Tài liệu Thu nhận protein điều chỉnh miễn dịch Fip từ hệ sợi nấm Ganoderma Colossum Donk: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 9
THU NHẬN PROTEIN ĐIỀU CHỈNH MIỄN DỊCH FIP TỪ HỆ SỢI NẤM
GANODERMA COLOSSUM DONK
Lê Nguyễn Uyên Chi*
TÓM TẮT
Mở đầu: Các hoạt chất trong nấm Hoàng chi (Ganoderma colosum Donk) của Việt Nam cho đến nay vẫn
chưa có nhiều nghiên cứu, đặc biệt là loại protein điều chỉnh miễn dịch – FIP – đang được giới khoa học hết sức
chú ý trong việc nghiên cứu sử dụng điều trị các bệnh hiểm nghèo.
Mục tiêu: Thu nhận FIP từ nuôi cấy sợi nấm Hoàng chi, xác định khối lượng phân tử và đánh giá khả năng
chống ngưng kết máu của FIP.
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Sinh khối hệ sợi nấm Hoàng chi thu được từ việc nuôi cấy dịch thể.
FIP được thu nhận và tinh sạch bằng sắc ký lọc gel. Protein được định khối lượng phân tử bằng điện di SDS-
PAGE. Hoạt tính chống ngưng kết máu của FIP tách chiết được chứng minh trên máu người và máu cừu.
Kết quả: Mẫu protein thu được từ sợi nuôi cấy nấm Hoàng chi c...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 291 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thu nhận protein điều chỉnh miễn dịch Fip từ hệ sợi nấm Ganoderma Colossum Donk, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 9
THU NHẬN PROTEIN ĐIỀU CHỈNH MIỄN DỊCH FIP TỪ HỆ SỢI NẤM
GANODERMA COLOSSUM DONK
Lê Nguyễn Uyên Chi*
TÓM TẮT
Mở đầu: Các hoạt chất trong nấm Hoàng chi (Ganoderma colosum Donk) của Việt Nam cho đến nay vẫn
chưa có nhiều nghiên cứu, đặc biệt là loại protein điều chỉnh miễn dịch – FIP – đang được giới khoa học hết sức
chú ý trong việc nghiên cứu sử dụng điều trị các bệnh hiểm nghèo.
Mục tiêu: Thu nhận FIP từ nuôi cấy sợi nấm Hoàng chi, xác định khối lượng phân tử và đánh giá khả năng
chống ngưng kết máu của FIP.
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Sinh khối hệ sợi nấm Hoàng chi thu được từ việc nuôi cấy dịch thể.
FIP được thu nhận và tinh sạch bằng sắc ký lọc gel. Protein được định khối lượng phân tử bằng điện di SDS-
PAGE. Hoạt tính chống ngưng kết máu của FIP tách chiết được chứng minh trên máu người và máu cừu.
Kết quả: Mẫu protein thu được từ sợi nuôi cấy nấm Hoàng chi có khối lượng là 13,114 kiloDalton (kDa) và
mang hoạt tính của họ FIP là gây ngưng kết đối với máu cừu, nhưng hoàn toàn làm tan đối với 4 nhóm máu
người.
Kết luận: Nghiên cứu lần đầu tiên xác định sự hiện diện của dòng protein điều chỉnh miễn dịch ly trích từ
hệ sợi nuôi cấy nấm Hoàng chi ở Việt Nam. Kết quả này là cơ sở để thực hiện những nghiên cứu về tìm hiểu trình
tự gen mã hóa cho FIP, ứng dụng tiếp theo trong công nghệ sản xuất FIP tái tổ hợp để bào chế dược liệu từ thảo
mộc, giúp phòng và hỗ trợ điều trị bệnh.
Từ khóa: Ganoderma colossum, nuôi cấy hệ sợi, FIPs.
ABSTRACT
AN IMMUNOMODULATORY PROTEIN EXTRACTED FROM THE MYCELIUM OF GANODERMA
COLOSSUM DONK
Le Nguyen Uyen Chi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 9 - 14
Background – Objectives: Active elements of the Ganoderma colossum – one type of lingzhi mushroom
found in Vietnam – have not been much studied till now. One of them was the immunomodulatory protein - FIP,
which was promised as an efficient medical herbal drug for treatment of diseases.
