phần của văn bản Văn bản của bạn dài hàng chục hàng trăm trang mà bạn lại muốn so sánh nhiều phần của trong văn bản đó với nhau - chẳng hạn phần mở đầu với phần kết luận? Split sẽ giúp bạn giải quyết khó khăn này.   Bạn vào Windows | Split. Ngay lập tức con trỏ sẽ biến thành một đường kẻ ngang cho phép bạn chỉ định khoảng cách chia đôi màn hình trong Word. Hãy đặt sao cho thật dễ nhìn rồi nhắp chuột trái 1 lần. Word đã bị chia làm 2 cửa sổ riêng biệt và bạn có thể duyệt văn bản dễ dàng hơn. Để bỏ tính năng này bạn lại vào Windows và chọn Remove Split.   Bảo vệ văn bản của bạn   Có nhiều cách để bảo vệ văn bản của bạn – ngăn chặn người khác mở văn bản của bạn hoặc ngăn chặn người khác sửa đổi văn bản của bạn.   Có những cách sau đây để bảo vệ văn bản của bạn.   Bạn vào Tools | Options rồi chuyển sang mục Security - Bạn nhập mật khẩu vào mục Password to open để đặt mật khẩu ngăn chặn người khác mở văn bản của bạn. Nhập mật khẩu vào mục Password to modify để ngăn chặn người khác sửa đổi văn bản của bạn.   Bạn vào Tools | Protect Document để có thêm tính năng bảo mật văn bản. Trong cửa sổ Protect Document bạn sẽ thấy 3 lựa chọn Track changes (chống mọi thay đổi với Track changes, người khác vẫn có thể đọc và sửa văn bản của bạn nhưng mọi thay đổi đó sẽ được ghi lại và menu Tools | Track Changes sẽ bị vô hiệu hoá), Comment (chỉ cho phép người khác được đọc văn bản của bạn và bổ sung thêm những nhận xét gọi ý – comment – vào chứ không được thay đổi văn bản) và Form (ngăn chặn mọi thay đổi trong văn bản chỉ cho phép thay đổi trong những phần văn bản không được bảo vệ hoặc trong các form hoặc trường)   Đặt đường dẫn mặc định để lưu và mở văn bản   Thông thường Word luôn chọn thư mục My Documents là thư mục mặc định để lưu và mở các văn bản của người sử dụng. Tuy nhiên, Word cũng cho phép người sử dụng có thể thay đổi mặc định.   Bạn vào Tools | Options rồi chuyển sang mục File locations. Trong cửa sổ này bạn nhắp chuột vào mục cần thay đổi. Ví dụ ở đây là thay đổi đường dẫn mở và lưu văn bản mặc định thì bạn nhắp chuột vào mục Documents sau đó nhắp chuột vào Modify và chỏ đến thư mục riêng của bạn. Nhắp ok là xong.   Đặt font chữ mặc định   Bạn quen sử dụng một loại font chữ nhất định và muốn lần nào mở Word ra thì đã sẵn sàng font chữ đó cho bạn rồi. Rất đơn giản, bạn hãy thử thủ thuật sau đây.   Bạn mở bất kì một văn bản nào cũng được, vào Format | Font. Trong cửa sổ Font hiện ra bạn hãy chọn lựa đúng kiểu font chữ bạn quen dùng rồi nhắp chuột vào Default ở góc cuối bên tay trái của cửa sổ font, Word hỏi bạn có muốn đặt font chữ mặc định không, chọn Yes là xong. Tính toán trên bảng   Word không phải là một ứng dụng bảng tính chuyên nghiệp như Excel nhưng Word vẫn có khả năng thực hiện được những tính toán cơ bản trên bảng.   Để tính toán trên bảng trong Word bạn hãy vào Table | Formula rồi lựa chọn một hàm tính toán. Tuy nhiên, số lượng các hàm tính toán trong Word là rất hạn chế, nhiều khi có thể sẽ làm bạn thất vọng.   Ví dụ để tính toán trên hàng 1 2 3 4 =SUM(LEF) Trong đó =SUM(LEF) không phải bạn nhập vào mà Word sẽ đưa ra gợi ý cho bạn khi bạn vào Table | Formula (hình minh hoạ). Ví dụ để tính toán trên cột 1 2 3 4 =SUM(ABOVE) Bạn cũng có thể nhập các công thức tính toán đơn giản như kiểu trong Excel, ví dụ =A1*B2. Mặc dù tên của hàng và cột trong Word không hiện ra nhưng bạn yên tâm định dạng vẫn giống hệt như trong Excel.   Để cập nhật kết quả tính toán khi có thay đổi bạn hãy lựa chọn ô chứa kết quả rồi ấn phím F9. Hoặc để cập nhật kết quả tính toán trong phạm vi toàn bảng, bạn hãy lựa chọn cả bảng rồi ấn phím F9. Tạo bảng nhanh chóng   Khả năng tự động định dạng của Word giúp bạn nhiều khi không phải động đến chuột hay menu mà chỉ cần bàn phím là đủ. Tạo bảng nhanh chóng cũng là một thủ thuật như vậy.   Để có thể tạo bảng nhanh chóng bạn chỉ cần kí tự dấu cộng (+) và kí tự dấu gạch ngang (-). Bạn chỉ cần nhập các kí tự này theo kiểu định dạng sau rồi ấn Enter, Word sẽ tự động tạo bảng ngay cho bạn.   +---------------------+---------------------+---------------------+   Khoảng cách giữa hai dấu cộng (+) sẽ quyết định đến độ rộng của cột được tạo ra.   Tắt tính năng tự động định dạng chỉ số trên-chỉ số dưới   Nhiều khi bạn gặp rắc rối với tính năng tự động định dạng chỉ số trên (superscript) hoặc chỉ số dưới (subscript) của Word, nhất là bạn thường xuyên sử dụng tiếng nước ngoài với các kiểu kí tự như “1st, 2nd, 3rd,…”. Bạn không thích tính năng này thì hãy tắt nó đi bằng cách vào Tools | AutoCorrect Options rồi chuyển sang mục AutoFormat As You Type và bỏ đánh dấu trước mục Ordinals (1st) là ok.   Tạo mẫu văn bản có ảnh xem trước Template - mẫu văn bản - là một chức năng vô cùng hữu ích trong Word. Chức năng này cho phép bạn tạo các văn bản định dạng theo một kiểu mẫu nhất định và có thể sử dụng lại nhiều lần.   Lấy ví dụ bạn tạo ra một kiểu giấy mời của riêng bạn rồi lưu lại thành mẫu văn bản trong Word. Lần sử dụng sau bạn chỉ cần mở template đó ra rồi điền các thông tin cần thiết là được.   Để tạo ra mẫu văn bản của riêng mình, trước tiên bạn hãy tạo một văn bản thông thường định dạng theo đúng mẫu văn bản cần thiết của bạn. Khi lưu văn bản bằng File | Save, bạn hãy chọn Document Template (*.dot) trong mục Save as type của cửa sổ lưu văn bản. Để mẫu văn bản của bạn có hình ảnh xem trước thì trước khi lưu thành định dạng template bạn hãy vào File | Properties rồi đánh dấu vào Save Preview Picture.   Để sử dụng template bạn vừa tạo ra, hãy vào File | New chờ khi bảng nhiệm vụ (Task pane) hiện ra bên tay phải bạn chọn General Templates trong mục New from template và nhớ đánh dấu vào mục Document và lựa chọn template của bạn đã tạo ra – hình ảnh xem trước của mẫu văn bản sẽ hiện ra trong khung Preview.   Giấu tên văn bản trong Recently Used Files Thông thường Word lưu lại tên và đường dẫn các văn bản được sử dụng gần đây tại danh sách Recently used file. Để truy cập đến danh sách này bạn chỉ cần vào menu File sẽ thấy danh sách các tệp tin văn bản được liệt kê theo thứ tự 1,2,3,4... Mặc định số tệp tin văn bản được lưu tại danh sách này là 4. Bạn có thể chỉnh con số này lên hoặc giấu không cho hiện tên những văn bản này bằng cách sau đây.   Bạn vào Tools | Options và chuyển sang mục General. Trong mục này bạn để ý đến dòng Recently used file list. Để tăng số văn bản trong danh sách Recently used files bạn chỉ cần thay đổi con số trong ô ngay bên cạnh. Còn để không cho hiện danh sách này bạn hãy bỏ đánh dấu chọn mục này, nhắp OK. Tạo phím tắt tùy chọn trong Word Đối với Word , bạn dễ dàng tạo cho mình những tổ hợp phím nóng giúp thực hiện nhanh tác vụ hơn là dùng chuột. Tính năng này rất hữu ích cho bạn tiết kiệm thời gian và chỉ có thể thực hiện đối với Word, không thể thực hiện trong PowerPoint hay Excel. Để thực hiện , bạn chọn vào menu Tools > Customize. Sau đó, chọn vào thẻ Commands. Click vào menu KeyBoard dưới góc phải để hiển thị hộp thoại Customize Keyboard.   Trong phần Categories là các menu chính, và phần Commands là các menu phụ xổ xuống. Ví dụ muốn chọn tổ hợp phím cho tác vụ File > Save All thì bạn phải chọn phần categories là File và phần commands là FileSaveAll. Nếu hiện tại tác vụ đó đã có phím tắt thì tổ hộp phím đó sẽ hiển thị trong phần Current Keys. Còn nếu như tại phần Current Keys trống thì bạn có thể tự tạo tổ hợp phím tắt cho tác vụ tại Press New Shortcut Key. Lưu ý, bạn cũng có thể Replace tổ hợp phím cho phù hợp với nhu cầu sử dụng phím của mình bằng các tổ hợp phím trong phần Press New Shortcut Key. Sau đó nhấn vào Assign để hoàn tất việc thiết lập. Nhấn Close để hoàn tất. Từ bây giờ , bạn hoàn toàn có thể sử dụng tổ hợp phím hữu ích của riêng mình trong Word được rồi đấy. Phạm Lê Minh Định    Tìm từ đồng nghĩa trong Microsoft Word Microsoft Word là một chương trình nằm trong bộ Office dùng để soạn thảo văn bản rất phổ biến hiện nay bởi những ưu điểm của nó. Kỳ này, xin giới thiệu với bạn chức năng “Tìm từ đồng nghĩa” của Microsoft Word. Chức năng này rất hữu ích với các bạn thường hay làm việc với các tài liệu văn bản bằng tiếng Anh. Để sử dụng cộng cụ này thì từ cửa sổ làm việc của Microsoft Word, bạn bấm chọn vào menu Tools > Language > Thesaurus hoặc bấm tổ hợp phím Shift + F7 để mở ra hộp thoại “Thesaurus…”. Bây giờ, bạn muốn tìm từ đồng nghĩa của từ nào đó thì bạn nhập từ đó vào ô “Replace with Synonym”, nếu từ này có từ đồng nghĩa thì các từ đồng nghĩa sẽ xuất hiện ở khung dưới. Nếu bạn muốn thay thế bằng một từ đồng nghĩa thì bạn bấm chọn từ đồng nghĩa đó rồi bấm vào nút “Replace” để thay thế. Khi muốn tìm từ đồng nghĩa có trong văn bản mà bạn đang mở thì sau khi nhập từ cần tìm từ đồng nghĩa vào ô “Replace with Synonym”, bạn bấm phím Enter hoặc bấm chọn nút “Look Up”. Nếu tìm thấy đồng nghĩa thì các từ đồng nghĩa này cũng sẽ xuất hiện ở khung dưới. Nguyễn Cao – Chu Diệu Thúy Chèn âm thanh vào văn bản Word Nếu bạn muốn liên kết tập tin âm thanh vào văn bản để thêm phần hấp dẫn hay muốn làm rõ hơn ý minh họa trong các bài báo cáo, bạn có thể dùng Word để chèn âm thanh. Bước 1: Bạn chọn vào menu Insert > Object. Bước 2: Bạn chọn tiếp vào thẻ Create From File. Sau đó, nhấn Browse để chọn file. Trong phần tùy chọn cho bạn 3 lựa chọn: - Link To File: liên kết với file theo đường dẫn; - Display as Icon: hiển thị dạng icon của tập tin; - Float Over Text: xuất hiện cùng với text. Cách trên thường dùng trong trường hợp bạn không có headphone để thu giọng nói. Nếu như bạn đã có một Microphone có khả năng thu giọng nói thì bạn có thể thêm âm thanh từ chính giọng nói của mình. Tương tự như cách thực hiện trên, tuy nhiên bạn chọn vào thể Create New. Sau đó, rê thanh trượt đến phần Wave Sound. Nhấn OK. Bấy giờ, chương trình Sound recoder xuất hiện và cho bạn thu âm giọng nói của mình để chèn vào văn bản rồi đấy. Rất thú vị với văn bản vừa nghe nhìn này phải không bạn. Track changes - So sánh các văn bản   Bạn có 2 văn bản giống hệt nhau và bạn muốn so sánh xem chúng giống và khác nhau ở điểm nào? Thay vì phải ngồi so sánh từng dòng một, thủ thuật sau đây có thể sẽ giúp bạn thực hiện công việc này một cách nhanh chóng.   Nếu bạn đã biết sử dụng tính năng Track changes trong Word thì thật là tiện dụng. Tính năng này sẽ giúp bạn theo dõi và ghi lại rõ ràng mọi sự thay đổi trong văn bản của bạn. Để bật tính năng Track changes bạn hãy vào Tool | Track Changes hoặc sử dụng phím tắt Ctrl-Shift-E.   Còn nếu bạn đã không bật Track changes từ trước thì làm thế nào để có thể tìm ra mọi thay đổi khác biệt trong 2 văn bản đây. Vẫn có cách, vẫn là Trach changes giúp bạn giải quyết mọi việc.   Trong Word 2000, bạn hãy vào Tools | Track changes | Compare documents. Khi hộp thoại bật ra bạn hãy lựa chọn văn bản bạn cần đem ra so sánh với văn bản hiện thời của bạn. Word sẽ giúp bạn bổ sung những gì đã được thay đổi vào trong văn bản của bạn.   