Tài liệu Thu nhận và tinh sạch phytase ngoại bào từ nấm men sporobolomyces japonicus (L9) - Hoàng Quốc Khánh: TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 91-98
91
THU NHẬN VÀ TINH SẠCH PHYTASE NGOẠI BÀO
TỪ NẤM MEN Sporobolomyces japonicus (L9)
Hoàng Quốc Khánh1*, Ngô Đức Duy1, Đào Thị Thu Hiền1, Trịnh Phong Vân2
(1)Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (*)hoangqk@gmail.com
(2)Đại học Kinh tế Kỹ thuật Bình Dương
TÓM TẮT: Phytase từ nấm men Sporobolomyces japonicus (L9) phân lập từ rừng Nam Cát Tiên được
nuôi cấy trong môi trưởng YPD cải tiến cho hoạt độ phytase là 2,720 UI/ml và nhiệt độ và pH tối ưu cho
phytase thu nhận là 40oC, pH 4,0. Tác nhân tủa thích hợp cho phytase là ethanol 96%, với hoạt tính riêng
đạt được là 312,924 UI/mg protein. Các ion Ca2+ nồng độ 1 mmol/ml làm giảm đến 97% hoạt độ phytase
và Mn2+ làm giảm đến 98% hoạt độ phytase ở nồng độ 5 mmol/ml. Hoạt độ riêng của phytase là 187,942
đối với peak 1 và 286,388 đối với peak 2. Hoạt độ riêng của tổng 2 peak tăng 1,8 lần so với mẫu trước sắc
ký. Hiệu suất thu hồi protein đạt 95,05% và hiệu su...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 821 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thu nhận và tinh sạch phytase ngoại bào từ nấm men sporobolomyces japonicus (L9) - Hoàng Quốc Khánh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 91-98
91
THU NHẬN VÀ TINH SẠCH PHYTASE NGOẠI BÀO
TỪ NẤM MEN Sporobolomyces japonicus (L9)
Hoàng Quốc Khánh1*, Ngô Đức Duy1, Đào Thị Thu Hiền1, Trịnh Phong Vân2
(1)Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (*)hoangqk@gmail.com
(2)Đại học Kinh tế Kỹ thuật Bình Dương
TÓM TẮT: Phytase từ nấm men Sporobolomyces japonicus (L9) phân lập từ rừng Nam Cát Tiên được
nuôi cấy trong môi trưởng YPD cải tiến cho hoạt độ phytase là 2,720 UI/ml và nhiệt độ và pH tối ưu cho
phytase thu nhận là 40oC, pH 4,0. Tác nhân tủa thích hợp cho phytase là ethanol 96%, với hoạt tính riêng
đạt được là 312,924 UI/mg protein. Các ion Ca2+ nồng độ 1 mmol/ml làm giảm đến 97% hoạt độ phytase
và Mn2+ làm giảm đến 98% hoạt độ phytase ở nồng độ 5 mmol/ml. Hoạt độ riêng của phytase là 187,942
đối với peak 1 và 286,388 đối với peak 2. Hoạt độ riêng của tổng 2 peak tăng 1,8 lần so với mẫu trước sắc
ký. Hiệu suất thu hồi protein đạt 95,05% và hiệu suất hoạt độ đạt 90,75%. Hằng số Michaelis (Km) của
phytase của chủng Sporobolomyces japonicus (L9) Km= 0,0313. Điều này cho thấy ái lực cao giữa phytase
với cơ chất sodium phytate. Trọng lượng phân tử phytase của sporobolomyces japonicus là 36,90 KDa.
Từ khóa: Sporobomyces japonicus, phytase, hoạt độ riêng, Ca2+, Mn2+, Km.
MỞ ĐẦU
Phytase là một enzyme acid
phosphohyrolase, xúc tác thủy phân acid phytic
thành phosphate vô cơ và những dẫn xuất myo-
inositol phosphate. Phytase được tìm thấy ở vi
sinh vật như nấm mốc, vi khuẩn, mấn men...
Phytase được chú ý ứng dụng trong công nghệ
sinh học, đặc biệt trong việc giảm nhiễm
photpho ở những vùng chăn nuôi tập trung [2].