Methods: FIP was isolated from the cultured mycelium of G. colossum. Its molecular weight was measured
by SDS-PAGE electrophoresis. The ability of hemaglutination of FIP was tested with human and sheep red blood
cells.
Results: FIP’s molecular weight was 13.114 kDa. Aggregation was observed from sheep red blood cells in the
presence of purified FIP of G. colossum. However, no aggregation was seen for any type of human red blood cells.
Conclusions: This research was firstly determined the presence of an immunomodulatory protein isolated
from cultured mycelia of G. colossum in Vietnam. This finding served as a foundation for further experiments of
FIP gene, as well as the production of recombinant FIP in herbal drugs to prevent and support the treatment for
diseases.
Keywords: Ganoderma colossum, mycelium, FIPs.
*Khoa Khoa học cơ bản, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên hệ : TS. Lê Nguyễn Uyên Chi ĐT: 012-1639-5936 Email: uyenchile@hotmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 10
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nấm Hoàng chi (Ganoderma colosum Donk) là
một loài nấm quý hiếm của Việt Nam đã được
chứng minh là có thành phần hoạt chất đa dạng
với hoạt tính sinh học rất cao như kháng
khuẩn(5,13), kháng HIV type I(2), ức chế tế bào ung
thư gan(17). Mặc dù với thành phần hoạt chất
được biết khá đa dạng, song các nghiên cứu hiện
nay chủ yếu mới tập trung vào các triterpenoid
như colossolactones (A-G)(2,5), phenolic(3) còn các
thành phần khác vốn được biết có vai trò rất
quan trọng trong họ Ganodermataceae như
polysaccharide hay protein thì vẫn còn rất ít
thông tin đề cập, chẳng hạn ở nấm Ganoderma
colossum đặc thù tại Việt Nam.
Hiện nay, người ta đã xác định được trong
nấm Linh chi có khoảng 119 loại triterpens và
nhiều loại polysaccharide có giá trị. Đặc biệt là
họ protein điều chỉnh miễn dịch FIPs đang được
giới khoa học hết sức chú ý trong việc nghiên
cứu sử dụng điều trị các bệnh hiểm nghèo. FIP
được phát hiện lần đầu tiên năm 1989 ở loài Linh
chi chuẩn G. lucidum(6) với tên gọi LZ-8 (FIP-glu)
và cũng là FIP được nghiên cứu kỹ nhất với vai
trò như một loại protein chống dị ứng phổ rộng
và điều hoà miễn dịch. Cho đến nay đã có tất cả
7 protein trong họ FIPs được tìm thấy ở các loài
nấm khác nhau bao gồm FIP-glu ở G. lucidum(6),
FIP-gts ở G. tsugae(11), FIP-fve ở Flammulina
velutipes(7), FIP-vvo ở Volvariella volvacea(4), FIP-gja
ở G. japonicum, FIP-gmi ở G. microsporum(18), và
FIP-gsi ở G. sinensis(20).
Bảng 1: Điểm tương đồng giữa các protein họ FIPs.
Loại FIP
Khối
lượng
(kDa)
Hàm lượng
đường (%)
Số lượng
amino
acid
Độ trùng lặp
amino acid so
với FIP-glu
(%)
FIP-glu 12,420 1,3 110
FIP-gts 13,000 0 110
FIP-fve 12,704 0 114 63,6
FIP-vvo 12,667 0 112 59,1
FIP-gsi 111 88,6
Các protein trong họ FIPs có sự tương đồng
rất cao về mặt cấu trúc và tính năng(1,16), về số
lượng, thành phần amino acid và có khối lượng
trung bình từ 11 – 15 kDa(18) (bảng 1).
Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh tất
cả các protein FIP đều có những hoạt tính tương
tự nhau: không làm ngưng kết máu người(4,7,8);
khả năng điều chỉnh các đáp ứng miễn dịch cơ
thể thông qua một số cơ chế quan trọng như
tăng sinh tế bào lách, ức chế các phản ứng quá
mẫn của cơ thể, kích thích cơ thể sản sinh các
interleukin(4,7,9,14). Các khám phá gần đây cũng
cho thấy vai trò quan trọng của họ FIPs trong
chống tăng sinh và gây apoptosis các tế bào ung
thư bạch cầu(12), ung thư phổi(10,15). Hoạt tính của
mỗi protein cũng có sự mạnh yếu khác nhau,
chẳng hạn LZ-8 có khả năng điều chỉnh sự tương
tác giữa các tế bào thông qua các hệ phân tử trên
bề mặt giúp cơ thể chống lại các bệnh tự miễn và
quá mẫn rất mạnh trong khi FIP-vvo có hoạt tính
kém hơn(4). Mặt khác, việc chiếm ưu thế của các
FIPs được phát hiện trong họ Ganodermataceae
(5/7 FIPs) so với các họ nấm khác cũng cho phép
chúng ta thực hiện các bước khảo sát nhằm tìm
kiếm các protein FIP trong các loài Linh chi
thuộc họ này.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thu
nhận FIP từ hệ sợi nấm Hoàng chi qua nuôi cấy
dịch thể và khảo sát hoạt tính chống ngưng kết
máu của sản phẩm.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nuôi cấy hệ sợi nấm(20)
Chủng nấm Hoàng chi (G. colossum) ở hệ sợi
được cung cấp bởi phòng thí nghiệm nuôi trồng
nấm, Bộ môn Thực vật, Khoa Sinh học, Trường
Đại học Khoa học Huế.
Hệ sợi nấm được nuôi cấy trong môi trường
PDA (200 g/l dịch chiết khoai tây, 20 g/l dextrose,
1,5 g/l MgSO4.7H2O, 2,5 g/l KH2PO4, 10 mg/l
vitamin B1, 20 g/l agar; pH 7,0) trong ống thạch
nghiêng sau đó chuyển sang nuôi cấy trên đĩa
petri có môi trường PDA ở 28oC trong 5 ngày.
Hai khối agar (ϕ 9 mm) được cắt ra và chuyển
vào erlen 250 ml chứa môi trường dịch thể (35 g/l
sucrose, 5 g/l peptone, 2,5 g/l dịch chiết nấm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 11
men, 0,5 g/l MgSO4, 1 g/l KH2PO4, 0,05 g/l
vitamin B1; pH 6,8). Điều kiện nuôi cấy có lắc
120 vòng/phút, nhiệt độ 28oC trong 14 ngày.
Thu nhận protein thô
Hệ sợi được thu nhận từ môi trường sau
nuôi cấy bằng ly tâm ở 5000xg trong 15 phút,
nghiền nhỏ trong Nitơ lỏng, và rửa nhiều lần với
đệm PBS 10mM. Thu mẫu bằng ly tâm 10000
vòng/phút trong 10 phút và đông cô trong điều
kiện lạnh thăng hoa làm giàu protein.
Tinh sạch FIP bằng sắc ký lọc gel
Chạy sắc ký lọc gel xác định phân đoạn
trong khoảng 11 – 15 kDa. Mỗi phân đoạn lấy 2
ml, trong 5 - 10 phút. Đo OD 280nm của mỗi
phân đoạn và ghi nhận các peak tạo thành. Các
ống có sự hiện diện sẽ được dồn lại từng peak để
đem đi xác định hàm lượng.
Điện di SDS-PAGE và xác định trọng
lượng phân tử của protein
30 µl mẫu protein các peak lần lượt được nạp
vào giếng của gel polyacrylamide 10%, chạy điện
di ở 100V. Sau khi điện di, nhuộm gel trong
dung dịch xanh Comassive.
Giá trị Rf được tính là tỷ lệ khoảng cách di
chuyển của protein (từ giếng đến vạch) trên
khoảng cách di chuyển của vạch màu
bromophenol (từ giếng đến vạch màu cuối). Vẽ
biểu đồ log10 của các giá trị trọng lượng phân tử
của các protein chuẩn và các giá trị Rf của chúng.
Trọng lượng phân tử của các vạch protein mẫu
có thể xác định thông giá trị Rf của chúng và
ngoại suy từ đồ thị.