Trong Word XP và 2003 thì có khác hơn một chút, bạn vào Tools | Compare and Merge Documents. Trong hộp thoại bật ra bạn hãy đánh dấu vào Legal blackline (ngay cạnh trường File name) để kích hoạt tính năng so sánh văn bản; nếu không Word sẽ giúp bạn hợp nhất 2 văn bản. Quá trình còn lại là giống với Word 2000.   Split – So sánh nhiều phần của văn bản Văn bản của bạn dài hàng chục hàng trăm trang mà bạn lại muốn so sánh nhiều phần của trong văn bản đó với nhau - chẳng hạn phần mở đầu với phần kết luận? Split sẽ giúp bạn giải quyết khó khăn này.   Bạn vào Windows | Split. Ngay lập tức con trỏ sẽ biến thành một đường kẻ ngang cho phép bạn chỉ định khoảng cách chia đôi màn hình trong Word. Hãy đặt sao cho thật dễ nhìn rồi nhắp chuột trái 1 lần. Word đã bị chia làm 2 cửa sổ riêng biệt và bạn có thể duyệt văn bản dễ dàng hơn. Để bỏ tính năng này bạn lại vào Windows và chọn Remove Split.   Bảo vệ văn bản của bạn Có nhiều cách để bảo vệ văn bản của bạn – ngăn chặn người khác mở văn bản của bạn hoặc ngăn chặn người khác sửa đổi văn bản của bạn.   Có những cách sau đây để bảo vệ văn bản của bạn.   Bạn vào Tools | Options rồi chuyển sang mục Security - Bạn nhập mật khẩu vào mục Password to open để đặt mật khẩu ngăn chặn người khác mở văn bản của bạn. Nhập mật khẩu vào mục Password to modify để ngăn chặn người khác sửa đổi văn bản của bạn.   Bạn vào Tools | Protect Document để có thêm tính năng bảo mật văn bản. Trong cửa sổ Protect Document bạn sẽ thấy 3 lựa chọn Track changes (chống mọi thay đổi với Track changes, người khác vẫn có thể đọc và sửa văn bản của bạn nhưng mọi thay đổi đó sẽ được ghi lại và menu Tools | Track Changes sẽ bị vô hiệu hoá), Comment (chỉ cho phép người khác được đọc văn bản của bạn và bổ sung thêm những nhận xét gọi ý – comment – vào chứ không được thay đổi văn bản) và Form (ngăn chặn mọi thay đổi trong văn bản chỉ cho phép thay đổi trong những phần văn bản không được bảo vệ hoặc trong các form hoặc trường)   Đặt đường dẫn mặc định để lưu và mở văn bản   Thông thường Word luôn chọn thư mục My Documents là thư mục mặc định để lưu và mở các văn bản của người sử dụng. Tuy nhiên, Word cũng cho phép người sử dụng có thể thay đổi mặc định.   Bạn vào Tools | Options rồi chuyển sang mục File locations. Trong cửa sổ này bạn nhắp chuột vào mục cần thay đổi. Ví dụ ở đây là thay đổi đường dẫn mở và lưu văn bản mặc định thì bạn nhắp chuột vào mục Documents sau đó nhắp chuột vào Modify và chỏ đến thư mục riêng của bạn. Nhắp ok là xong.   Đặt font chữ mặc định   Bạn quen sử dụng một loại font chữ nhất định và muốn lần nào mở Word ra thì đã sẵn sàng font chữ đó cho bạn rồi. Rất đơn giản, bạn hãy thử thủ thuật sau đây.   Bạn mở bất kì một văn bản nào cũng được, vào Format | Font. Trong cửa sổ Font hiện ra bạn hãy chọn lựa đúng kiểu font chữ bạn quen dùng rồi nhắp chuột vào Default ở góc cuối bên tay trái của cửa sổ font, Word hỏi bạn có muốn đặt font chữ mặc định không, chọn Yes là xong. Chuyển đổi PDF sang Word hiệu quả hơn Hoạt động hiệu quả hơn chương trình PDF2Word, PDF2Office Personal của Recosoft Corporation cho phép bạn chuyển đổi nhanh chóng từ các định dạng PDF sang định dạng tài liệu văn bản Word thông thường chỉ với vài cú click chuột đơn giản. Nhờ khả năng phân tích và nhận dạng được từng dạng dữ liệu của tập tin gốc như: cột, paragraph, bảng, Style, ảnh... nên kết quả đạt được sẽ rất chính xác. Không giống như các chương trình khác thường được chạy độc lập, PDF2Office Personal được thiết kế như là một Plug-in trong Microsoft Word nên về mặt dung lượng file cài đặt sẽ nhỏ hơn nhiều. Tuy nhiên, người dùng phải cài đặt thêm chương trình QuickTime từ phiên bản 4 trở đi thì chương trình mới có thể làm việc. Về mặt sử dụng thì rất đơn giản. Đầu tiên bạn hãy khởi động chương trình Microsoft Word lên. Sau đó nhấn vào menu File và chọn dòng Open PDF File. Một hộp thọai sẽ xuất hiện để yêu cầu bạn chọn dữ liệu mang định dạng PDF cần chuyển đổi. Kế đến bạn hãy nhấn nút Options để hiệu chỉnh một chút. Tùy theo văn bản PDF cần chuyển đổi mang những đặc tính gì như: bao gồm cột, bảng tính,... thì bạn đánh dấu vào các mục tương ứng bên trong mục Option này. Bên cạnh đó PDF2Office Personal còn cung cấp cho bạn khả năng chuyển đổi một số trang tùy chọn ở mục Page. Chọn nơi lưu trữ kết quả trong mục Destination Folder. Sau đó nhấn Ok để quay lại hộp thoại Open PDF files. Nhấn nút Open thì ngay lập tức PDF2Office Personal sẽ tiến hành công việc chuyển đổi của mình. Khi hoàn tất chương trình sẽ hiện thị kết quả ngay. Tuy nhiên bạn nên lưu ý là ở phiên bản dùng thử chương trình chỉ cho phép bạn chuyển đổi cao nhất là 5 trang mà thôi. Cùng với nhiều hạn chế khác. Vì thế bạn nên đăng ký sử dụng để đạt được kết quả cao hơn. Chương trình được cung cấp tại website: với dung lượng khoảng 4,02 MB, tương thích tốt với hệ điều hành Windows. Bản thương mại giá 49 USD. Gán phím tắt cho các biểu tượng trong Microsoft Word để thao tác nhanh hơn Khi soạn thảo văn bản với Microsoft Word, nhiều khi bạn phải cần thêm vào văn bản các biểu tượng (symbol) hoặc những ký tự đặc biệt (special character) để trang trí thêm cho văn bản. Với các ký tự đặc biệt thì đã được gán sẵn các phím tắt và bạn có thể dùng những phím tắt để chèn các ký tự đặc biệt vào văn bản. Còn với các biểu tượng thì chưa được gán sẵn các phím tắt. Do đó, bạn có thể tạo các phím tắt cho các biểu tượng mà bạn thường sử dụng để có thể nhanh chóng chèn các biểu tượng cần thiết vào văn bản. Cách tạo các tổ hợp phím tắt cho các biểu tượng như sau: - Trong cửa sổ làm việc của Microsoft Word, bạn bấm vào menu “Insert” rồi chọn “Symbol...”. - Hộp thoại “Symbol” được mở ra, trong tab “Symbols”, bạn bấm chọn biểu tượng cần thiết để gán phím tắt. - Bạn bấm vào nút “Shortcut Key...” để mở ra hộp thoại “Customize Keyboard”. - Trong hộp thoại “Customize Keyboard”, bạn bấm chọn vào ô “Press new shortcut key”. Sau đó, bạn bấm tổ hợp phím mà bạn muốn dùng làm phím tắt cho biểu tượng này.  - Tiếp theo, bạn bấm nút “Assign”. Bấm nút “Close”. - Với cách làm tương tự, bạn có thể gán các phím tắt cho các biểu tượng khác. Sau này, nếu bạn không muốn sử dụng phím tắt cho biểu tượng nào đó nữa thì bạn làm như sau: - Trong cửa sổ làm việc của Microsoft Word, bạn bấm chọn vào menu “Insert” > “Symbol...” để mở ra cửa sổ “Symbol”. - Tiếp theo, bạn bấm chọn biểu tượng mà bạn muốn loại bỏ phím tắt ở tab “Symbols”. - Sau đó, bạn bấm nút “Shortcut Key...” để mở ra hộp thoại “Customize Keyboard”. - Trong hộp thoại “Customize Keyboard”, bạn bấm chọn tổ hợp phím tắt trong ô “Current keys”. Sau cùng, bạn bấm nút “Remove”. Tổ hợp phím tắt mà bạn đã chọn cho biểu tượng này đã không còn tác dụng nữa. - Bạn làm tương tự để xoá các phím tắt cho các biểu tượng khác.   Xử lý văn bản tốt hơn với AutoCorrect Microsoft ví chức năng AutoCorrect trong bộ phần mềm Office từ phiên bản 2000 trở về sau là “Người sửa văn bản qua vai bạn”. Thông thường, tính năng tiện lợi này sẽ tự động chỉnh sửa từ ngữ, lỗi chính tả nhanh chóng tuy nhiên đôi lúc chúng thường chèn vào hay thay thế những từ mà bạn không muốn thay đổi như tên riêng chẳng hạn. Khi đó, tính năng ấy lại trở thành kẻ quấy nhiễu đầy phiền phức. Mặt khác, bạn cũng có thể dùng tính năng này để tự động bổ sung một đoạn văn bản vào tài liệu. Trước hết, hãy điểm sáng một cụm từ, một câu, một đoạn hay toàn bộ nội dung mà bạn thường xuyên cần đưa vào tập tin Word rồi chọn trình đơn Tools.AutoCorrect Options. Trong nhãn AutoCorrect, bạn sẽ nhìn thấy tất cả hoặc một phần nội dung được điểm sáng trước đó. Tiếp đến nhập vào các thao tác phím mà bạn sẽ dùng để kích hoạt khả năng tự động chèn thêm đoạn văn bản. Chẳng hạn như tạo từ khóa addr dùng cho địa chỉ hồi đáp của bạn, từ này sẽ xuất hiện ở bên trái đoạn văn bản đã được điểm sáng và bên dưới mục ”Replace”. Tiếp đến, đánh dấu tùy chọn Plain text hoặc Formatted text bên trên văn bản (nếu có sẵn) để xác lập định dạng cho nội dung văn bản được chèn vào tài liệu, sau đó nhấn Add. Tính năng AutoCorrect sẽ đặt từ khóa kích hoạt theo thứ tự bảng chữ cái giữa các mục hiện hành được liệt kê. Cuối cùng nhấn OK hoặc Close. Để chèn đoạn văn bản này vào tài liệu Word, bạn gõ vào từ khóa và kích hoạt tính năng AutoCorrect bằng cách nhấn Spacebar hoặc Enter, hoặc gõ thêm một dấu chấm (dấu này sẽ được thêm vào văn bản gốc). Lưu ý, nếu được nhắc nhở để chấp nhận các thay đổi trên định dạng chung (normal.dot) trước khi thoát khỏi Word thì bạn hãy chọn Yes, nếu không thì tất cả các thao tác vừa tạo trong AutoCorrect sẽ mất sạch. AutoCorrect cũng hoạt động trong Excel, Outlook và PowerPoint, mặc dù bạn không thể chọn trước văn bản trong các ứng dụng này và làm cho nó tự động xuất hiện trong mục “Replace”. Bạn có thể lưu văn bản mẫu dưới dạng văn bản thuần túy (plain text) hoặc văn bản được định dạng (formatted text), không có hạn chế nào về độ dài. Trong Word và Outlook, tính năng AutoCorrect còn cho phép bạn bổ sung hình ảnh (Hình 1). Để loại bỏ nội dung AutoCorrect, bạn chỉ cần mở lại hộp thoại AutoCorrect, điểm sáng từ khóa kích hoạt và nhấn Delete. TẬN DỤNG MACRO Nếu bạn đang tìm phương pháp chèn nhanh một đoạn văn bản để xem có bao nhiêu từ ở một kiểu font chữ cho trước sẽ lấp đầy một khoảng nhất định thì sử dụng macro rất tiện lợi. Sức mạnh đằng sau macro là ngôn ngữ lập trình VBA. Ngay cả trong trường hợp bạn dùng tính năng tạo marco tự động trong Word và Excel bằng cách nhấn Tools.Macro.Record New Macro thì chi tiết mã nguồn VBA cũng có thể được giấu kín. Bộ tạo macro tự động hoạt động như một bộ đệm (buffer), giấu kín mã Visual Basic ngay cả trong và sau quá trình tạo macro. Nếu không sử dụng tổ hợp phím - hoặc chọn Tool.Macro.Visual Basic Editor thì bạn sẽ không bao giờ nhìn thấy được những đoạn mã này mặc dù thực tế nó luôn chạy ở chế độ nền. Ví dụ sau đây là một lệnh tiện lợi trong Word để tạo văn bản “vô nghĩa”. Trước hết hãy mở một tài liệu Word mới, gõ vào nội dung =rand(1) và nhấn Enter. Ngay lập tức, một đoạn văn bản 45 từ lặp đi lặp lại nội dung “The quick brown fox jumps over the lazy dog” sẽ xuất hiện. Chỉ cần thay đổi con số bên trong dấu ngoặc thì đoạn văn này sẽ lặp lại với số lần chính là con số bạn vừa nhập vào. Công cụ ẩn trong Microsoft Office Nếu máy tính của bạn có cài đặt và sử dụng bộ Microsoft Office XP hoặc 2003, bạn sẽ tìm thấy thêm một số công cụ hữu ích khác mà bộ phần mềm này cung cấp cho bạn. Những công cụ này có thể tìm thấy khi bạn vào: Trình đơn Start | Microsoft Office Tools đối với MS Office XP và Start | Microsoft Office | Microsoft Office Tools với MS OFfice 2003.   