Sự thủy phân acid phytic bằng phytase sẽ không
sinh ra những độc tố, vì vậy, khai thác phytase
trong công nghiệp sẽ thân thiện với môi trường
và sẽ hỗ trợ trong sự phát triển các công nghệ
mới.
Hiện nay, phytase được quan tâm và nghiên
cứu nhiều, đặc biệt là phytase từ nấm mốc bởi
vì nấm mốc có khả năng sản xuất phytase có
hoạt tính cao [5]. Phytase của vi khuẩn và nấm
men cũng được quan tâm nghiên cứu và ứng
dụng [4]. Nghiên cứu sản xuất phytase từ nấm
men cũng là một hướng quan trọng so với nấm
mốc bởi vì nấm men đảm bảo an toàn nhiều hơn
trong ứng dựng chế biến thực phẩm cho người
và gia súc, và nấm men không sinh ra độc tốc.
Ngoài ra, công nghệ sản xuất phytase từ nấm
men cũng đơn giản hơn so với nấm mốc. Trong
khuôn khổ hợp tác với BIOTEC (Thái Lan),
chúng tôi đã sưu tập một số chủng nấm men tại
vườn quốc gia Cát Tiên (số liệu chưa xuất bản).
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu, hóa chất và môi trường
Chủng nấm men Sporobolomyces japonicus
(L9) được phân lập từ vườn quốc gia Cát Tiên,
trong bộ sưu tập của Phòng Vi sinh ứng dụng,
Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
Dung dịch đệm và thuốc khử: Đệm acetate
0,2 M, pH 5,5; đệm glycine-HCl 0,2 M, pH 2,0,
2,5, 3,0 và 3,5; đệm Tris-HCl 0,2 M, pH 7,0, 7,5
và 8,0 [3]. Coomassive Brilliant blue, Thuốc thử
Bradford (Bio-Rad).
Môi trường: Yeast Malt (YM) và Yeast Malt
Agar (YMA); môi trường YM bổ sung 20%
Glycerol; môi trường chọn lọc nấm men sinh
tổng hợp phytase: môi trường Schopfer; môi
trường lên men sinh tổng hợp phytase: môi
trường bột bắp; môi trường Yeast Extract
Peptone Dextrose (YPD) với 0,5% Na-phytate.
Phương pháp
Thí nghiệm về ảnh hưởng của pH lên hoạt
tính của enzyme được thực hiện như sau: phản
ứng enzyme và cơ chất tiến hành trong khoảng
pH 2,0 đến 7,5 ở nhiệt độ 37oC trong thời gian
là 15 phút. Các loại đệm thực hiện trong thí
nghiệm có nồng độ 200 mM bao gồm HCl (pH
2,0-3,5), acetate (pH 4,0-6,5) và Tris-HCl (pH
7,0-7,5). Thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiện đô
thực hiện trong dãy nhiệt từ 30oC đến 80oC
trong thời gian là 15 phút. Thí nghiệm khảo sát
ảnh hưởng của ion kim loại lên hoạt tính
Hoang Quoc Khanh, Ngo Duc Duy, Dao Thi Thu Hien, Trinh Phong Van
92
phytase ủ trong sự có mặt của các ion kim loại
Ca2+, Cu2+, Fe2+, Fe3+, Mg2+, Zn2+, Mn2+ và chất
ức chế EDTA với nồng độ 1 mM/ml và 5
mM/ml ở 37oC trong 15 phút để xác định hoạt
tính còn lại của phytase.
Xác định mật độ tế bào bằng phương pháp
đo độ đục và buồng đếm hồng cầu; xác định
hoạt tính enzyme phytase theo phương pháp
Murphy và Riley [3]; xác định hàm lượng
protein theo phương pháp Bradfrod [1]; tinh
sạch enzyme bằng phương pháp sắc ký lọc gel
(Biogel P-100) mô tả bởi Bio-Rab; xác định
trọng lượng phân tử của phytase bằng phương
pháp chạy điện di SDS-PAGE [1].