Xác định khả năng ngưng kết hồng cầu
của FIP
6 ml máu cừu hoặc máu người thuộc các
nhóm A, B, AB và O được ly tâm 1200xg trong
10 phút để loại bỏ huyết tương. Thu 2 ml của
dịch hồng cầu ở đáy ống ly tâm, rửa với đệm
PBS 1X, sau đó tạo dịch hồng cầu với PBS (tỷ
lệ 1,5% V/V). Trong mỗi giếng thử, lần lượt
cho vào 25 µl protein FIP ở peak 1 hoặc peak 2,
cùng với 75 µl gelatin 0,2% trong PBS và 25 µl
của dịch 1,5% hồng cầu. Ủ mẫu trong 12 giờ ở
37oC và xem kết quả.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Nuôi cấy
Mẫu sợi nấm Hoàng chi được cấy từ ống
thạch nghiêng sang môi trường PDA trong đĩa
petri. Sau 5 ngày ủ ở 28oC, hệ sợi nấm mọc lan và
hình thành sắc tố màu vàng (hình 1). Sinh khối
nấm tiếp tục được tăng sinh trong bình erlen
chứa môi trường lỏng PD, điều kiện nuôi cấy có
lắc 120 vòng/phút, ở 28oC, pH môi trường ban
đầu là 5. Sau 14 ngày nuôi cấy, quan sát thấy mật
độ hệ sợi nấm dày hơn làm thay đổi pH môi
trường là 3,8±0,09, tơ nấm có màu vàng nhạt.
Tiến hành ly tâm thu sinh khối hệ sợi đạt
630±2,58 mg/100ml. Sinh khối nấm được dùng
để ly trích protein tiếp theo.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 12
Hoàng chi (Ganoderma colossum) là loài đặc
biệt quý hiếm vừa mới phát hiện và đã được
nuôi trồng thành công tại Thừa Thiên Huế. Nó
có thể được coi là loài đặc hữu của Việt Nam(5).
Đến nay, phòng thí nghiệm nuôi trồng nấm, bộ
môn thực vật, khoa Sinh học, trường Đại học
Khoa học Huế đã trồng thành công nhiều chủng
nấm, kể cả Hoàng chi, phát triển tốt trên các giá
thể, tuy nhiên, việc nghiên cứu nấm Hoàng chi
nuôi trồng trong môi trường dịch thể vẫn chưa
được đề cập tới. Bằng kỹ thuật nuôi ống nghiệm,
chúng tôi đã nuôi thành công sợi nấm trong môi
trường bổ sung chất dinh dưỡng phù hợp, ở
điều kiện nhiệt độ 28oC thích hợp để tơ nấm
phát triển tốt. Sinh khối hệ sợi có thể nhanh
chóng thu hoạch sau 14 ngày. So với một chu
trình sống của nấm Hoàng chi cũng như các loài
nấm đảm khác, bắt đầu từ đảm bào tử hữu tính,
nảy mầm cho hệ sợi tơ dinh dưỡng, kết thúc
bằng việc hình thành cơ quan sinh sản là tai
nấm, việc nuôi thể quả (tai nấm) tuy là phổ biến
vì kỹ thuật tương đối đơn giản, thể quả thu được
mang tính thẩm mỹ cao dễ dàng thương mại
hoá, các yêu cầu bảo quản tương đối đơn giản,
nhưng đòi hỏi thời gian thu hoạch lâu dài, việc
chủ động điều chỉnh thành phần hoạt chất cũng
như kỹ thuật trích ly gặp nhiều khó khăn. Trong
khi đó, kỹ thuật nuôi cấy huyền phù sợi nấm cho
phép chủ động điều chỉnh thành phần môi
trường theo ý muốn để thu nhận hoạt chất, các
kỹ thuật tách chiết tương đối đơn giản hơn.
Thu nhận và tinh sạch FIP
Sau khi nuôi cấy trong môi trường lỏng, sinh
khối sợi nấm được thu hoạch, phá vỡ tế bào thu
protein tổng. Protein FIP được phân tách, tinh
sạch bằng phương pháp chạy sắc ký lọc gel. Kết
quả phân tách protein thu được 3 peak (hình 2).
Hàm lượng protein trước và sau sắc ký lần lượt
là 1,960 mg và 1,327 mg. Hiệu suất tinh sạch
protein là tỷ lệ phần trăm của hàm lượng protein
sau sắc ký trên tổng hàm lượng protein trước sắc
ký, có giá trị là 67,70%.
Để xác định khối lượng protein FIP của
nấm Hoàng chi, chúng tôi tiến hành chạy điện
di SDS-PAGE, quan sát trên gel
polyacrylamide có hiện diện băng protein ở
mức khoảng 13 kDa trong cả peak 1 và peak 2
đối chiếu với thang protein chuẩn (hình 3).
Khoảng cách di chuyển của protein được đo
và tính giá trị Rf. Từ biểu đồ chuẩn log10 của
các giá trị trọng lượng phân tử của các protein
chuẩn và các giá trị Rf của chúng, kết quả
ngoại suy cho thấy mẫu protein thu được ở
peak 1 và 2 có M = 13,114 kDa. Theo Wu và
cộng sự (2007), các FIPs có một sự tương đồng
cao về số lượng và thành phần amino acid và
có khối lượng trung bình từ 11kDa - 15kDa(18).
