Tài liệu Thu nhận bộ nhiễm sắc thể nhuộm band G ở prometaphase: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 35
THU NHẬN BỘ NHIỄM SẮC THỂ NHUỘM BAND G Ở PROMETAPHASE
Lưu Thị Thu Thảo*, Huỳnh Duy Thảo**, Trần Thị Thanh Loan*, Nguyễn Thị Hồng Nhung*,
Nguyễn Lý Ngọc Trân*, Đặng Trần Quân*, Trần Công Toại*
TÓM TẮT
Mở đầu: Prometaphase là giai đoạn chuyển tiếp từ cuối prophase sang đầu metaphase nguyên phân. Việc
thu nhận bộ nhiễm sắc thể (NST) ở prometaphase có số lượng dải band lớn, độ phân giải cao trên 500 band là
phương pháp hiệu quả để phát hiện những bất thường về số lượng và cấu trúc NST (3-5Mb), những bất thường
này rất khó phát hiện được nếu thu nhận bộ NST ở metaphase.
Mục tiêu: Thu nhận bộ nhiễm sắc thể nhuộm band G có độ phân giải cao ở prometaphase từ tế bào máu
ngoại vi người.
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nuôi cấy tế bào máu ngoại vi của người, sau đó thu nhận tế bào
ở prometaphase bằng hai phương pháp: bổ sung Thymine hoặc bổ sung BrdU và Thymine.
Kết quả: ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thu nhận bộ nhiễm sắc thể nhuộm band G ở prometaphase, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 35
THU NHẬN BỘ NHIỄM SẮC THỂ NHUỘM BAND G Ở PROMETAPHASE
Lưu Thị Thu Thảo*, Huỳnh Duy Thảo**, Trần Thị Thanh Loan*, Nguyễn Thị Hồng Nhung*,
Nguyễn Lý Ngọc Trân*, Đặng Trần Quân*, Trần Công Toại*
TÓM TẮT
Mở đầu: Prometaphase là giai đoạn chuyển tiếp từ cuối prophase sang đầu metaphase nguyên phân. Việc
thu nhận bộ nhiễm sắc thể (NST) ở prometaphase có số lượng dải band lớn, độ phân giải cao trên 500 band là
phương pháp hiệu quả để phát hiện những bất thường về số lượng và cấu trúc NST (3-5Mb), những bất thường
này rất khó phát hiện được nếu thu nhận bộ NST ở metaphase.
Mục tiêu: Thu nhận bộ nhiễm sắc thể nhuộm band G có độ phân giải cao ở prometaphase từ tế bào máu
ngoại vi người.
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nuôi cấy tế bào máu ngoại vi của người, sau đó thu nhận tế bào
ở prometaphase bằng hai phương pháp: bổ sung Thymine hoặc bổ sung BrdU và Thymine.
Kết quả: Bộ NST ở prometaphase được xác định dựa trên hình thái nhân tế bào được nhuộm với Cresyl
Violet và thu nhận thành công bộ NST ở prometaphase bằng phương pháp sử dụng thymine.
Kết luận: Quy trình nuôi cấy có bổ sung Thymine cho phép thu nhận 60,6% bộ NST có độ phân giải band
trên 500 band, hỗ trợ tốt sàng lọc trước sinh và chẩn đoán các bệnh di truyền người.
Từ khóa: nhiễm sắc thể đồ, prometaphase, độ phân giải band cao, band G.
ABSTRACT
THE COLLECTION OF THE HIGH-RESOLUTION G-BANDED CHROMOSOMES IN
PROMETAPHASE
Luu Thi Thu Thao, Huynh Duy Thao, Tran Thi Thanh Loan, Nguyen Thi Hong Nhung,
Nguyen Ly Ngoc Tran, Dang Tran Quan, Tran Cong Toai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 35 - 39
Background: Prometaphase stands behind prophase and is followed by metaphase in mitosis. During
prometaphase, karyotype with high resolution over 500 bands helps detect numerical and structural abberation of
chromosomes effectively which be hardly discovered at normal resolution in metaphase.
Aims: To collect high-resolution G-banded chromosomes during prometaphase from human peripheral blood
cells.
Subjects and methods: Culturing peripheral blood cells, then collecting the cells at prometaphase by two
methods: add Thymine; or add BrdU and Thymine.
Results: Chromosomes at prometaphase were identified based on nuclear morphology of cells staining with
Cresyl Violet; and successfully acquired the karyotype at prometaphase using Thymine.
Conclusions: The process of the culture with added Thymine allows to collect 60.6% of karyotypes with
resolution more than 500 bands, which effectively supports prenatal screening and diagnosis of genetic diseases in
humans.
Key words: karyotype, prometaphase, G-banded chromosomes, high-resolution.
* ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh ** Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Địa chỉ liên hệ : Ths. Lưu Thị Thu Thảo ĐT: 0977 960 927 Email: luuthao1987@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 36
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phương pháp thực hiện nhiễm sắc thể đồ
được coi là tiêu chuẩn vàng, là xét nghiệm di
truyền cơ bản trong chẩn đoán các bất thường về
số lượng và cấu trúc NST(8,10). Thông thường, bộ
NST đồ được thu nhận ở kỳ giữa (metaphase)
của nguyên phân, lúc này các NST thường nén
rất chặt và ngắn nên độ phân giải band thấp
(300-450 band)(4); điều này ảnh hưởng đến kết
quả chẩn đoán vì rất khó phát hiện hoặc có thể
bỏ qua một số bất thường về cấu trúc NST như
trường hợp mất đoạn, lặp đoạn, chuyển đoạn
nhỏ(2,8). Để khắc phục những khiếm khuyết trên,
việc thu nhận bộ NST ở prometaphase cho độ
phân giải band cao là cần thiết.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thực nghiệm.
Đối tượng nghiên cứu
Máu ngoại vi người được thu nhận từ các
tình nguyện viên.
Phương pháp nghiên cứu
Thu nhận mẫu và nuôi cấy tế bào
Máu ngoại vi (lấy ở mặt trước tay tình
nguyện viên) được thu nhận và bảo quản trong
ống vô trùng có chứa 300µl heparin (5000
IU/ml). Sau đó cho 0,5ml máu ngoại vi vào 5ml
môi trường RPMI 1640 (Invitrogen), có bổ sung
10% huyết thanh bào thai bò (Fetal Bivine
Serum-Gibco), 100µl PHA (Phytohemagglutinin-
Invitrogen), 50µl L-Glutamine (Invitrogen), 50µl
Penicillin/ Streptomycin (Invitrogen); sau đó
nuôi ở nhiệt độ 370C. Sau 72 giờ nuôi cấy, tiến
hành bổ sung 100µl Thymine nồng độ 0,25
mg/ml hoặc bổ sung 100µl BrdU nồng độ 0,3
mg/ml kết hợp với 100µl Thymine nồng độ 0,25
mg/ml.
Đánh giá tế bào ở Prometaphase bằng phương
pháp nhuộm Cresyl Violet
Trước khi bổ sung colcemid, cho 0,5 ml môi
trường và tế bào nuôi cấy ly tâm ở 800
vòng/phút trong 5 phút, rê 30µl dịch huyền phù
theo chiều dài lam, nhuộm Cresyl Violet
0,005g/ml trong 5 phút. Quan sát dưới kính hiển
vi quang học ở vật kính x100, nền trắng để lượng
giá số tế bào ở các prometaphase.
Thu hoạch và trải lam thu nhận bộ NST
Quy trình thu hoạch Quy trình trải lam
Sau khi bổ sung colcemid
Loại dịch nổi, thu cặn lắng
Bổ sung 5ml KCl 0.0755M
Bổ sung 10ml dung dịch cố định
Bổ sung 5ml dung dịch cố định
Loại dịch nổi, thu cặn lắng
Trải lam
Ủ 30 phút
Ly tâm 800rpm trong 10 phút
Ủ 15 phút
Ly tâm 1200rpm trong 10 phút
Ly tâm 1200rpm trong 10 phút
Lam được ngâm trong Ethanol
Rửa qua nước cất (lần1)
Rửa qua nước cất (lần 2)
Dùng Pipette Pasteur huyền phù
cặn lắng, nhỏ 2 giọt lên
lam kính (được đặt trên đá lạnh) ở
độ cao phù hợp
(khoảng 30-40cm)
Cho lam vào tủ sấy ở 70oC
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 37
Nhuộm band G
Làm già tiêu bản ở 700C qua đêm trong tủ
sấy Memmert, sau đó xử lý lần lượt qua các lọ
thủy tinh có rãnh chứa sẵn các dung dịch sau:
50ml dung dịch trypsin 0,2% (Gibco) trong 10-15
giây; 50ml dung dịch PBS 1X (Phosphate Buffer
Saline-Gibco) (đã được làm lạnh trước ở 40C);
50ml dung dịch Giemsa 1,5% (Gibco). Sau đó rửa
tiêu bản bằng nước cất và để khô tự nhiên.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả lượng giá tế bào ở prometapahse
Các tế bào sau khi được nuôi cấy trong thời
gian tối ưu được tiến hành đánh giá hình thái tế
bào ở prometaphase bằng phương pháp nhuộm
nhân Cresyl Violet; sau khi nhuộm, DNA bắt
màu xanh qua đó cho ta trực tiếp quan sát được
hình thái nhân tế bào ở tất cả các giai đoạn trong
nguyên phân. Kết quả nhuộm Cresyl Violet cho
thấy ở prometaphase sợi nhiễm sắc dài và phân
bố chủ yếu ở ngoại vi nhân tế bào, đồng thời
màng nhân biến mất hoàn toàn. Chúng tôi ghi
nhận sợi nhiễm sắc ở prophase rất mảnh, rất dài
và rất ngoằng ngoèo trong khi sợi nhiễm sắc ở
prometaphase ít ngoằng ngoèo hơn. Ngoài ra,
sợi nhiễm sắc ở metaphase co xoắn cực đại, có độ
dài ngắn và tập trung thành một hàng, phạm vi
phân bố hẹp trong khi phạm vi phân bố của sợi
nhiễm sắc ở prometaphase rộng hơn(7,11).