Nếu bạn giữ nguyên các thiết lập mặc định trong khi cài đặt Microsoft Office, bạn sẽ có được 8 đến 9 công cụ bổ sung trong Microsoft Office Tools – riêng Microsoft Office Access Snapshot Viewer chỉ xuất hiện khi bạn có cài đặt Microsoft Access. Trong số các công cụ bổ sung thêm có một số công cụ là các phần mềm nhỏ của Microsoft Office, một số lại chỉ được cài đặt sử dụng một lần (Installed on First Use - một tính năng mới của bộ Microsoft Office). Đối với những công cụ kiểu này bạn phải luôn sẵn sàng bộ cài đặt Microsoft Office bên mình.   Microsoft Office Picture Manager   Microsoft Office Picture Manager chỉ có trong phiên bản Microsoft Office 2003.   Có thể nói đây là công cụ thay thế tuyệt vời cho tiện ích Photo Editor trong các phiên bản Office trước đây. Đây thực sự là một công cụ rất hữu ích trong việc quản lý và duyệt ảnh số. Bên cạnh chức năng đó, công cụ cũng có tính năng chỉnh sửa ảnh nhưng ở mức độ rất cơ bản. Công cụ này tương thích với các định dạng ảnh như BMP, EMF, GIF, JPEG, PNG, TIFF, và WMF. Bạn cũng hoàn toàn có thể tiến hành nén hay chuyển đổi định dạng các ảnh số bằng Microsoft Office Picture Manager.   Giao diện của công cụ rất đơn giản, gần tương tự như Windows Explorer được thiết lập ở chế độ View | Thumbnails. Tuy nhiên, bên khung hiển thị đường dẫn của thư mục có ảnh Microsoft Office Picture Manager chỉ cho hiển thị những shortcut đến các thư mục chứa ảnh. Bạn hoàn toàn có thể tạo ra shortcut riêng cho mình tại đây bằng cách vào File | Add Picture Shortcut và trỏ đến thư mục chứa ảnh của bạn. Hoặc bạn có thể dùng tính năng thêm shortcut tự động bằng cách vào File | Locate Pictures. Để gỡ bỏ một shortcut, bạn hãy sử dụng click chuột phải lên shortcut cần xoá vào chọn Remove Shortcut, nhớ đừng chọn Delete nếu không cả thư mục chứa ảnh của bạn cũng đi vào Recycle Bin đấy. Còn để chuyển đổi định dạng tệp tin ảnh bạn hãy vào File | Export sau đó là chọn định dạng tệp tin mà bạn muốn chuyển đổi sang.   Microsoft Office Picture Manager cũng cho phép bạn cắt, xoay, điều chỉnh độ sáng tối và tương phản của bức ảnh hoặc gỡ bỏ hiệu ứng con mắt đỏ (red-eye), định lại kích cỡ hay nén các bức ảnh. Nhưng nhớ phải lưu lại bức ảnh bằng File | Save trước khi thoát khỏi chương trình. Còn nếu không bằng lòng với những gì đã thực hiện bạn hãy chọn Edit | Undo.   Microsoft Office Document Scanning và Microsoft Office Document Imaging   Microsoft Office Document Scanning giúp bạn quét các văn bản thông qua các máy quét còn Microsoft Office Document Imaging là công cụ giúp bạn xử lý các văn bản đã được quét vào máy tính.   Để sử dụng được MS Document Scanning, bạn cần phải có máy quét. Trước khi tiến hành quét văn bản bạn hoàn toàn có thể thay đổi các thiết lập trong MS Document Scanning bằng cách đánh dấu vào mục Show Scanner Driver Dialog Before Scanning, sau đó mỗi lần quét bạn hãy nhấn vào Preset Options | Edit Selected Preset để thay đổi các thiết lập quét. Bạn cũng có thể tạo ra những bộ thiết lập riêng cho mình bằng cách chọn Create New Presets.   Trong Preset Options > Edit Selected Preset | Advanced, bạn đặc biệt chú ý đến 2 mục quan trọng đó là General > Create Shortcut. Mục này cho phép tạo một shortcut đến những thiết lập riêng của bạn đối với mỗi loại tài liệu cần quét thường xuyên, giúp công việc quét trở nên nhanh hơn và tiện lợi hơn. Mục thứ 2 cần phải chú ý đó là Processing. Trong mục này bạn sẽ thấy các lựa chọn hay thiết lập đối với OCR phục vụ cho công việc nhận dạng văn bản trong MS Document Imaging (chú ý chỉ có thể nhận dạng tiếng Anh, chưa hỗ trợ nhận dạng tiếng Việt).   Đã quét được tài liệu thành định dạng ảnh, bạn hãy dùng MS Document Imaging để xử lý.   Với MS Document Imaging, bạn có thể nhận dạng và chuyển tài liệu đã được quét thành dạng ảnh sang định đạng MS Word bằng cách Tools | Send Text to Word (chú ý nếu bạn vẫn chưa nhận dạng khi quét văn bản bạn có thể nhận dạng lại bằng cách Tools | Recognize Text Using OCR).   MS Document Imaging hỗ trợ 2 định dạng tệp tin hình ảnh quét TIFF và MDI (Microsoft Document Imaging). Để chia sẻ tệp tin hình ảnh quét bạn nên dùng định dạng TIFF. Tuy nhiên định dạng TIFF sẽ chiếm dung lượng lớn hơn rất nhiều so với MDI. Thử nghiệm cho thấy 1 tệp tin định dạng TIFF có dung lượng lên tới 1.2MB, nhưng cũng là tệp tin đó nếu lưu dưới dạng MDI chỉ có 333KB.   Microsoft Clip Organizer   Đây là công cụ giúp bạn quản lí và sử dụng clip art trong các ứng dụng Microsoft Office hoặc có thể giúp bạn tìm kiếm clip art trực tuyến trên mạng bằng cách Tools | Clips online. Bạn cũng có thể nhập clip art bằng tay bằng cách chọn File | Add Clips To Organizer, chương trình sẽ giúp bạn hoàn tất công đoạn còn lại.   Microsoft Office 2003 Save My Settings Wizard Microsoft Office 2003 Save My Settings Wizard chỉ có trong Microsoft Office 2003.   Đây là công cụ giúp bạn lưu trữ những thiết lập của riêng bạn đối với mỗi ứng dụng trong bộ MS Office. Như vậy bạn hoàn toàn có thể khôi phục lại toàn bộ những thiết lập của bạn nếu có bất kì sự thay đổi hay mất mát nào xảy ra. Hoặc bạn có thể dùng những định dạng đã lưu đó để ứng dụng với các bộ MS Office trên các máy tính khác.   Microsoft Office Application Recovery   Đây là công cụ giúp bạn đóng bất kì một ứng dụng MS Office nào đã bị treo và khôi phục lại công việc trước đó của bạn.   Microsoft Office Language Settings   Đây là công cụ cho phép bạn thiết lập các lựa chọn ngôn ngữ đối với các ứng dụng trong bộ Microsoft Office. Bạn có thể thêm vào hay gỡ bỏ các ngôn ngữ khác nhau trên danh sách Enabled hoặc thay đổi ngôn ngữ mặc định cho các ứng dụng trong bộ MS Office.   Microsoft Office Access Snapshot Viewer   Microsoft Office Access Snapshot Viewer chỉ xuất hiện khi bạn lựa chọn có cài đặt Microsoft Access. Đây là công cụ giúp bạn xem qua thông tin về tệp tin Access thông qua các snapshots. Bạn có thể tạo ra các snapshots và chia sẻ với người sử dụng khác nếu họ không có Microsoft Access bằng cách gửi cho họ một bản copy chương trình snapshots của bạn. Theo mặc định chương trình này được lưu tại thư mục sau C:\Program Files\Common Files\Microsoft Shared\Snapshot Viewer hoặc có thể tải về trên trang web của Microsoft.   Digital Certificate for VBA Projects Đây là ứng dụng giúp bạn tạo ra chữ kí điện tử (digital certificate) cho các dự án macro viết bằng VBA của bạn.   Tổng quan, Microsoft Office Tools thực sự là những công cụ cũng tương đối hữu ích. Bạn hãy khai thác thêm bằng cách ứng dụng thực tế. Có thể nói, hãy sử dụng các công cụ của bộ MS Office để quản lý bộ phần mềm này hiệu quả hơn. Các phím tắt hữu dụng trong ứng dụng Office Trong quá trình sử dụng máy tính, chức năng của các phím tắt rất hữu ích trong việc giúp chúng ta thực hiện các thao tác mà không cần rời tay khỏi bàn phím. Dưới đây là một số phím tắt cơ bản mà không phải người nào cũng biết: Microsoft Office - Ctrl+Z, Ctrl+Y: tương đương với chức năng Undo và Redo trong Word nhưng cũng hiệu quả trong các phần mềm khác như Photoshop, Exel... - Ctrl+B, Ctrl+I, Ctrl+U: in đậm, in nghiêng, gạch chân các chữ đã bôi đen. - Ctrl+P: in những gì hiển thị trên cửa sổ. - Ctrl+Backspace: xóa cả từ thay vì từng chữ cái. - Ctrl+Shif+mũi tên "lên", "xuống": chọn và bôi đen từng đoạn văn bản. - Ctrl+Enter: chèn trang vào Word. - Chèn biểu tượng: Alt+Ctrl+C để có kí hiệu ©, Alt+Ctrl+R để có ®, Alt+Ctrl+T cho ký hiệu ™ Microsoft Outlook - Ctrl+1: mở cửa sổ Mail. - Ctrl+2: mở Calendar. - Ctrl+3: mở Contacts. - Ctrl+4: mở Tasks. - Ctrl+5: mở Notes. - Ctrl+Shift+M: tạo tin nhắn mới trong Outlook. - Ctrl+Shift+C: tạo liên lạc (Contact) mới. - Ctrl+N: soạn tin nhắn mới. - Ctrl+R: trả  lời tin nhắn. Internet Explorer (IE) và Firefox - Ctrl+D: thêm trang web đang hiển thị vào Favorites/ Bookmarks. - Alt+Home: trở về trang chủ. - Phím Tab: chạy con trỏ sang những phần khác nhau của trang web. - Ctrl+F: hiển thị mục tìm kiếm (Find) trên web. - F11: thay đổi màn hình to nhỏ của cửa sổ. - F5 hoặc Ctrl+R: làm mới web đang chạy. - ESC: ngừng tải trang web. - Ctrl+T: tạo tab mới và đưa con trỏ vào URL trong Firefox. - Ctrl+L (sử dụng trong Firefox), Ctrl+Tab (trong IE): đưa con trỏ vào URL và bôi đen văn bản hiện hành. - Ctrl+W: đóng 1 tab trong Firefox hoặc cửa sổ hiển thị trong IE. - Ctrl ++ hoặc Ctrl +-: tăng hoặc giảm kích thước văn bản trong Firefox. 10 thao tác nhanh với MS Office Office là một bộ phần mềm văn phòng nổi tiếng, đã làm rạng danh tên tuổi cho Microsoft. Bộ phần mềm này rất lớn, người sử dụng Office chỉ sử dụng ít hơn 15% tính của bộ phần mềm chiếm tới 245 MB này. Thậm chí, với 15% đó, chúng ta cũng không biết rõ những tính năng bên trong, phím tắt, thủ thuật thao tác nhanh, các tài liệu về mánh khóe được công bố hay không công bố của Word, Excel, Outlook. Bạn có thể mua được hàng tấn sách đủ loại về các thủ thuật cho Office. Tuy nhiên, chúng sẽ là quá lớn và khó nhớ. chúng tôi xin cung cấp với bạn đọc một số thao tác cơ bản, giúp bạn tăng tốc trong công việc với Office 2003, XP và 2000. Tính năng phóng to, thu nhỏ của Office Nếu như chuột của bạn có nút cuộn, bạn có sử dụng nút cuộn để phóng to, thu nhỏ tài liệu. Bạn giữ và cuộn chuột lên để phóng to, cuộn chuột xuống để thu nhỏ. Để cho các công cụ như Word và Excel làm việc tốt với tính năng này, bạn cần vào Tools-> Options, chọn thẻ General , và đánh dấu vào hộp chọn "Zoom on Roll with Intellimouse box". Lối tắt tới lối tắt Nếu bạn không nhớ phím tắt, bạn muốn học và xem lại chúng? Quá đơn giản, Office sẽ giúp bạn nhanh chóng "thuộc lòng" với những phím tắt này. Bạn hãy chọn Tools ->Customize, chọn vào thẻ Options, đánh dấu vào hộp chọn "Show shortcut keys in ScreenTips". Bây giờ, mỗi lần bạn trỏ chuột qua một biểu tượng nào đó trong thanh công cụ, nó sẽ mô tả không chỉ chức năng của các biểu tượng đó mà còn hiện cả phím tắt cho bạn. Thao tác với Word Tự động với AutoText Word cung cấp tính tự động thay thế một cụm từ chỉ với một nhấn chuột thay vì phải gõ bằng tay. Để truy cập nhanh vào AutoText, bạn chỉ cần nhấn phải chuột vào bất cứ chỗ nào trên thanh công cụ, chọn AutoText. Bạn sẽ tìm thấy menu cho phép bạn chọn các cụm từ cũng như các cụm văn bản mà bạn tự thêm vào. Quay trở lại vị trí bạn vừa rời khỏi Bạn đang soạn thảo một văn bản dài, bạn chuyển sang ứng dụng khác vì một lý do nào đó. Nhưng khi quay lại văn bản đó thì bạn không biết chỗ đang gõ tiếp ở đâu, hoặc di chuyển tới chỗ đó khá mất thời gian. Bạn không biết phím tắt nào có thể giúp bạn đến đúng chỗ? Rất đơn giản, bạn chỉ cần giữ -. Thực ra, bạn có thể nhấn liên tiếp tổ hợp phím này để đến 3 nơi cuối cùng mà bạn đã tạo ra thay đổi. Hai cửa sổ trên một màn hình Khi bạn đang soạn thảo tài liệu, hoặc chỉ so sánh các đoạn khác nhau của một văn bản. Điều này thật hấp dẫn khi bạn có hai khung văn bản có thể trượt độc lập với nhau của cùng một văn bản. Bạn chọn Window -> Split. Một thanh split sẽ xuất hiện, bạn sử dụng chuột để di chuyển đường thẳng mà bạn muốn chia màn ra thành 2 phần và nhấn chuột. Bất