Từ đó cho thấy sản phẩm protein tách chiết từ
sợi nấm Hoàng chi với băng điện di như trên
tương ứng với FIP và có khối lượng phân tử là
13,114 kDa.
Thử nghiệm ngưng kết máu
Sử dụng hồng cầu máu người (A, B, AB và
O) và hồng cầu máu cừu để khảo sát hoạt tính
ngưng kết máu của protein FIP thu nhận từ hệ
sợi nấm Hoàng chi. Kết quả cho thấy không có
sự ngưng kết nào xuất hiện ở bất kỳ nhóm hồng
cầu máu người nào với protein FIP ở cả peak 1
và peak 2. Trong khi đó, đối với máu cừu quan
sát thấy có sự ngưng kết hồng cầu (hình 4).
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với những
công bố trước đây là protein họ FIPs không làm
ngưng kết máu người(4,7,8), có thể kết luận sản
phẩm protein thu từ nấm Hoàng chi là thuộc họ
protein điều chỉnh miễn dịch. Ngoài hoạt tính
ngưng kết máu, tất cả các protein họ FIPs còn có
những hoạt tính khác như làm tăng sinh tế bào
lách, ức chế các phản ứng quá mẫn của cơ thể,
kích thích cơ thể sản sinh các interleukin(4,7,9,14),
chống tăng sinh và gây apoptosis các tế bào ung
thư bạch cầu(12), ung thư phổi(11,15). Các chức năng
này cần được kiểm chứng thêm đối với protein
FIP thu được, cũng như nhận diện trình tự gen
mã hóa của FIP tương ứng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 13
KẾT LUẬN
Protein điều chỉnh miễn dịch FIP lần đầu
tiên được thu nhận và tinh sạch từ hệ sợi nuôi
cấy nấm Hoàng chi. Trọng lượng phân tử là
13,114 kDa. Hoạt tính không gây ngưng kết
hồng cầu người đã được chứng minh với protein
thu nhận. Những nghiên cứu sâu hơn là cần
thiết để cải tiến thành phần môi trường và điều
kiện nuôi cấy dịch thể, nhằm thu nhận nhanh và
nhiều sinh khối sợi nấm; đồng thời cũng cần
phân tích về thành phần amino acid, cấu trúc của
FIP; đánh giá các khả năng điều chỉnh miễn dịch
của FIP, v.v để sự dụng tốt nguồn dược liệu
quý giá tại Việt Nam.
Cảm ơn: Trân trọng cảm ơn GS. Ngô Anh, khoa Sinh học, đại
học Khoa học Huế đã cung cấp giống nấm Hoàng chi; ThS.
Ngô Bá Tư, đại học Thủ Dầu Một; ThS. Tăng Công Trường,
Sở Khoa Học và Công nghệ Bình Dương đã giúp đỡ thực hiện
nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bai YJ, Zeng L, Liu Y, Li YF, Lin ZP, Hu YL (2006). Expression of
LZ-8 from Garnodum lucidum in transgenic tobacco and
primary study on characteristic of recombinant LZ-8. Mol. Plant
Breeding, 4: 645–649.
2. Dine RSE, Halawany AME, Nakamura N, Ma CM, Hattori M
(2008). New lanostane triterpene lactones from the Vietnamese
mushroom Ganoderma colossum (FR.) C.F.BAKER. Chem.
Pharm. Bull., 56(5): 642-646.
3. Dine RSE, Halawany AME, Ma CM, and Hattori M (2009).
Inhibition of the dimerization and active site of HIV-1 protease
by secondary metabolites from the Vietnamese mushroom
Ganoderma colossum. J. Nat. Prod., 72: 2019-2023.
4. Hsu HC, Hsu CI, Lin RH, Kao CL, Lin JY (1997). Fip-vvo, a New
Fungal Immunomodulatory Protein Isolated from Volvariella
volvacea. J. Biol. Chem., 323: 557-565.
5. Kleinwachter P, Anh N, Kiet TT, Schlegel B, Dahse HM, Hartl A,
Grafe U (2001). Colossolactones, New triterpenoid metabolites
from a Vietnamese muhsrooms Ganoderma colossum. J. Nat.