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Sàng lọc sơ bộ chủng nấm men sinh tổng hợp
phytase
Từ bộ sưu tập về nấm men thu thập từ rừng
Nam Cát Tiên, chúng tôi đã sàng lọc từ 37
chủng nấm men và xác định những chủng nấm
men có khả năng sinh tổng hợp phytase. Dựa
vào các kết quả nghiên cứu sơ bộ, chúng tôi
chọn ra 3 chủng nấm men (định danh dựa vào
vùng gen 26S rDNA thuộc vùng D1/D2)
là Sporobolomyces japonicus (L9),
Sporobolomyces carnicolor (L62) và
Cryptococcus liquefaciens strain MZKI K-490
(L40), có khả năng sinh tổng hợp phytase cao
trong môi trường bột bắp là 1,63 UI/mol và
YPD cải tiến có bổ sung 0,5% natri phytate làm
nguồn cơ chất cảm ứng. Chúng tôi nhận thấy,
chủng L9 cho hoạt độ cao nhất 1,46 UI/ml, nên
chúng tôi chọn chủng L9 vì quá trình thu nhận
enzyme thuận lợi hơn môi trường bột bắp và
được định danh là chủng Sporobolomyces
japonicus với accession number AY07009.1.
Khảo sát thời gian nuôi lên men thích hợp
cho sinh tổng hợp phytase của chủng
Sporobolomyces japonicus (L9)
Tiến hành khảo sát thời gian nuôi cấy từ
chủng nấm men L9 trong môi trường YPD 0,5%
sodium phytate được thu nhân mẫu sau mỗi 24
giờ và thời gian lên men trong 10 ngày. Kết quả
thu được theo hình 1 cho thấy, phytase được
tổng hợp trong giai đoạn sớm của quá trình lên
men và đạt hàm lượng cao nhất ở ngày thứ 5
(1,49 UI/ml). Hoạt tính enzyme bắt đầu giảm
nhẹ ở ngày thứ 6, 7, 8 và giảm mạnh ở ngày lên
men thứ 9 và 10. Sự tăng giảm hoạt tính của
phytase tương ứng với sự thay đổi mật độ tế bào
theo thời gian lên men.
Hình 1. Ảnh hưởng thời gian lên men đến hoạt tính phytase
của chủng Sporobolomyces japonicus (L9)
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 91-98
93
Hình 2. Ảnh hưởng của tỉ lệ giống bổ sung ban đầu đến quá trình sản xuất phytase
Khảo sát tỉ lệ bổ sung giống thích hợp cho
sản xuất phytase
Chủng Sporobolomyces japonicus (L9) được
hoạt hóa trong môi trường Schopfer sau 48 giờ,
lần lượt bổ sung tỉ lệ giống (v/v) 1%, 2%, 3%,
4%, 5% và 6% (mật độ tế bào là 6.108 CFU/ml)
vào môi trường YPD bổ sung 0,5% sodium
phytate. Sau 5 ngày lên men, hoạt tính phytase
và mật độ tế bào của dịch lên men được xác
định kết quả trên hình 2, với tỉ lệ giống từ 3%
đến 6% có hoạt tính phytase tương đối cao và
hàm lương phytase ở 4% là cao nhất (2,72
UI/ml). Kết quả trên cho thấy, tỷ lệ giống bổ
sung ban đầu 4% thích hợp cho quá trình sinh
tổng hợp phytase.
Khảo sát các tác nhân tủa thích hợp để thu
nhận phytase
Sau khi lên men sản xuất phytase ở những
điều kiện thích hợp, việc thu nhận và tinh sạch
enzyme phytase cũng là một trong những khâu
quan trọng trong việc khảo sát các tác nhân tủa
ở những nồng độ khác nhau lên hoạt tính
enzyme phytase, chúng tôi sử dụng các tác nhân
tủa như ethanol 96%, acetone và ammonium
sulfate kết quả trình bày ở bảng 2.