kì thay đổi nào của một trong 2 khung nhìn này cũng sẽ thay đổi khung nhìn kia. Bạn muốn chuyển về chế độ một cửa sổ đơn như trước, bạn hãy nhấn đúp chuột vào thanh split. Thao tác với Excel Thay đổi hướng Enter Bạn có một bản tính có rất nhiều ô (cell), di chuyển giữa các ô nhanh nhất sẽ là rất có hiệu quả trong công việc. Một cách đơn giản nhất là bạn nhấn phím Enter. Mặc định, khi bạn nhấn Enter, con trỏ sẽ di chuyển xuống ô bên dưới. Nếu bạn không thích cách đó, bạn có thể thay đổi hướng mặc định theo ý mình. Bạn chọn Tools -> Options, chọn thẻ Edit chọn mục Move selection after Enter, bạn chọn hướng mình muốn, nhấn Ok. Để di chuyển từ bảng tính này sang bảng tính khác, bạn chỉ cần nhấn vào thẻ Sheet ở cuối màn hình. Nếu bạn muốn nhanh hơn, bạn chỉ cần nhấn tổ hợp - và - để chuyển đổi qua lại giữa các bảng tính. Sang trang với page break Nếu bạn đã từng in các bảng tính mà chỉ có vài cột và vài hàng sang trang một trang khác. Trông chúng thật xấu ! Phải làm cách nào để tránh vấn đề này ? Để xem khi nào bảng tính sẽ bị tách trang, bạn chọn View -> Page Break Preview. Nếu đây là lần đầu tiên bạn dùng chức năng này, bạn sẽ thấy màn hình "chào hỏi" - màn hình này không thực sự hữu ích. Bạn hãy đánh dấu chọn vào hộp Do not to show it again để tắt màn hình này vào lần sử dụng sau. Bạn sử dụng thanh cuộn ngang và dọc để xem Excel tách trang như thế nào. Các trang sẽ được đánh dấu bằng một nhãn lớn và dòng kẻ page break sẽ được in đậm. Bạn có thể chỉnh dòng kẻ page break này bằng chuột. Để đặt page break bằng tay, bạn chọn ô sẽ ô đầu tiên của trang. Sau đó bạn chọn Insert -> Page Break. Sau này, muốn loại bỏ page break, bạn chọn Insert -> Remove Page Break. Sử dụng tính năng AutoFill Excel có thể tạo một dãy số tuần tự , ngày tháng, ngày trong tuần, tháng, năm. Để làm được điều này, bạn chỉ cần điền giá trị của 1 hoặc 2 giá trị của dãy tuần tự đó vào các ô và AutoFill sẽ tự động điền tiếp cho bạn. - Điền một dãy số : Để điền được một dãy số, bạn điền giá trị 1 vào một ô, giá trị 2 vào ô bên cạnh, và tiếp đó, bạn lựa chọn cả 2 ô. Bây giờ con trỏ của bạn sẽ là một biểu tượng hình dấu cộng (không phải dấu cộng với các mũi tên), bạn chỉ cần kéo từ đó cho đến chỗ bạn muốn. Bạn sẽ thấy các ô có giá trị tăng dần (3,4,5,...). Nếu bạn nhập vào 100, 200 bạn cũng sẽ có các giá trị 300, 400, 500... - Điền ngày tháng: Cũng tương tự, nếu bạn điền một ngày trong tuần, hoặc một tháng trong năm, Excel có thể tự động điền giá trị bằng AutoFill. Nếu bạn nhập vào ngày cuối của tháng, AutoFill sẽ chuyển sang ngày đầu của tháng tiếp theo. Excel có thể điền một dãy các năm hoặc quý như 2004, 2005,2006, hoặc Q1,Q2,Q3,Q4. Theo mặc định, AutoFill sẽ sao chép cả giá trị và định dạng của các ô mà bạn chọn. Để lựa chọn một trong hai, bạn hãy nhấn chuột phải khi kéo. Khi bạn thả chuột bạn sẽ thấy lựa chọn Fill Formatting Only hoặc Fill Without Formatting. Nếu bạn không thích cách mà AutoFill điền dữ liệu, bạn có thể chọn lựa mục AutoFill Smart Tag để có thêm nhiều tuỳ chọn hơn. Thao tác với Outlook Liên hệ nhanh hơn nhờ nickname Tất cả các thông tin về đối tác trong Outlook luôn bao gồm một trường gọi là Nickname. Trong khi bạn có thể đưa tên nickname các bạn của bạn vào, nhưng đó cũng làm một cách rất nhanh và chính xác khi điền địa chỉ thư khi gửi thư. Để sử dụng trường này, bạn tới thông tin đối tác, chọn thẻ Details, và đặt tên mà bạn muốn sử dụng như lối tắt dẫn tới thông tin của đối tác. Bạn không nhất thiết phải nhập đầy đủ họ tên của từng người vào Nickname, mục đích là bạn dễ phân biệt được người này với người khác và bạn có thể lấy thông tin một cách nhanh nhất. Khi bạn gửi thư cho người nào đó, bạn chỉ cần gõ nickname vào trường "To:" là đủ. Tạo thêm không gian Outlook 2003 được thiết kế với 3 khung, trong đó khung đọc ở bên phải, cho phép dễ dàng để đọc thư mà không phải mở từng thư để đọc. Tuy nhiên, trong một trường hợp nào đó, bạn cần nhiều không gian hơn để đọc. Bạn hãy nhấn Alt-F1 để bật/tắt khung duyệt, tắt khung duyệt sẽ cho bạn nhiều không gian để đọc thư. Sau khi thử dùng cách này, bạn sẽ cảm thấy thú vị hơn nhiều - không phải cuộn trái hay cuộn phải nữa. Thủ thuật nâng cao trong MS Word Là người thường xuyên phải làm việc với Word, chắc hẳn bạn sẽ sử dụng rất nhiều những thao tác phải lặp đi lặp lại hàng ngày. Rất nhàm chán mà lại mất thời gian. Tại sao không sử dụng những tính năng tự động hấp dẫn và mạnh mẽ của Word làm giúp bạn? Những thủ thuật dưới đây sẽ giảm bớt thao tác cũng như thời gian thao tác trong Word: Tự động cài đặt thiết lập ưa thích hàng ngày Word không khởi động và nạp những thiết lập mà bạn thích, hãy ép chúng làm việc với macro mỗi khi mở tài liệu mới hoặc tạo tài liệu mới. Để sử dụng macro, hãy nhấn chuột vào Tools ->Macros -> Record new macro và sau đó đặt tên macro này là AutoOpen, hãy chú ý trường Store In field  luôn nằm trong Normal.dot. Hãy bỏ qua các lựa chọn để gán macro này cho các phím tắt và menu, bởi macro AutoOpen sẽ được thiết kế để chạy tự động khi mở một tập tin mới. Lúc này chế độ ghi macro đang kích hoạt , hãy làm những với những thao tác lặp lại khi mở một tài liệu mới.Sau khi đã hoàn thành xong, hãy nhấn nút dừng (Stop). Bây giờ, sử dụng Tools->Macro-> Visual Basic Editor, sao chép toàn bộ AutoOpen và dán nó vào dòng cao nhất trong cửa sổ code ở bên tay phải, và đổi tên bản sao chép này thành AutoNew, lúc đó các thiết lập sẽ tự động chạy khi tạo tài liệu mới. Sửa đổi định dạng tài liệu Những người sử dụng mới làm quen với Word thường sử dụng template (mẫu) Normal.dot để chỉnh sửa những định dạng văn bản cho riêng mình. Rất nhiều thay đổi được thay đổi vĩnh viễn bằng cách sử dụng Default và Add to Template trong hầu hết các khung định dạng, nhưng trong một lúc nào đó người sử dụng muốn chỉnh sửa Normal.dot trực tiếp. Để tìm tập tin này, hãy tìm kiếm trong mục Templates chẳng hạn: C:\Documents and Settings\yourusername\Application Data\Microsoft\Templates. Tên đường dẫn này có thể khác phụ thuộc vào đường dẫn và ổ đĩa cài đặt Windows. Tránh cảnh báo phiền phức Macro là một biểu tượng, tên, hoặc các kí tự nào đó được biểu diễn cho một danh sách các lệnh, hoặc các hoạt động và phím tắt. Rất nhiều chương trình sử dụng macro và tạo ra các macro nhằm loại bỏ những hoạt động, thao tác lặp lại trong quá trình sử dụng. Macro được hỗ trợ rất tốt từ trong bộ Office của Microsoft, đặc biệt là Word.  Sau khi đã tạo được các macro mà bạn lưu trong các tài liệu hoặc các template, Word sẽ luôn đưa ra lời cảnh báo mỗi lần mở tài liệu. Để loại bỏ cảnh báo phiền phức, hãy tạo một chữ kí số (digital signature) sẽ giúp Word "tin tưởng" macro này hơn. Sử dụng Start ->Run và nhập vào đường dẫn nơi cài đặt bộ Office. Ví dụ: C:\Program Files\Microsoft Office\Office11 (Office10 nếu sử dụng Office XP). Tiếp đó, hãy tìm tới tập tin Selfcert hoặc Selfcert.exe (tuỳ thuộc vào cách hiển thị tập tin mở rộng) và nhấn đúp vào tập tin này. Nếu không tìm thấy tập tin Selftcert, hãy thêm tính năng này trong bộ cài đặt Office. Khi sử dụng, làm theo những chỉ dẫn và nhập tên riêng  cho certificate khi được hỏi. Sau đó, trong Word, mở tài liệu sử dụng macro này. Chọn Tools-> Macros -> Visual Basic Editor. Trong khung Project ở phía bên trái, điểm sáng tài liệu, chọn Tools -> Digital Signature, nhấn Choose.., và lựa chọn certificate vừa tạo. Bây giờ, hãy đóng và mở lại tài liệu.  Nếu hộp cảnh báo về bảo mật xuất hiện, chọn Always Trust Macros From This Source, và lựa chọn Enalbe Macros. Lặp lại những bước này cho bất cứ tài liệu hoặc template muốn nhúng macro này. Một điểm cần lưu ý là những certificate tự tạo này chỉ được "tin tưởng" trên máy của bạn, hãy lựa chọn Always Trust Macros From This Source sẽ tạo được "niềm tin" khi sử dụng trên máy khác. Dán văn bản không chứa định dạng Khi người sử dụng dán các đoạn văn bản từ trang Web vào trong tài liệu Word, có lẽ người sử dụng sẽ không muốn giữ lại định dạng và phông chữ. Đặc biệt là  những hình ảnh quảng cáo và những thành phần khác. Bạn có thể sử dụng Edit -> Paste Special và sử dụng Unformatted Text mỗi lần cắt dán từ trang Web. Nhưng cũng có một cách khác khá hấp dẫn và thú vị hơn rất nhiều là sử dụng macro. Vào Tools ->Macros-> Visual Basic Editor  và gõ vào đoạn mã sau: Sub PasteUnformatted() Selection.PasteSpecial _ dataType:=wdPasteText End Sub Sau đó, sử dụng Tools->Cusomize ->Keyboard..., rồi kéo xuống danh sách Categories trong Macros, lựa chọn PasteUnformated từ danh sách Command, đưa con trỏ tới Press New Shortcut Key, nhấn Shift-Alt-V (bạn có thể lựa phím tắt khác theo ý mình), và nhấn vào Assign và Close. Từ bây giờ bạn chỉ cần nhấn Shift-Alt-V dán để dán đoạn văn bản chưa định dạng vào Word nhanh chóng và đơn giản. Loại bỏ những kí lạ, dấu xuống dòng trong văn bản Đoạn văn bản được dán vào trong Word từ email hoặc trang Web có dấu ngắt dòng (hoặc các kí tự như ^, >> ..), dĩ nhiên là bạn muốn loại bỏ những kí tự, này khỏi văn bản. Hãy sử dụng Edit ->Replace, để loại bỏ bằng cách gõ ^l ( gõ dấu ^ và chữ 'L' thường) trong trường Find What, và gõ dấu cách (spacebar) vào trường Replace. Tiếp đó, chọn Replace All. Cuối cùng, khi Word hỏi có muốn tiếp tục thay thế toàn bộ văn bản không thì chọn No. Bạn cũng có thể ghi lại những bước trên thành một macro. Sau khi đã ghi lại, hãy chỉnh sửa đoạn macro này để Word sẽ không hỏi lại nếu bạn có muốn thay thế toàn bộ tài liệu hay không. Tìm dòng .Warp=wdFind-Ask và thay đổi thành .Warp=wdFindStop. Sử dụng menu Work Sử dụng danh sách các tài liệu thường dùng (recent documents) trong menu File của Word sẽ nhanh hơn rất nhiều. Tuy nhiên, những danh sách này chỉ liệt kê 9 tập tin thường sử dụng mới gần nhất (mặc định chỉ có 4). Để chỉnh sửa con số này hãy lựa Tools ->Options, ở trong thẻ General. Nhưng điều này cũng không đảm bảo là tập tin thường mở có thuộc danh sách này hay không. Hãy sử dụng thêm menu Work từ  Tools-> Customize, lựa chọn thẻ Command, và tới mục Categories và tới danh sách Buitl-In Menus. Trong danh sách Command, hãy kéo thanh Work lên hàng có các menu và nhấn OK. Lúc này những tài liệu cần thiết muốn mở lại nhanh chóng chỉ cần nhấn vào menu Work và chọn Add to Work Menu. Để loại bỏ tài liệu khỏi danh sách trong tài liệu, hãy nhấn Ctrl +Alt + "-" và chọn tài liệu muốn loại bỏ. Khi muốn mở tài liệu chỉ cần tới Work và chọn tài liệu. Vẽ hình trong MS-Word Ngoài chức năng chính là soạn thảo văn bản, trong MS-Word cũng hỗ trợ chức năng vẽ hình tương đối tốt. Một số hình vẽ đơn giản có thể vẽ trực tiếp trong MS-Word mà không cần vẽ từ các phần mềm khác rồi phải chèn vào vừa mất thời gian, lại làm tăng dung lượng của tập tin. Ngoài chức năng vẽ các đường thẳng, hình vuông, hình tròn... MS-Word còn có thể vẽ các đường cong phức tạp, đường gãy khúc liên tục.... Để thực hiện việc vẽ hình, đầu tiên