Prod, 64(2): 236-239.
6. Kino K, Yamashita A, Yamaoka K, Watanabe J, Tanaka S,
KerKry O, Shimizu K, Tsunoo H (1989). Isolated and
characterization of a new immunomodlatory protein lingzhi-8
(LZ-8) from Ganoderma lucidum. J. Biol. Chem, 264: 472-478.
7. Ko JL, Hsu CI, Lin RH, Kao CL, Lin JY (1995). A new fungal
immunomodulatory protein FIP-fve isolated from the edible
mushroom, Flammulian velutlpes and its complete amino acid
sequence. Eur. J. Biochem., 228: 244–249.
8. Li SL, Hu YP, Su JC, Song J, Guo YW, Qi ZG (2009). Cloning and
expression of LZ-8 gene from Ganoderma lucidum, an
immunomodulatory protein. Journal of Hebei Normal
University (Natural Science Edition), 33:677–681
9. Li QZ, Wang XF, Chen YY, Lin J, Zhou XW (2010). Cytokines
expression induced by Ganoderma sinensis fungal
immunomodulatory proteins (FIP-gsi) in mouse spleen cells.
Appl. Biochem. Biotech., 162: 1403-1413.
10. Liao CH, Hsiao YM, Lin CH (2008). Induction of premature
senescence in human lung cancer by fungal immunomodulatory
protein from Ganoderma tsugae. Food Chem. Toxicol., 46: 1851–
1859.
11. Lin WH, Hung CH, Hsu CI, Lin JY (1997). Dimerization of the
N-terminal Amphipathic a-Helix Domain of the Fungal
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 14
Immunomodulatory Protein from Ganoderma tsugae (Fip-gts)
Defined by a Yeast Two-hybrid System and Site-directed
Mutagenesis. J. Biol. Chem, 272: 20044-20048.
12. Lin JW, Hao LX, Xu GX, Sun F, Gao F, Zhang R, Liu LX (2008).
Molecular cloning and recombinant expression of a gene
encoding a fungal immunomodulatory protein from
Ganoderma lucidum in Pichia pastoris. World J. Microbiol.
Biotechnol., 25: 383–390.
13. Ofodile LN, Kokubum NU, Grayer ORJ, Ogundipe OT,
Simmonds MSJ (2005). Antimicrobial Activity of Some
Ganoderma Species from Nigeria. Phytotherapia Research, 19:
210-213.
14. Paaventhan P, Joseph JS, Seow SV, Vaday S, Robinson H, Chua
KY, Kolatkar PR (2003). 1.7 Å structure of Fve, a member of the
new fungal immunomodulatory protein family. J. Mol. Biol.,
332: 461–471.
15. Sun YF, Chang SQ, Yu DS (2006). The study progress on
functional proteins of Flammulina velutipes. J. Microbiol., 26:
50–54.
16. Tanaka S, Ko K, Kino K, Tsuchiya K, Yamashita A, Murasugi A,
Sakuma S, Hajime T (1989). Complete amino acid sequence of
an immunomodulatory protein, lingzhi-8 (LZ-8). J. Biol. Chem.,
264: 16372-16377.
17. Weng CJ, Fang PS, Chen DH, Chen KD, and Yen GC (2010).
Anti-invasive effect of a rare mushroom, Ganoderma colossum
on human hepatoma cells. J. Agric. Food Chem., 58: 7657-7663.
18. Wu MY, Hsu MF, Huang CS, Fu HY, Huang CT, Yang CS
(2007). A 2.0 Å structure of GMI, a member of the fungal
immunomodulatory protein family from Ganoderma
microsporum. Protein Crystallography, 2:132.
19. Zhou XW, Li QH, Zhao JY, Tang KX, Lin JA, YinYZ (2007).
Comparison of Rapid DNA Extraction Methods Applied to PCR
Identification of Medicinal Mushroom Ganoderma spp.
Preparative Biochemistry and Biotechnology, 37: 369-380.
20. Zhou XW, Xie MQ, Hong F, Li QZ, Lin J (2009). Genomic
cloning and characterization of a FIP-gsi gene encoding a fungal
immunomodulatory protein from Ganoderma sinensis zhao et
al (Aphyllophoromycetideae). Int. J. Med. Mushroom, 11: 77–86.
Ngày nhận bài báo: 24/11/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2015
Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 009_3607_2171789.pdf