Bảng 1. Hoạt độ phytase theo chủng vi sinh vật
Chủng khảo sát Hàm lượng protein HĐ chung mg /ml UI/ml
L9 0,049 1,455
L40 0,026 0,451
L62 0,031 0,347
Bảng 2. So sánh hoạt độ phytase theo các tác nhân tủa
Tác nhân tủa Lượng tủa (g) Hàm lượng protein HĐ chung HĐ riêng mg /g UI/gCPE UI/mg protein
Cồn 1,1043 0,205 63,885 311,365
Acetone 1,1156 0,457 48,418 106,006
Muối amôn 1,1337 0,363 78,447 215,932
CPE - Chế phẩm enzyme
Như vậy, dựa vào kết quả hoạt tính riêng
thì ethanol 96% với tỉ lệ được chọn là tác nhân
tủa thích hợp nhằm thu nhận phytase của chủng
Sporobolomyces japonicus (L9).
Khảo sát sinh lý và sinh hóa của phytase
được sinh tổng hợp bởi chủng
Sporobolomyces japonicus (L9)
Ảnh hưởng của pH lên hoạt tính phytase
Hoang Quoc Khanh, Ngo Duc Duy, Dao Thi Thu Hien, Trinh Phong Van
94
Hình 3. Ảnh hưởng của pH lên hoạt tính phytase
Kết quả về ảnh hưởng của pH lên hoạt tính
phytase thể hiện ở hình 3.
Biên độ pH giao động trong khoảng pH 4,0-
6,5 cho hoạt tính phytase tốt, nhưng và cao nhất
là pH = 4,0 (74,104 UI/g), tuy nhiên trong dãy
pH 2,0-3,5 thì hoạt tính phytase tương đối yếu.
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt tính phytase
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của nhiệt độ
cho thấy, phytase đạt hoạt tính cao ở nhiệt 40oC,
khi nhiệt độ trên 70oC thì hoạt độ phytase giảm
mạnh (hình 4).
Hinh 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt tính phytase
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 91-98
95
Ảnh hưởng của ion kim loại lên sự ổn định
của phytase
Kết quả về ảnh hưởng của ion kim loại lên
sự ổn định của phytase được trình bày ở hình 5.
Khi cho phytase tương tác với các ion kim
loại trong 2 nồng độ là 1 mM và 5 mM chứng tỏ
nhận thấy, có sự tương tác khác nhau, nồng độ 5
mM kìm hãm khả năng hoạt động của enzyme
mạnh hơn so với nồng độ 1 mM.
Khi nồng độ 1 mM, thì sự kìm hãm hoạt tính
phytase của ion Fe3+ (hoạt tính còn lại 87,6%) ít
hơn so với những ion khác. Trong khi đó, cả hai
nồng độ của ion Ca2+ đều kìm hãm hoạt động
phytase và các ion còn lại cũng tương tự.
Tinh sạch enzyme bằng phương pháp sắc ký
lọc gel
Tinh sạch enzyme phytase bằng phương
pháp sắc ký lọc gel sau khi đã tủa và hòa tan
trong đệm acetate pH 4,0. Kết quả sau khi chạy
sắc ký cho thấy 2 đỉnh theo hình 6, trong đó,
đỉnh 1 trong phân đoạn 7-14 ml và đỉnh 2 từ 18-
27 ml sau khi thu nhận và đem xác định hàm
lượng protein cùng với hoạt tính phytase cho kết
quả hiệu suất thu hồi hoạt độ và hiệu suất thu
hồi protein theo như bảng 3.
Hình 6. Sắc ký đồ phytase của Sporobolomyces japonicus
0
10
20
30
40
50
60
70
Ca2+ Cu2+ Fe2+ Fe3+ Mg2+ Mn2+ Zn2+ EDTA
Các ion kim loại và chất ức chế EDTA với nồng độ 1 mmol/ml
Hình 5. Biến thiên hoạt độ phytase do sự tác động của các ion kim loại ở nồng độ 1 mmol/ml
H
oạ
t đ
ộ
ch
un
g
ph
yt
as
e
U
I/g
C
PE
U
I/g
C
PE
Hoang Quoc Khanh, Ngo Duc Duy, Dao Thi Thu Hien, Trinh Phong Van
96
Hình 7. Kết quả điện di đồ enzyme phytase sau khi tủa ethanol
Giếng 1. Phytase thương mại; giếng 2, 3. Phytase sau khi tủa bởi cồn;
Giếng 4. Thang protein chuẩn.