nếu trên màn hình chưa có thanh công cụ vẽ hình thì bạn lấy ra như sau: Click phải chuột lên một thanh công cụ bất kỳ, chọn Drawing. Trên thanh công cụ bao gồm khá đầy đủ các chức năng vẽ, tô màu, chọn bề dày nét vẽ, kiểu nét vẽ, vẽ các hình khối, các mẫu hình chuẩn... Khi cần vẽ đoạn thẳng, click vào biểu tượng vẽ đường thẳng, ấn và giữ phím Shift, khi đó con trỏ chuột sẽ di chuyển theo đường thẳng. Giữ Ctrl + click & drag đối tượng để copy (hình trái), click phải chuột lên đối tượng, chọn Edit Points (Phải) Khi cần copy một đối tượng nào đó, bạn ấn và giữ phím Ctrl, đưa con trỏ đến đối tượng, click & drag đến nơi cần copy. Khi cần vẽ một đường cong phức tạp, bạn vào: AutoShapes > Lines > Curve trên thanh công cụ Drawing, tương tự, vào AutoShapes > Lines > FreeForm để vẽ các đường gãy khúc. Nếu đường cong, gãy khúc chưa như ý muốn, bạn click phải chuột vào đối tượng rồi chọn "Edit Points", lúc này các điểm neo trên đường sẽ hiện lên, bạn có thể tự do điều chỉnh theo ý muốn, hoặc bạn có thể thêm điểm vào (add points), xóa bớt điểm (delete points) để điều chỉnh đường nét mềm mại hơn. Muốn tô màu toàn bộ đối tượng thì đòi hỏi đối tượng đó phải được tạo nên từ một đường khép kín, để làm được điều này bạn chỉ việc click phải chuột vào đối tượng và chọn "Close Patch" Đồng thời ngoài những màu cơ bản, bạn có thể lót bên dưới hình vẽ bằng các mẫu tô sẵn có, hình vẽ... (Fill Color\Fill Effects). Hộp tùy chọn mạng lưới. Ngoài ra, để tiện lợi trong khi vẽ, MS-Word có chức năng hiển thị lưới trên trang văn bản để bạn dễ cân chỉnh hình vẽ, chức năng bắt điểm giữa các đối tượng với nhau, giữa đối tượng với lưới..  cách thực hiện như sau:  Trên thanh công cụ Drawing, click Draw\Grid, lúc này hộp thoại tùy chọn sẽ hiện lên. Bạn click chọn "Display gridlines on screen" để hiển thị mạng lưới, định bề rộng, chiều cao của các mắt lưới ở box Vertical spacing, Horizontal spacing. Định khoảng giữa các mắt lưới theo chiều ngang và chiều dọc ở box Vertical every, Horizontal every (cách nhau 2 mắt lưới, 3 mắt lưới... ). Để bắt một đối tượng đến lưới, bạn chọn Snap objects to grid (nghĩa là khi bạn vẽ, đầu mút của đối tượng sẽ tự động liên kết đến vị trí các mắc lưới một cách nhanh chóng và chính xác mà bạn không cần phải canh chỉnh).Tương tự, khi cần sự liên kết giữa các đối tượng bạn hãy click chọn "Snap objects to other objects". Select object Sau khi hoàn tất hình vẽ, để tránh trong quá trình chỉnh sửa, dàn trang văn bản, các đối tượng sẽ nhảy lung tung làm hình vẽ của bạn bị sai, biến mất trên văn bản bạn hãy liên kết (Group) chúng lại như sau: Giữ Shift và click chọn các đối tượng hoặc nhanh hơn bạn có thể vào biểu tượng Select object trên thanh công cụ Drawing, sau đó click & drag để chọn các đối tượng. Vào Draw\Group để liên kết các đối tượng lại với nhau, lúc này tất cả hình vẽ là một khối thống nhất, bạn có thể yên tâm chỉnh sửa văn bản. Tự in phím tắt trong MS Word Để bạn đọc ngày càng sử dụng những công cụ trong bộ Microsoft Office một cách hiệu quả nhất, Quản Trị Mạng sẽ cung cấp loạt bài hướng dẫn những thủ thuật đơn giản nhưng lại hiệu quả về tính năng của 2 chương trình phổ biến nhất trong bộ Office thông dụng này: MS Word và MS Excel Tuần 1 số thứ nhất: Bài 1: Tự in danh sách phím tắt trong Microsoft Word Sử dụng phím tắt làm cho tốc độ xử lý văn bản đem lại hiệu quả và rất nhanh chóng trong việc soạn thảo văn bản nhưng bạn chưa biết nhiều về các phím tắt đó và muốn tìm danh sách những phím tắt, thật đơn giản, chương trình Microsoft Word sẽ tự liệt kê danh sách các phím tắt cho bạn: 1. Vào Tools\Macro\Macro… (Hoặc dùng phím Alt+F8) Xuất hiện hộp thoại Macro: 2. Chọn Word Commands trong Macro in bạn sẽ có hộp thoại Macros: 3. Tại đây bạn tìm mục List Commands (hoặc nhập chữ List Commands) vào ô Macro name 4. Chọn nút Run hoặc Step Into Xuất hiện hộp thoại List Commands để bạn lựa chọn việc liệt kê danh sách lệnh phím tắt 5. Chọn Current menu and keyboard settings: Liệt kê các lệnh đã được cài đặt phím tắt (có thể sử dụng) trong List Commands Hoặc chọn All word commands: Liệt kê tất cả các lệnh đã được cài đặt lẫn chưa cài đặt phím tắt (bạn sẽ có thể tự cài đặt thêm) trong Microsoft Word 6. Chọn nút OK -> Kết quả sẽ in cho bạn một danh sách các phím tắt sử dụng trong chương trình Microsoft Word: Vậy là không cần phải tìm kiếm đâu xa mà bạn có thể có ngay danh sách tất cả các phím tắt cần dùng trong MS Word. Bạn hoàn toàn có thể tự cài đặt thêm hoặc chỉnh sửa các phím tắt này cho thuận tiện trong việc sử dụng. Nếu chưa biết thủ thuật này thì bạn có thể tiếp tục theo dõi tiếp các bài sau. Các định dạng đặc biệt trên chữ Chuyển đổi chữ in sang chữ thường và ngược lại Nếu lỡ gõ nhầm chữ in sang chữ thường hoặc ngược lại, thay vì xoá và gõ lại, bạn quét chọn vùng văn bản, bấm menu Format > Change case. Ở cửa sổ hiện ra,bấm chọn một lựa chọn: Sentence case (Chữ in đầu câu), lowercase (chuyển sang chữ thường), UPPERCASE (chuyển sang chữ in), Title Case (Chữ in đầu mỗi từ),tOGGLE cASE (chữ thường đầu mỗi từ).Có thể làm nhanh ba thao tác Sentence case, lower case, UPPERCASE bằng cách bấm nhiều lần tổ hợp phím Shift + F3 sau khi quét chọn vùng văn bản. Tuy nhiên đối với văn bản dùng font Unicode(Arial, Times New Roman, Tahoma...) thì không sử dụng được thao tác trên mà phải dùng thêm chương trình Unikey 3.6.Quét chọn vùng văn bản, bấm tổ hợp phím Ctrl+C (hoặc bấm menu Edit > Copy hoặc nút Copy trên thanh công cụ Standard). Chạy chương trình Unikey, bấm chuột phải lên biểu tượng chương trình (chữ V màu đỏ nằm ở khay đồng hồ),chọn Công cụ (hoặc bấm Ctrl + Shift + F6), ở cửa sổ hiện ra, bấm chọn Unicode ở hai ô Đích, Nguồn trong khung Bảng mã, đánh dấu chọn mục Chuyển mã Clipboard, đánh dấu chọn mục chọn Sang chữ hoa hoặc Sang chữ thường, bấm nút Chuyển mã. Trở lại cửa sổ soạn thảo, bấm tổ hợp phím Ctrl+V (hoặc bấm menu Edit > Paste, hoặc bấm nút Paste trên thanh công cụ). Định dạng chỉ số Để viết công thức của nước H2O. Bạn gõ H2O, quét chọn chữ số 2, bấm menu Format > Font. Đánh dấu chọn mục Subscript ở cửa sổ hiện ra, bấm OK. Hoặc sử dụng phím tắt gõ chữ H, bấm tổ hợp phím Ctrl + dấu =, gõ số 2, sau đó lại bấm tổ hợp phím Ctrl + dấu =, rồi gõ chữ O. Định dạng chỉ số mũ Để soạn thảo A 2: Gõ A2, quét chọn số 2, bấm menu Format > Font, đánh dấu chọn mục Superscript, bấm OK. Hoặc sử dụng phím tắt: Gõ A, bấm tổ hợp 3 phím Ctrl, Shift và dấu =, gõ số 2, bấm  Ctrl, Shift và dấu =/ Các định dạng đặc biệt khác Quét chọn vùng văn bản, bấm menu Format. Trong cửa sổ hiện ra,vừa đánh dấu chọn các mục trong phần Effects, vừa quan sát trong khung Preview bên dưới để tìm các loại hiệu ứng cần dùng, bấm OK. Định dạng bề rộng chữ Quét chọn văn bản, bấm menu Format > Font. Bấm thẻ Character Spacing. Bấm ô Scale, chọn giá trị %, bấm OK. Định dạng chữ hiệu ứng Định dạng này chỉ có tác dụng khi xem văn bản trong Word mà không in được. Quét chọn văn bản, bấm menu Format > Font. Bấm thẻ Text Effects, vừa bấm chọn một dạng hiệu ứng trong khung Animations vừa quan sát khung phía dưới để xem trước hiệu ứng, bấm OK Khám phá thanh công cụ MS Word Những thủ thuật sau đây sẽ giúp bạn tùy biến môi trường Microsoft Word nhằm mục đích tăng tính hữu dụng của các thanh công cụ và tăng tốc công việc của bạn.   Các thanh công cụ của Microsoft Word có những phím chức năng giúp tăng tốc quá trình xử lý văn bản hàng ngày bạn vẫn thực thi lên rất nhiều. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể tùy biến những thanh công cụ đó để khiến chúng càng trở nên thiết thực và hữu dụng hơn nữa. Lấy ví dụ như việc bạn thường xuyên sử dụng một “biểu tượng” (symbol) nhất định thì bạn có thể tạo ra một nút bấm trên thanh công cụ để chèn biểu tượng này một cách hoàn toàn tự động. Bạn cũng có thể bổ sung thêm các đối tượng menu vào menu tắt hay thậm trí tạo ra một menu riêng cho MS Word. Nào chúng ta hay điểm lại xem chúng ta có thể làm được những gì để khiến cho các thanh công cụ của MS Word trở nên hữu ích hơn nữa.   Để tạo ra một nút bấm trên thanh công cụ giúp chèn một biểu tượng vào văn bản một cách hoàn toàn tự động và dễ dàng hơn bạn hãy vào Tools | Customize. Trong cửa sổ Customize bạn hãy chuyển sang mục Commands rồi tìm đến lựa chọn All Commands trong danh sách liệt kê Categories bên phía tay trái. Trong cửa sổ liệt kê All Commands bên trái bạn hãy tìm đến lện Symbol. Hãy nhắp chuột trái vào lệnh Symbol rồi kéo và thả nó lên thanh công cụ nào mà bạn muốn nút bấm Symbol nằm ở đó. Khi hộp thoại Symbol hiện ra bạn hãy lựa chọn một biểu tượng muốn chèn. Nhắp OK. Sau khi bạn tạo ra phím bấm theo cách trên thì nút bấm sẽ mang tên của biểu tượng đó. Để làm cho nút bấm trở nên thân thiện hơn bạn hãy một lần nữa mở hộp thoại Customize rồi nhắp chuột phải vào nút bấm bạn vừa tạo ra đó. Giờ đây bạn hãy xem trong menu ngữ cảnh chuột phải bạn có thể đổi tên hay đổi cả biểu tượng cho phím bấm đó.   Tương tự sử dụng cách trên bạn có thể bổ sung thêm một nút bấm trên thanh công cụ cho phép bạn chèn một bức ảnh vào trong văn bản hoàn toàn tự động. Bạn hãy tìm đến lệnh InsertPicture trong danh sách All commands rồi kéo và thả nó lên thanh công cụ nào thuận tiện với bạn nhất. Sau đó bạn hãy nhắp chuột phải vào nút bấm bạn vừa tạo ra đó và lựa chọn một bức ảnh liên kết với phím bấm đó bằng cách chọn Assign Hyperlink | Insert Picture. Hãy nhớ là bạn phải để hộp thoại Customize vẫn mở trong khi nhắp chuột phải vào nút bấm đó nếu không thì sẽ không có tác dụng đâu.   Bạn có thể tạo ra những bức ảnh cho các nút bấm trên thanh công cụ của bạn từ bất cứ bức ảnh nào có kích cỡ 16 x 16-pixel. Sau đó bạn sao chép bức ảnh đó vào trong clipboard của hệ điều hành và dán nó thay thế cho nút bấm trên thanh công cụ bằng cách nhắp chuột phải vào nút bấm muốn thay đổi và chọn Paste Button Image. Một lần nữa hay nhớ là phải mở hộp thoại Customize trước khi nhắp chuột phải vào nút bấm thanh công cụ nhé.   Để chuyển nút bấm chèn một bức ảnh sang các ứng dụng khác của bộ Microsoft Office bạn hãy mở ứng dụng MS Office muốn chuyển sang và hộp thoại Customize trong MS Word, nhắp chuột phải vào nút bấm muốn chuyển và chọn lệnh Copy Button Image. Bạn chuyển sang ứng dụng muốn chuyển nút bấm qua và mở hộp thoại Customize bằng cách tương tự như trong MS Word rồi dùng lệnh Paste Button Image như bình thường.   Danh sách All Commands chứa một loạt các lệnh trong Word có chức năng tương tự như lệnh Symbol kể trên như Color, Column, Condensed, Expanded, Lowered, Raised, FontSize, and FileOpenFile… cũng chỉ bằng những bước thực hiện đơn giản như trên. Bằng cách này chúng tôi bảo đảm công việc xử lý các văn bản của bạn sẽ được tăng tốc lên rất nhiều.   Bạn cũng có thể tùy biến MS Word bằng cách bổ sung thêm các lệnh vào menu tắt (Shortcut Menus). Để thực hiện công việc này bạn hãy mở hộp thoại Customize chuyển sang mục Toolbar. Trong danh sách các thanh công cụ của Word bạn hãy đánh dấu lựa chọn Shortcut Menus. Khi thanh công cụ này xuất hiện bạn hãy lựa chọn Text, Table, hay Draw tùy thuộc theo sở thích của bạn. Với menu mới còn đang mở bạn hãy chuyển sang mục Commands trong hộp thoại Customize rồi kéo và thả các lệnh cần thiết vào menu tắt này.   Một cách khác để tùy biến Word là bổ sung một trong số những menu được xây dựng sẵn trong ứng dụng như menu Work chẳng hạn. Các thanh công cụ được xây dựng sẵn trong Word cũng nằm trong hộp thoại Tool | Customize. Bạn hãy chọn Built-in menu trong danh sách Categories bên tay trái của cửa sổ rồi kéo và thả menu Work trong danh sách Commands bên tay trái để thả vào bất kỳ một thanh công cụ nào hay thanh menu hệ thống của Word.   Thanh menu Work có chứa các đường dẫn đến các tệp tin cho phép bạn mở các tệp tin một cách nhanh chóng – một chức năng rất tiện dụng cho nếu như bạn phải làm việc với rất nhiều văn bản khác nhau. Để vận hành chức năng này bạn hãy mở hộp thoại Customize và mở một tệp tin mà bạn muốn bổ sung vào menu Word. Với tệp tin bạn văn bản đang mở bạn hãy lựa chọn menu Word | Add To Work Menu, giờ đây đường dẫn của tệp tin đó đã được lưu trong menu Work và bạn hoàn toàn có thể mở nó một cách rất nhanh chóng.   Để loại bỏ đường dẫn của một tệp tin nào đó trong thanh menu Work bạn hãy bấm tổ hợp phím Ctrl + Alt + _ (phím gạch dưới) lúc này con trỏ đã chuyển thành một dấu trừ lớn. Bạn hãy nhắp chuột vào menu Work rồi nhắp chuột lên tệp tin mà bạn muốn xóa khỏi danh sách. Chú ý không những tệp tin bị xóa khỏi thanh menu Work mà cả trên ổ cứng của bạn do vậy bạn hãy thật sự thận trọng mỗi khi xóa một tệp tin nào đó. Để tránh tình trạng bạn thường xuyên phải xóa tệp tin nào đó khỏi danh sách và mất luôn tệp tin đó thì bạn hãy tạo một bản back-up của tệp tin đó ở một thư mục khác rồi hãy tiến hành xóa nó khỏi danh sách của Work menu bởi vì bạn không được Word cảnh báo mỗi khi xóa một tệp tin nào đó trên Work menu.   Bạn đã có đầy đủ mọi thứ giúp cho công việc của bạn trở nên tiện lợi và nhanh chóng hơn bao giờ hết. Nhưng nếu bạn muốn đưa mọi thứ trở về trạng thái ban đầu thì sao? Bạn hãy mở hộp thoại Customize ra rồi nhắp vào nút Reset và chọn Yes. Mọi thứ lại về trạng thái ban đầu. In ấn file văn bản Hướng dẫn cài đặt máy in nối trực tiếp với máy tính hiện tại, cách in ấn trong MS word và hủy bỏ lệnh in. v     Cài đặt máy in nối trực tiếp với máy tính hiện tại Kích chuột trái vào nút Start Chọn Settings \ Printers and Faxes ð       Xuất hiện cửa sổ Printers and Faxes Chọn Add a printer ð       Xuất hiện hộp thoại Add Printer Wizard Chọn nút Next ð       Xuất hiện màn hình: Lựa chọn kiểu kết nối với máy in ü       ž Local printer attached to this computer: Máy in được nối trực tiếp với máy tính. ü       ž A network printer, or a printer attached to another computer: Máy in được nối qua mạng nội bộ hoặc kết nối với một máy tính khác đã được cài máy in. Chọn nút Next ð       Xuất hiện màn hình: Chọn nút Next ð       Xuất hiện màn hình: Chọn cổng cắm kết nối với máy in, mặc định là cổng LPT1 Chọn nút Next ð       Xuất hiện màn hình: ü       Chọn tên hãng sản xuất máy in ở bên cột Manufacturer. ü       Sau đó chọn Tên loại máy tin bên cột Printers. ü       Trường hợp có đĩa của đúng loại máy in thì bạn cho đĩa vào ổ CD và chọn nút Have Disk… => Xuất hiện hộp thoại Install From Disk, chọn đường dẫn tới ổ chứa phần mềm cài đặt máy in: ü       Chọn nút OK Chọn nút Next ð       Xuất hiện màn hình: Bạn có muốn lựa chọn máy in này là mặc định khi in? ü       ž Yes: Đồng ý ü       ž No: Không Chọn nút Next ð       Xuất hiện màn hình: Bạn có muốn in luôn thử một trang? ü       ž Yes: Đồng ý ü       ž No: Không Chọn nút Next ð       Xuất hiện màn hình hiển thị thông số đã thiết lập khi cài máy in: Chọn nút Finish để hoàn thành việc cài đặt máy in Có trường hợp bạn không thể thực hiện lệnh Xem trước khi in (Pre Preview) vì lý do chưa cài máy in. Lúc đó bạn cũng chỉ cần thực hiện lần lượt thao tác trên để cài máy in, bạn cũng không cần phải lo lắng không có đĩa cài hay cần phải cài đúng loại máy in mới được vì bạn chỉ cần xem hình ảnh file văn bản trước khi in chứ không phải cài để in. v     In ấn trong MS word Vào File\chọn Print… (Ctrl + P) ð       Xuất hiện hộp thoại Print Printer: Máy in. Nếu máy tính của bạn cài đặt nhiều loại máy in cùng sử dụng thì lưu ý lựa chọn loại máy in phù hợp. Nếu máy tính chỉ cài một loại máy in thì bạn không cần quan tâm đến phần này. ü       Name: Tên loại máy in ü       Status: Trạng thái ü       Type: Loại máy in ü       Where: Cổng kết nối với máy tính Page range: Vùng in ü       € All: In tất cả các trang trong file ü       € Current page: In tại trang con trỏ định vị ü       € Pages: In những trang được chỉ định rõ: Ví dụ: nhập số vào hộp box ·         2 -> in trang số 2 ·         2,3,5 -> in trang số 2, 3, 5 ·         2-6 -> in từ trang số 2 đến trang số 6 (2, 3, 4, 5, 6) ü       € Selection: Chỉ in tại những vùng đã được lựa chọn (vùng bạn đã bôi đen) Number of copies: In ra bao nhiêu bản Mục Print: Mặc định ở chế độ All pages in range ü       All pages in range: In toàn bộ trang ü       Odd pages: Chỉ in những trang lẻ ü       Even pages: Chỉ in những trang chẵn R Collate: In lần lượt từ trang 1 đến hết, quay lại in tiếp từ trang 1 đến hết. £ Collate: In hết trang 1, trang 2,… đến hết trang cuối cùng Properties: Chọn chi tiết loại giấy in. Lưu ý: Nếu file của bạn đã đặt số trang (ví dụ số trang bắt đầu đánh từ số 10 trở đi), nhưng bạn đặt lệnh in trang số 8 thì máy in sẽ không thực hiện được lệnh in này. OK v     Hủy bỏ lệnh in Trường hợp bạn đã thực hiện lệnh in nhưng lại muốn hủy bỏ luôn lệnh in này, bạn không nên thực hiện luôn thao tác xóa bỏ lệnh in vì khi máy in đang in nếu bỏ luôn lệnh in rất dễ xảy ra trường hợp bị kẹt giấy. Trước hết cần bỏ giấy ra khỏi máy in sau đó thực hiện lần lượt các bước sau: Kích chuột phải vào biểu tượng máy in trên thanh Taskbar, chọn Open All Active Printers and Faxes Hoặc: - Kích chuột Start \ Settings \ Printers and Faxes ð       Xuất hiện cửa sổ Printers and Faxes Kích chuột phải vào biểu tượng máy in, chọn Open (Hoặc kích đúp chuột trái vào biểu tượng máy in) ð       Xuất hiện cửa sổ mới Chọn file muốn bỏ lệnh in Vào Document trên thanh menu ü       Chọn Pause: Tạm dừng lệnh in ü       Chọn Cancel: Hủy bỏ lệnh in Như vậy là bạn đã hoàn thành thao tác tạm dừng hoặc hủy bỏ lệnh in. Bạn để ý thấy trạng thái của file đã thực hiện ở lệnh in là Printing, còn sau khi tạm dừng hoặc hủy bỏ lệnh in, file đó sẽ ở trạng thái là Paused hoặc Deleting Định dạng file văn bản Nhiều khi bạn loay hoay không biết làm thế nào để quay được 1 trang ngang trong cả đống trang văn bản. Hoặc cứ mỗi lần tạo một file mới bạn lại phải định dạng lại lề văn bản cho trang mặc dù kích thước lề lần trước và sau không thay đổi,… Quản Trị Mạng sẽ hướng dẫn bạn cách định dạng lề trang, quay trang ngang, trang dọc v                 Căn lề văn bản Vào File\chọn Page Setup… (Alt + F \ U)    ð Xuất hiện hộp thoại Page Setup Chọn thẻ Margins (Alt + M) Điền khoảng cách lề trang, nếu bạn chưa đổi lại đơn vị tính thì đơn vị tính mặc định là inch. Top: Lề trên Bottom: Lề dưới Left: Lề trái Right: Lề phải Header: Tiêu đề trang Footer: Chân trang Thông thường Header và Footer sẽ không thay đổi, mặc định để kích thước là 1,27cm đối với định dạng là trang A4 R  Mirror margins: Nếu bạn muốn in 2 mặt có lề đối xứng nhau trên 1 tờ giấy R     2 pages per sheet: Nếu bạn muốn in 1 trang thành 2 tờ giấy. Apply to: Áp dụng cho: Whole document: Toàn bộ file văn bản This point forward: Áp dung cho trang sau kể từ vị trí con trỏ định vị Sau khi đặt lại các thông số cùa lề, nếu bạn muốn thiết lập định dạng lề này cho các file văn bản sau này thì kích vào nút Default… và trả lời OK. OK v                 Quay trang dọc, trang ngang Vào File\chọn Page Setup… (Alt+F \ U)    ð      Xuất hiện hộp thoại Page Setup Chọn thẻ Paper Size (Alt + S) Với phần Paper Size, Width và Height bạn nên để mặc định, 2 kích thước Width – Height bạn có thể thay đổi được, nhưng nếu thay đổi quá nhiều khi in sẽ phải chọn đúng loại và kích thước giấy, nếu không đúng văn bản in ra sẽ bị mất chữ. Orientation: Định hướng kiểu trang € Portrait: Quay dọc € Landscape: Quay ngang Apply to: Áp dụng cho:  Whole document: Toàn bộ file văn bản This point forward: Áp dung cho trang sau kể từ vị trí con trỏ định vị Sau khi đặt lại các thông số cùa lề, nếu bạn muốn thiết lập định dạng lề này cho các file văn bản sau này thì kích vào nút Default… và trả lời OK. OK Mẹo: Trong file văn bản có nhiều trang, bạn chỉ muốn quay ngang trang 1 hoặc 1 số trang ở giữa file văn bản: Đặt dấu định vị con trỏ ở điểm cuối cùng ở trang trước muốn quay ngang, Thực hiện thao tác quay ngang trang giấy lần lượt từng bước trên. Chú ý: Phần Apply to bạn cần chọn là This Point forward. Kết quả: Toàn bộ những trang sau vị trí con trỏ định vị sẽ được quay ngang. Tiếp theo để quay dọc lại các trang sau, bạn cũng cần đặt con trỏ ở vị trí cuối cùng của trang ngang (trước trang muốn quay dọc). Thực hiện thao tác quay dọc trang giấy và Phần Apply to cũng chọn là This Point forward. Sử dụng phím Ctrl + F2 (File \ Print Preview) để xem hình ảnh file văn bản trước khi in.  v                 Thiết lập tiêu đề trang, chân trang (header, footer) của trang chẵn riêng, trang lẻ riêng. Vào File\chọn Page Setup… (Alt+F \ U)    ð      Xuất hiện hộp thoại Page Setup Chọn thẻ Layout (Alt + L) Chọn R Different odd and even. (Cách đặt tiêu đề trang và chân trang chúng tôi sẽ hướng dẫn tiếp trong các phần sau) OK v                 Muốn không có header, Footer ở trang đầu tiên của file văn bản Vào File\chọn Page Setup… (Alt+F \ U)    ð      Xuất hiện hộp thoại Page Setup Chọn thẻ Layout (Alt + L) Chọn R Different first page. OK MS Word: Tạo tiêu đề trang (Header) và chân trang (Footer) 1. Vào View \ Header and Footer => Xuất hiện thanh cộng cụ Header and Footer 2. Nhập nội dung tiêu đề trang & chân trang. Chi tiết chức năng về thanh công cụ Header và Footer như sau: Insert Auto text: Chèn nội dung tự động - - PAGE - : - Chèn số trang – - Author, Page #, Date: Chèn tên máy tính, số trang, ngày tháng năm (lấy theo ngày hiển thị trên máy tính). - Confidential, Page#, Date: Chèn Confidential, số trang, ngày tháng năm. - Created by: Hiển thị “Created by: tên máy tính” - Created on: Hiển thị “Created on: ngày, tháng, năm, giờ” (ngày thiết lập máy tính) - Filename: Tên file - Filename and path: Đường dẫn của file và tên file - Last Printed: Hiển thị “Last printed ngày, tháng, năm, giờ”. (ngày thiết lập máy in) - Last saved by: Hiển thị “Last saved by tên đặt khi cài windows”, - Page x of y: Trang thứ x trên tổng số y trang của file.  - Chèn số trang  - Chèn tổng số trang của file  - Tự đánh số trang bắt đầu tùy thích.  - Chèn ngày, tháng, năm (tính theo ngày hiện tại trên máy tính)  - Chèn giờ hiện tại trên máy tính  - Định dạng lại kích thước header & footer và lề trang  - Ẩn / hiện nội dung file khi tạo nội dung header & footer  - Same as previous: Hiển thị nội dung header & footer giống file trước  - Di chuyển giữa Header với  Footer  - Quay lên trang trước trang hiện tại  - Hiển thị trang sau trang hiện tại  - Thiết lập một số tính năng khác cho thanh công cụ Header and Footer. Trường hợp muốn có đường gạch ngang cùng với nội dung Header & Footer, bạn hãy dùng thanh vẽ của MS Word là Drawing như bình thường, vẽ một đường ngang ở vị trí phù hợp (ví dụ): Close: Thoát khỏi màn hình tạo header & footer. Sau khi tạo xong nội dung header & footer bạn có thể kích đúp chuột ra màn hình nội dung trang để thoát. * Trường hợp bạn muốn nhập nội dung Header & Footer của trang chẵn, trang lẻ khác nhau: 1. Vào File \ Page Setup => Xuất hiện hộp thoại Page Setup \ chọn thẻ Layout: 2. Tại mục Headers and Footers: þ Different odd and even: Lựa chọn việc nhập nội dung Header & Footer của trang chẵn, trang lẻ khác nhau. þ Different first page: Lựa chọn việc nhập nội dung Header & Footer trang đầu tiên của file khác với mọi trang. 3. Sau đó bạn nhập lại nội dung Header & Footer của trang chẵn, trang lẻ riêng. Một số thủ thuật khi in văn bản trong MS Word MS Word: Trong thư liên hệ gửi về ban quản trị QuanTriMang.com có một số bạn hỏi về cách in tài liệu trong Word như: Làm thế nào để in được 4 trang văn bản trên cùng 1 mặt giấy? Làm thế nào để khi in 2 trang văn bản ở 2 mặt của tờ giấy có lề bên trái cùng kích thước để khi đóng gáy không bị mất chữ... Sau đây QuanTriMang.com sẽ hướng dẫn 1 số thủ thuật khi in trong MS Word. Đặt lề cho trang chẵn, trang lẻ ngược nhau. Trong trường hợp tài liệu của bạn có rất nhiều trang văn bản và bạn muốn in 2 trang văn bản vào 2 mặt tờ giấy. Khi đóng gáy tài liệu thành quyển thì lề của cả quyển sẽ không bị to nhỏ lệch nhau. Lấy ví dụ trang văn bản đặt lề là:      - Top: 1.5 cm       - Bottom: 1.5 cm       - Left: 2.5 cm       - Right: 1.5 cm 1. Vào File / Page Setup… 2. Xuất hiện hộp thoại Page Setup, chọn thẻ Margins: Hãy đánh dấu þ Mirror margins – Đặt lề cho trang chẵn, trang lẻ ngược nhau. (Nó không khác gì khi bạn goi gương.) 3. Kết quả là trang văn bản của bạn sẽ có lề như sau: Trang 1 có lề: Top: 1.5 cm Bottom: 1.5 cm Left: 2.5 cm Right: 1.5 cm Trang 2 có lề: Top: 1.5 cm Bottom: 1.5 cm Left: 1.5 cm Right: 2.5 cm In 2 trang văn bản trên cùng một mặt giấy. 1. Vào File / Page Setup… 2. Xuất hiện hộp thoại Page Setup, chọn thẻ Margins: Bạn hãy đánh dấu lựa chọn þ 2 pages per sheet – In 2 trang trên cùng 1 sheet. 3. Sau đó bạn in bình thường. 4. Kết quả in sẽ gộp 2 trang trên màn hình word vào 1 mặt giấy đặt dọc: Với cách làm này thực chất vẫn chưa đem lại lợi ích gì cho bạn. In 2 trang văn bản trên cùng một mặt giấy (quay ngang & áp dụng cho Office 2003) 1. Vào File / Page Setup… 2. Xuất hiện hộp thoại Page Setup, chọn thẻ Margins: Bạn hãy lựa chọn Book fold 3. Sau đó bạn in bình thường. 4. Kết quả in sẽ gộp 2 trang trên màn hình word vào 1 mặt giấy đặt ngang (Bạn có thể đóng thành sách vì ở giữa 2 trang có khoảng cách làm chỗ đóng gáy sách): In nhiều trang văn bản trên cùng một mặt giấy. 1. Bạn vẫn soạn thảo văn bản bình thường, 2. Vào File / Print (hoặc dùng tổ hợp phím Ctrl + P): Bắt đầu in tài liệu 3. Xuất hiện hộp thoại Print: Trong hộp thoại này, bạn cần chọn ở mục Pages per sheet – In n trang vào cùng một mặt giấy (n =1, 2, 4, 6, 8, 16 trang). Trên hình minh họa là: In 4 trang trên cùng 1 mặt giấy. 4. Kết quả bạn sẽ in được nhiều trang trên cùng 1 tờ giấy như sau: Với cách làm này bạn có thể in được tối đa 16 trang văn bản trên cùng 1 mặt giấy và tất nhiên kích thước chữ sẽ bị nhỏ lại. Tìm kiếm – Thay thế - Di chuyển nhanh MS World:Bạn có một văn bản nhưng lại bị sai cùng một lỗi chính tả ở rất nhiều vị trí khác nhau, bạn muốn sửa lại mà không mất quá nhiều thời gian tìm kiếm cũng như không bị bỏ sót? Quản Trị Mạng sẽ giúp bạn làm việc đó một cách dễ dàng đồng thời bạn có thể di chuyển nhanh đến một vị trí nào đó trên file văn bản mà không cần dùng đến thanh cuộn hay chuột để tìm kiếm.   Muốn tìm kiếm chữ, từ ngữ trong file Vào Edit \ Find… (Ctrl + F) ð       Xuất hiện hộp thoại Find and Replace Nhập từ cần tìm kiếm vào ô box (ví dụ từ “tìm kiếm”) Chọn nút Find Next (hoặc ấn phím enter): Nếu trong nội dung file văn bản có từ “tìm kiếm” cứ mỗi lần enter sẽ hiển thị cho bạn kết quả đúng từ “tìm kiếm” được bôi đen, sau khi tìm kiếm hết trong cả file sẽ xuất hiện thông báo “Đã hoàn thành việc tìm kiếm trong file word” Nếu từ tìm kiếm không có trong nội dung file sẽ xuất hiện thông báo “Đã hoàn thành việc tìm kiếm trong file word. Không tìm thấy một đối tượng nào”. Muốn thay thế từ ngữ trong nội dung file văn bản Vào Edit \ Replace… (Ctrl + H) ð       Xuất hiện hộp thoại Find and Replace Nhập từ ngữ cần tìm để thay thế ở ô Find what Nhập từ ngữ sẽ thay thế ở ô Replace with Chọn Replece để tìm và thay thế từng từ Chọn Replace All để thay thế trong toàn bộ nội dung văn bản Chọn Find Next chỉ để tìm từ Sau khi tìm kiếm và thay thế hết trong cả file sẽ xuất hiện thông báo “Đã hoàn thành việc tìm kiếm trong file word” Nếu từ tìm kiếm để thay thế không có trong nội dung file sẽ xuất hiện thông báo “Đã hoàn thành việc tìm kiếm trong file word. Không tìm thấy một đối tượng nào”. Chú ý: Trong quá trình thay thế từ ngữ nếu bạn thay thế toàn bộ nội dung văn bản bằng nút Replace All thì bạn cần chắc chắn rằng từ ngữ đó trong toàn bộ văn bản sẽ được thay bằng từ ngữ mới. Di chuyển nhanh đến các vị trí cần thiết Vào Edit \ Go to… (Ctrl + G) ð       Xuất hiện hộp thoại Find and Replace 2. Chọn đối tượng để di chuyển: Page: Số trang Line: Số dòng Comment: Số ghi chú Table: Số bảng Heading: Số định dạng các tiêu đề là heading ... 3. Nhập con số cần di chuyển tới (ở ví dụ trên ảnh là di chuyển nhanh đến trang số 14) 4. Chọn nút Go to (hoặc gõ phím Enter) 5. Kết quả thu được sẽ mở ra cho bạn đúng vị trí vừa chọn xong. 6. Ấn phím Ecs hoặc nút Close để trở lại màn hình word làm việc. Thay đổi biểu tượng của nút nhấn trên thanh công cụ MS Word: Giao diện tương tác của Microsoft Word đã đạt chuẩn GUI với hệ thống các nút nhấn có biểu tượng giúp bạn dễ dàng liên tưởng đến chức năng tương ứng. Tuy nhiên, nếu muốn thay đổi biểu tượng mặc định của những chiếc nút nhấn này bằng những biểu tượng khác đẹp hơn mà bạn thích thú, QuảnTrịMạng.com sẽ hướng dẫn bạn. 1. Vào Tools / Customize… (Hoặc click chuột phải lên biểu tượng nút nhấn trên thanh công cụ và chọn Customize…) 2. Xuất hiện hộp thoại Customize / chọn thẻ Commands Click vào nút Rearrange Command… 3. Xuất hiện hộp thoại Rearrange Commands - 8 Menu Bar: Chọn tên menu thuộc thanh công cụ - ¡ Toolbar: Chọn thanh công cụ khác - Controls: Chọn nút nhấn muốn thay đổi biểu tượng (Ví dụ ở đây chọn thay đổi biểu tượng của nút nhấn Columns – chia cột báo, thuộc menu Format). - Add: Thêm mới công cụ - Delete: Xóa công cụ - Move Up/Move Down: Di chuyển công cụ lên / xuống trong menu. - Modify Selection: Lựa chọn một số sửa chữa khác. Bạn hãy chọn nút này. 3. Click vàu nút Modify Selection: - Reset: Hủy bỏ tất cả những thay đổi, trở về định dạng mặc định của MS Word. - Delete: Xóa công cụ - Name: Thay đổi tên của công cụ - Copy Button Image: Sao chép ảnh nút nhấn - Paste Button Image: Dán ảnh nút nhấn - Reset Button Image: Hủy bỏ tất cả những thay đổi về ảnh của nút nhấn. - Edit Button Image…: Chỉnh sửa hình ảnh của nút nhấn - Change Button Image: Bạn hãy chọn ảnh sẽ làm biểu tượng thay thế cho biểu tượng của nút nhấn đang hiện hành. - Default Style: Hiển thị kiểu định dạng mặc định - Text Only (Always): Chỉ hiển thị chữ công cụ (ở mọi nơi) - Text Only (in Menus): Chỉ hiển thị chữ công cụ (trong menu) - Image and Text: Hiển thị cả ảnh và chữ - Begin a Group: Hiển thị ở vị trí đầu tiên của nhóm dưới. - Assign Hyperlink: Đặt liên kết cho công cụ. 4. Kết quả sẽ hiển thị ngay trên thanh công cụ:  Biểu tượng của nút công cụ Columns đã được thay đổi Định dạng đoạn văn bản 1. Vào Format \ Paragraph… => Xuất hiện hộp thoại Paragraph: 2. Chọn thẻ Indents and Spacing 3. General Alignment: Căn lề. Left: Căn lề trái Justified: Dàn đều chữ sang 2 bên lề Centered: Căn lề giữa Right: Căn lề phải. Outline level: 4. Indentation: Lùi vào / ra đoạn văn bản so với lề Left: Lề trái Right: Lề phải:                     Số (-) lùi ra ngoài lề                     Số (+) lùi vào trong lề Special: First line: Để lề cho dòng đầu của đoạn văn bản, mặc định để By = 1,27 cm   Hanging: Dòng không phải là dòng đầu tiên của đoạn văn bản, thường để mặc định By = 0 5. Spacing: Khoảng cách trống giữa các đoạn văn bản. Before: Khoảng cách từ điểm trên cùng của đoạn với đoạn trên. After: Khoảng cách từ điểm dưới cùng của đoạn đến đoạn dưới. Line spacing: Độ giãn dòng trong đoạn. Single: Giãn dòng đơn (Ctrl + 1) 1,5 lines: Giãn dòng 1,5 (Ctrl + 5) Double: Giãn dòng đôi (Ctrl + 2) At least: Độ giãn nhỏ nhất. Exactly: Độ giãn để theo số chính xác bằng At . Multiple: Độ giãn lớn nhất Với độ giãn dòng là At least, Exactly và Multiple có phần At  để điền số tùy thích. 6. Kích vào nút Tabs… nếu muốn thay đổi độ dài của tab (mặc định độ dài của tab = 1,27cm) * Trường hợp bạn có thể sử dụng thanh công cụ Formatting để căn lề nhanh đoạn văn bản: Căn lề trái:   (Ctrl + L) Căn lề giữa: (Ctrl + E) Căn lề phải:    (Ctrl + R) Dàn đều chữ sang 2 bên lề:   (Ctrl + J) Barcode Works v3.2 - Add-ins chèn mã vạch trong MS Word Barcode Works là add-ins miễn phí cho Microsoft Word dùng để tạo mã vạch. Yêu cầu Word 97 trở lên và không cần cài thêm font đặc biệt nào để hiển thị mã vạch. Ngoài ra, bạn có thể dùng add-ins này để tạo mã vạch rồi sao chép vào các chương trình khác. Bạn có thể tải miễn phí Barcode Works tại đây hay www.echip.com.vn Nếu add-ins không tự khởi động cùng Word thì bạn chọn menu Tools > Templates and Add-Ins > trong hộp thoại Templates and Add-Ins bạn nhấn nút Add để chọn tập tin BarcodeWorks.dot rồi nhấn OK. Sau đó, bạn sẽ thấy Add-ins này xuất hiện dưới dạng 2 nút trên thanh công cụ chuẩn. Khi nhấn nút Doe Bar Dialoog sẽ hiện ra hộp thoại Barcode Works với 4 thẻ chức năng: 1. EAN: Tạo mã vạch EAN. 2. ITF: Tạo mã vạch ITF. 3. Setting: Thẻ này gồm có các mục: - Use this font: Chọn font cho mã vạch. - Reduce font size: Các số in ra chỉ bằng 70% kích thước bình thường. - Reduce bar width: Chọn độ rộng mã vạch theo ý thích. 