Kiểm tra độ tinh sạch của phytase sau sắc ký
và xác định trọng lượng phân tử phytase
Phương pháp SDS-PAGE được tiến hành để
kiểm tra độ tinh sạch của enzyme phytase sau
sắc ký và đồng thời xác định trọng lượng phân
tử phytase sinh tổng hợp từ chủng
Sporobolomyces japonicus (L9) kết quả chỉ ra ở
hình 7.
Xác định hằng số Km phản ứng enzyme-cơ
chất natri phytate
Enzyme phytase thu hồi sau sắc ký được
cho phản ứng với cơ chất natri phytate ở các
nồng độ 0,05, 010, 0,15, 0,20 và 0 25 mM trong
các khoảng thời gian 10, 15, 30, 45 và 60 phút.
Với nồng độ 0,05 mM, thời gian phản ứng là 10
phút, còn lại các nồng độ cơ chất 0,10, 0,15,
0,20 và 0,25 mM thì vận tốc phản ứng tối đa
Vmax của phytase là 15 phút.
Tính vận tốc phản ứng (V) và theo mỗi nồng
độ cơ chất [S]
Bảng 3. So sánh hoạt tính phytase, hàm lượng protein trước và sau khi sắc ký và hiệu suất thu hồi
Mẫu Hàm lượng protein (mg/ml)
Hoạt tính tổng
(UI/ml)
Hoạt tính riêng
(UI/mg protein)
Mẩu trước khi sắc ký 0,465 118,91 258,048
Đỉnh 1 0,181 33,958 187,942
Đỉnh 2 0,261 74,845 286,388
Tổng 2 đỉnh 0,442 108,803 474,330
Hiệu suất thu hồi protein (%) 95,05
Hiệu suất thu hổi hoạt tính (%) 90,75
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 91-98
97
Xác định hằng số Km và vận tốc phản ứng xúc
tác tối đa Vmax thông qua phương trình Xác định
hằng số Km và vận tốc phản ứng xúc tác tối đa
(Vmax) thông qua phương trình Line Weak Buk. Sử
dụng phần mềm Sigma plot để vẽ đồ thị và tính
toán Km, Vmax, kết quả chỉ ra ở theo bảng 3.
Khi tăng [S] thì vận tốc phản ứng tăng, tuy
nhiên, sau một thời nồng độ cơ chất bão hòa và
giảm dần. Nhận thấy vận tốc phản ứng tăng khi
tăng nồng độ cơ chất [S] từ 0,05 mM đến 0,20
mM, và vận tốc bắt đầu giảm dần khi tăng nồng
độ cơ chất từ 0,20 mM đến 0,25 mM.
Hình 8. Đồ thị phương trình Lineweaver-Burk xác định hằng số Km của phytase
Đồ thị hình 8 cho thấy, hằng số Km của
phytase nấm men Sporobolomyces japonicus
(L9) là 0,03128 mM. Hằng số Km cho biết ái lực
giữa enzyme và cơ chất, mạnh hay yếu và đây là
chủng nấm men mới được nghiên cứu về hoạt
tính phytase của nó, vì vậy, chúng tôi sẽ so sánh
Km của chủng Sporobolomyces japonicus (L9)
với các hằng số Km của một số nấm men đã
được nghiên cứu trước đây [6]. Kết qua cho
thấy, hằng số Km của chủng Sporobolomyces
japonicas là 0,031 mM, điều này cũng cho thấy,
ái lực của phytase và cơ chất sodium phytate là
khá cao.
KẾT LUẬN
Điều kiện nuôi cấy thích hợp cho quá trình
sản xuất phytase của chủng Sporobolomyces
japonicus (L9) trong môi trường lỏng YPD cải
tiến (có bổ sung 0,5% sodium phytate) thời gian
là 5 ngày với tỉ lệ bổ sung 4% giống cho hoạt độ
phytase là 2,720 UI/ml và nhiệt độ và pH tối ưu
cho phytase thu nhận là 40oC, pH 4,0.
Tác nhân tủa thích hợp cho phytase là
ethanol 96%, với tỉ lệ dung môi/dung dịch
phytase là 1: 2, thời gian tủa thích hợp nhất là 2
giờ. Hoạt tính riêng đạt được là 312,924 UI/mg
protein.
Các ion kim loại ảnh hưởng đến hoạt độ
phytase như Ca2+ nồng độ 1 mmol/ml làm giảm
đến 97% hoạt độ phytase. Mn2+ làm giảm đến
98% hoạt độ phytase ở nồng độ 5 mmol/ml.
Hoạt độ riêng của phytase là 187,94 đối với
đỉnh 1 và 286,39 đối với đỉnh 2. Hoạt độ riêng
Km = 0,03128
Lineweaver-Burk
1/[Substrate] (mM)
Vmax = 35.
-40 -30 -20 -10 0 10 20 30
1/Rate (µmol/min/ml)
0,01
0,02
0,03
0,04
-1/Vmax
-1/Km
Hoang Quoc Khanh, Ngo Duc Duy, Dao Thi Thu Hien, Trinh Phong Van
98
của tổng 2 đỉnh tăng 1,8 lần so với mẫu trước
sắc ký.
Hiệu suất thu hồi protein đạt 95,05% và
hiệu suất hoạt độ đạt 90,75%.
Hằng số Michaelis (Km) của phytase của
chủng Sporobolomyces japonicus (L9) Km
0,0313 mM cho thấy ái lực cao giữa phytase với
cơ chất sodium phyate.
Trọng lượng phân tử phytase của
Sporobolomyces japonicus (L9) là 36,9 KDa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bollag D. M., Rozyck M. D., Edelstein S. J.,
1991. Protein methods, Willey Liss, New
York, 415 pages.
2. Haefner S., Knietsch A., Scholten E., Braun
J., Lohscheidt M., Zelder O., 2005.
Biotechnological production and application
of phytase, Applied Microbiology and
Biotechnology, 68: 588-597.
3. Kim T. W., Lei X. G., 2005. An improving
method for a rapid determination of phytase
activity in animal feed, J. Anim. Sci., 83:
1062-1067.
4. Lei X. G., Porres J. M., 2003. Phytase
enzymology, application, and
biotechnology, Biotechnology letters, 25:
1787-1794.
5. Oh B. C., Choi W. C., Kim Y. O., Oh T. K.,
2004. Biochemical properties and substrate
specificities of alkaline and histidine acid
phytase, Applied Microbiology and
Biotechnology, 63: 62-372.
6. Parvinder Kaur, G. Kunze, T.
Satyanarayana, 2007. Yeast Phytase: present
scenario and future perspectives, Critical
Reviews in Biotechnology, 27: 93-109.
ISOLATION AND PURIFICATION EXTRACELLULAR PHYTASE FROM
Sporobolomyces japonicus (L9)
Hoang Quoc Khanh1*, Ngo Duc Duy1, Dao Thi Thu Hien1, Trinh Phong Van2
(1)Institute of Tropical Biologty, VAST
(2)Binh Duong University of Economics and Technology
SUMMARY
Phytase of the yeast Sporobolomyces japonicus (L9), isolated from Cat Tien National Forest, was
cultivated in modified YPD medium with activity of 2.720 UI/ml and optimal temperature and pH of 400C
and 4.0. A suitable precipitation agent is ethanol 96% with specific activity of 312.924 UI/mg protein. Ca2+
ion with 1mmol/ml reduced enzyme activity to 97% and Mn2+ with 5 mmol/mlreduced enzyme activity to
98%. Specific activity for peak 1 was 187.942 UI/mg protein and for peak 2-286.388 UI/mg protein. Total
specific activity increased 1.8 times before chromatography work. Recovery efficiency of protein was 95.05%
and recovery activity - 90.75%. The Michaelis-Menten constant (Km) was 0.0313 µM. The purified phytase
had a molecular weight of 36.90 kDa.
Keywords: Sporobomyces japonicus, phytase, specific activity, Ca2+, Mn2+, Km.
Ngày nhận bài: 21-6-2012
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1779_5689_1_pb_9543_2180545.pdf