4. About: Thông tin về tác giả và chương trình. Để tạo mã vạch, bạn nhấn vào thẻ EAN hoặc ITF tùy thích. Sau đó nhập vào dãy số của mã vạch, nếu muốn mã vạch xuất hiện có thêm số thì bạn đánh dấu chọn vào mục "Include digits" và điều chỉnh kích cỡ cho phù hợp trong ô Size Height x Width. Cuối cùng nhấn nút Insert để chèn mã vạch vào tài liệu. Chức năng Tracks Change, Comments trong Microsoft Word Chức năng Tracks Change cho phép bạn lưu lại một bản "nháp" những gì bạn vừa sửa trên văn bản một cách khoa học, nhìn vào văn bản có sử dụng chức năng Track Change, bạn sẽ thấy được rất rõ ràng những thay đổi về nội dung đã được thêm vào, xóa đi hay chỉnh sửa như thế nào. Chức năng Tracks Change cũng như Comment thường không được mọi người quan tâm sử dụng vì cho rằng cách sử dụng rắc rối. Tuy nhiên, quan niệm này đang dần được thay đổi khi trong những phiên bản Word mới (XP, 2003), hãng Microsoft ngày càng chú trọng nâng cấp tính năng này cho tiện lợi và dễ sử dụng hơn. Bật và tắt chế độ Tracks Change Cách 1: Để kích hoạt chế độ Track Change, vào menu Tools --> Track Changes Cách 2: Kích vào biểu tượng Track Change trên thanh toolbar Reviewing (Nếu bạn không thấy xuất hiện thanh công cụ Toolbar thì có thể làm nó xuất hiện bằng cách chọn menu View --> Toolbar --> Reviewing) Khi chế độ Tracks Change được kích hoạt thì biểu tượng TRK trên thanh trạng thái sẽ chuyển từ chế độ mờ sang đậm Nhờ có chế độ Tracks Change mà ở trạng thái Print Layout, Web Layout và Reading Layout, những chữ bị xóa hay được định dạng lại sẽ xuất hiện trong một vòng chú thích phía ngoài lề, nhìn giống như cách chúng ta thường dùng bút để sửa văn bản trên trang giấy viết hàng ngày.  Ở trạng thái quan sát Normal hay Outline, những chữ đã bị xóa xuất hiện ngay trong văn bản với đường gạch chân phía dưới, không nằm trong vòng chú thích và những thay đổi sẽ tác động trực tiếp lên văn bản. Chèn lời bình vào văn bản Cách 1: Chọn menu Insert --> Comment Cách 2: Trên thanh công cụ Reviewing, kích biểu tượng Insert  Ở trạng thái Print Layout, Web Layout và Reading Layout, bạn sẽ quan sát thấy định dạng như sau: Sử dụng các nút trên thanh công cụ Reviewing để xác nhận hay hủy bỏ quá trình Track changes và để xóa các Comments (câu bình luận). 1.Kích vào Previous để xem lại các thao tác diễn ra trước đó. 2.Kích vào Next để xem các thao tác diễn ra sau đó cho đến thao tác sau cùng. 3.Kích vào Accept Change để xác nhận quá trình soát lỗi. 4.Kích vào Reject Change/Delete Comment để hủy bỏ quá trình soát lỗi và xóa phần bình luận. Định dạng Track changes trông sẽ khác nhau ở những chế độ nhìn khác nhau (Print Layout, Normal, Web layout, Reading layout, Outline). Khi đã sử dụng quen chế độ Track changes thì bạn sẽ tìm ra được dạng nào thì thích hợp nhất với bạn.  Ở chế độ quan sát Print Layout, các dòng văn bản được xoá, các lời chú giải và cả định dạng văn bản nữa được hiển thị trong các ô ghi chú phía bên lề của văn bản. Cũng xuất hiện tương tự như chế độ Print Layout là chế độ quan sát Web Layout và dạng Reading Layout. Tuy nhiên, ở dạng Normal và Outline thì không có bất kì ô ghi chú nào cả. Dòng văn bản được xoá được thể hiện trong văn bản với một đường kẻ trên nó, và lời chú giải được thể hiện ở phía dưới cùng của văn bản trong phần Reviewing. Ngoài ra, ở tất cả các định dạng , dòng văn bản được chèn vào được thể hiện với những đường gạch chân và bôi màu riêng, và những đường kẻ đứng xuất hiện phía bên lề trái để chỉ rõ nơi sự sửa đổi vừa được thực hiện. Các chế độ hiển thị của ô ghi chú (Balloons) Bạn có thể thay đổi các chế độ hiển thị của Balloons bằng cách chọn menu Show nằm trên thanh công cụ Reviewing và thay đổi các chế độ. + Always: Luôn luôn xuất hiện ô ghi chú trong quá trình thao tác văn bản + Never: Không muốn xuất hiện ô ghi chú trong suốt quá trình thao tác văn bản + Only for Comments/Formatting: Xuất hiện ô ghi chú đối với những lời chú giải và thao tác thay đổi trong văn bản, còn những dòng văn bản bị xóa đi sẽ hiển thị với đường kẻ gạch ngang qua. Kết luận Những phần bị xóa, phần chú giải hay những thay đổi định dạng sẽ xuất hiện trong các ô ghi chú (balloons) ở các chế độ quan sát: Print Layout, Web Layout và Reading Layout. Ngoài ra, bạn có nhiều sự lựa chọn về việc thể hiện sự chèn, xoá bỏ và thay đổi định dạng trong phần "Tracks changes and Comment" với những kiểu chữ, font chữ, định dạng chữ khác nhau, không bắt buộc phải theo chế độ mặc định của Microsoft. Truy cập vào menu Show, chọn Options để có những sự lựa chọn riêng của bạn. Chúc thành công. Điền số thứ tự, ký tự đầu dòng tự động MS Word Điền số thứ tự, ký tự đầu dòng tự động MS Word: Bạn muốn đánh số thứ tự nhanh cho các đoạn văn bản, QuảnTrịMạng.com hướng dẫn cách đánh số thứ tự và ký tự đầu dòng tự động, bạn có thể tự tạo ký tự đặc biệt hoặc ảnh làm ký tự đầu dòng. Điền số thứ tự, ký tự đầu dòng tự động * Trước khi đánh văn bản có thể dùng phím tắt: Ctrl + Alt + L * Trước và sau khi đánh văn bản: Cách 1: 1. Format \ Bullets and Numbering… 2. Xuất hiện hộp thoại Bullets and Numbering, chi tiết các thẻ trong hộp thoại này như sau: a. Thẻ Bulleted: Ký tự đầu dòng là các ký tự đặc biệt: * Kích vào nút Customize… để chỉnh lại định dạng ký tự đầu dòng, xuất hiện hộp thoại mới Customize Bulleted List: Nút Charater… Chọn lại ký tự làm ký tự đầu dòng Nút Picture… Chọn lại ảnh làm ký tự đầu dòng Indent at : Căn chỉnh khoảng cách ký tự đầu dòng so với lề. Text position: Vị trí bắt đầu hiển thị ký tự văn bản. Tab space after: Khoảng cách ký tự dòng đầu tiên của đoạn văn bản so với lề, nhưng ký tự văn bản không vượt qua ký tự đặt tự động. Indent at : Khoảng cách các dòng không phải là dòng đầu tiên của đoạn văn bản so với lề, khoảng cách này được phép vượt qua ký tự đặt tự động ra ngoài lề. Chọn OK để đồng ý với sự thay đổi, Canel để bỏ qua và quay trở lại thẻ Bulleted. b. Thẻ Numbered: Ký tự đầu dòng là các số: * Kích vào nút Customize… để chỉnh lại định dạng ký tự đầu dòng, xuất hiện hộp thoại mới Customize Numbered List: Number format: kích nút Font… để chọn lại định dạng font cho số thứ tự đầu dòng. Number Style: Kiểu đặt số thứ tự (1, 2, 3, hoặc a, b, c, hoặc I, II, III,…) Start at: Số bắt đầu đặt từ (mặc định là 1) Number position: Định dạng căn lề là trái, giữa, phải. Text position: Vị trí bắt đầu hiển thị ký tự văn bản. Tab space after: Khoảng cách ký tự dòng đầu tiên của đoạn văn bản so với lề, nhưng ký tự văn bản không vượt qua ký tự đặt tự động. Indent at : Khoảng cách các dòng không phải là dòng đầu tiên của đoạn văn bản so với lề, khoảng cách này được phép vượt qua ký tự đặt tự động ra ngoài lề. Chọn OK để đồng ý với sự thay đổi, Canel để bỏ qua và quay trở lại thẻ Numbered. c. Thẻ Outline Numbered: Ký tự đầu dòng của các đoạn văn bản sẽ được đặt ở dạng phân cấp: * Kích vào nút Customize… để chỉnh lại định dạng ký tự đầu dòng, xuất hiện hộp thoại mới Customize Outline Numbered List: Level: Cấp độ hiển thị thứ tự tự động Number format: Định dạng số thứ tự Number style: Chọn kiểu số thứ tự (1, 2, 3…;  a, b, c…; I, II, III,…) Start at: Bắt đầu đánh số thứ tự tự động. Previous level number: Cấp độ số hiển thị trước số thứ tự tự động. Cấp độ này bao giờ cũng nhỏ hơn một cấp so với Level. Nút Font…: Định dạng phông chữ cho số thứ tự tự động. Number position: Định dạng căn lề là trái, giữa, phải với khoảng cách cách lề là Aligned at. Text position: Vị trí bắt đầu hiển thị ký tự văn bản. Tab space after: Khoảng cách ký tự dòng đầu tiên của đoạn văn bản so với lề, nhưng ký tự văn bản không vượt qua ký tự đặt tự động. Indent at : Khoảng cách các dòng không phải là dòng đầu tiên của đoạn văn bản so với lề, khoảng cách này được phép vượt qua ký tự đặt tự động ra ngoài lề. Chọn OK để đồng ý với sự thay đổi, Canel để bỏ qua và quay trở lại thẻ Numbered. d. Thẻ List Styles: Tạo thêm kiểu đặt ký tự đầu dòng tùy ý: - Kích vào nút Add… để tạo thêm kiểu định dạng đánh số thứ tự tự động - Nút Modify… để sửa lại kiểu định dạng - Nút Delete… để xóa bớt kiểu định dạng số thứ tự tự động đã tạo. Hộp thoại thông báo: “Bạn có muốn xóa kiểu định dạng… không?” + Yes: Đồng ý + No: Hủy bỏ lệnh xóa. 3. Chọn nút OK trên hộp thoại Bullets and Numbering để hoàn thành việc đánh số thứ tự tự động. Cách 2: Lựa chọn (bôi đen) những đoạn văn bản cần đặt chế độ thứ tự hoặc ký tự đầu dòng, kích vào biểu tượng  (đánh số thứ tự tự động), và biểu tượng  (đánh ký tự tự động) trên thanh Formatting. Sau khi cài office xong thông thường Word sẽ mặc định để ở chế độ dùng số thứ tự và ký tự tự động đầu dòng. Tức là khi ở đầu dòng có ký tự hoặc số thứ tự (-, *,  1, I, b,…) sau khi gõ Enter để xuống dòng, MS Word sẽ tự động chuyển thành chế độ tự động điền ký tự hoặc số thứ tự đầu dòng. Muốn bỏ chế độ tự động đánh số thứ tự đầu dòng: 1. Vào Tools\AutoCorrect Options… 2. Xuất hiện hộp thoại, chọn thẻ AutoFormat Bỏ dấu lựa chọn (*): - *  Automatic bulleted lists. - *  Other paragraph styles. 3. Chọn thẻ AutoFormat As You Type Bỏ dấu lựa chọn (*): - *  Automatic bulleted lists. - *  Automatic numbered lists. 4. Chọn nút OK để hoàn thành Lúc này, khi ở đầu dòng có ký tự hoặc số thứ tự (-, *,  1, I, b,…) sau khi gõ Enter để xuống dòng, MS Word sẽ không chuyển thành chế độ tự động điền ký tự hoặc số thứ tự đầu dòng nữa mà coi đó là một ký tự. Tạo đường viền (border) bao quanh đoạn văn bản Trước khi tạo đường viền bao quanh, cần lựa chọn đoạn văn bản (bôi đen). Cách 1: Kích chuột vào biểu tượng đường viền bảng (Với cách này sẽ không lựa chọn được các kiểu đường viền tùy thích). Cách 2: 1. Vào Format \ Border and Shading… 2. Xuất hiện hộp thoại Border and Shading, chọn thẻ Border: Setting: Kiểu loại border: None: Không có đường viền Box: Kiểu đường viền bình thường Shadow: Kiểu đường viền có hình bóng 3-D: Kiểu đường viền 3D. Custom: Kiểu đường viền tùy chọn (Ví dụ: Có thể chọn mỗi cạnh là một kiểu đường viền, màu sắc, hoặc nét đậm, nét nhạt… khác nhau). Style: Kiểu nét đường viền. Color: Màu đường viền Width: Độ rộng đường viền. (nét đậm, nhạt) Apply to: Áp dụng cho: Text: Từng dòng có 1 border. Paragraph: Từng đoạn có 1 border Nút Show Toolbar: Hiển thị thanh công cụ Tables and Borders dùng để hiệu chỉnh đường viền. Nút Horizontal Line… => Xuất hiện hộp thoại Horizontal Line: Lựa chọn kiểu đường viền ngang. Nút Options… => Xuất hiện hộp thoại Border and Shading Options: Thay đổi một số thuộc tính về khoảng cách từ chữ tới nét đường viền. 3. Kích nút OK để hoàn thành việc tạo đường viền cho đoạn văn bản. Muốn đổ màu nền cho đoạn văn bản vừa được bao đường viền 1. Vào Format \ Border and Shading… 2. Xuất hiện hộp thoại Border and Shading, Shading: - Fill: Chọn mà nền - Nút More Colors… Mở rộng các gam màu cần chọn - Style: Chọn kiểu có chấm nhỏ ở nền màu. - Color: Màu của chấm nhỏ. - Bên vùng Preview: Hiển thị những tính năng đã chọn. 3. Kích nút OK để hoàn thành việc đổ màu nền. Tạo đường viền (border) cho toàn bộ file vă

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThủ thuật với Office (phần 2).doc
Tài liệu liên quan