Sau khi quan sát hình thái nhân tế bào,
các chai nuôi của ba thí nghiệm đều có sự
hiện diện của các tế bào đang ở giai đoạn
prometaphase; tuy nhiên mật độ tế bào ở
prometaphase ở từng thí nghiệm có sự khác
nhau. Sự khác nhau này được thể hiện qua
tỷ lệ phần trăm tế bào ở prometaphase và
metaphase trong tổng số tế bào ở prophase,
prometaphase, metaphase (Bảng 1).
Bảng 1. Phần trăm tế bào ở prometaphase và
metaphase trong các thí nghiệm.
PHASE
THÍ NGHIỆM
Mẫu chứng Thymine BrdU+Thymine
Prophase 3,5% 27,9% 1,4%
Prometaphase 11,8% 27,6% 8,9%
Metaphase 84,7% 58,3% 89,5%
Kết quả quy trình thu nhận bộ NST đồ ở
prometaphase
Sau khi trải lam, chúng tôi ghi nhận các kết
quả sau:
Bảng 2. Kết quả diện tích dàn trải của NST và khảo sát
số NST xếp chồng lên nhau trong các thí nghiệm.
THÍ NGHIỆM DIỆN TÍCH DÀN TRẢI
(x106 µm2)
TRUNG
BÌNH
LẦN 1 LẦN 2 LẦN 3
Diện tích
dàn trải
(x106 µm2)
Mẫu chứng 1,1±0,5 1,6 ±0,7 1,5 ±0,4 1,4±0,6
Thynine 1,6 ±0,6 1,2 ±0,3 2,9 ±0,2 1,9±0,1
BrdU+Thymine 1,1 ±0,3 1,2 ±0,4 1,3 ±0,6 1,2±0,4
Số NST
xếp chồng
lên nhau
Mẫu chứng 1,4±1,3 1,8±1,3 2,8±1,9 2,0±1,6
Thynine 4,5±2,3 5,2±2,0 2,6±2,4 4,1±2,4
BrdU+Thymine 3,3±2,7 1,8±1,3 2,4±1,5 2,5±1,9
Kết quả trải lam trong thực nghiệm cho thấy
không có sự khác biệt nhiều về hiệu quả trải lam
(diện tích dàn trải của cụm NST, và số NST xếp
chồng) ở các thí nghiệm của chúng tôi với kết
quả trải lam của tác Wen Deng và cộng sự(5).
Điều này cho thấy quy trình trải lam của chúng
tôi được xem là thành công. Bằng phương pháp
phân tích phương sai thấy không có sự khác biệt
về diện tích dàn trải cụm NST giữa các thí
nghiệm (p=0,964) và về số NST xếp chồng lên
nhau (p=8,719), điều này cho thấy phương pháp
trải lam trong các thí nghiệm của chúng tôi là ổn
định. Tuy nhiên, so sánh về hiệu quả trải lam
giữa 3 thí nghiệm, ghi nhận ở mẫu chứng và thí
nghiệm có bổ sung kết hợp BrdU và Thymine
cho hiệu quả trải lam tương đối đồng nhất, ít có
NST xếp chồng trong khi ở thí nghiệm bổ sung
Thymine số NST xếp chồng nhiều nên hiệu quả
trải lam thấp hơn hai thí nghiệm trên.
Kết quả đánh giá bộ NST đồ ở prometaphase
Kết quả đo tổng độ dài, bề rộng, chỉ số
tâm động (centromeric index)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 38
Kết quả so sánh độ dài NST số 1-5 giữa các thí nghiệm được trình bày trong Bảng 3.
Bảng 3. So sánh độ dài, bề rộng, chỉ số tâm động giữa các thí nghiệm.
Bằng phương pháp t-test kiểm định sự khác
biệt về giá trị trung bình tổng độ dài NST ở mẫu
chứng và thí nghiệm bổ sung Thymine, chúng
tôi thấy ở thí nghiệm bổ sung Thymine cho kết
quả trung bình tổng độ dài NST tăng 282,7µm so
với mẫu chứng, với khoảng tin cậy 95% trung
bình độ dài NST tăng từ 26,5µm đến 539,0µm.
Như vậy, tổng độ dài trong thí nghiệm có bổ
sung Thymine tăng có ý nghĩa thống kê so với
mẫu chứng (p=0,0251). Trong khi đó,trung bình
tổng độ dài NST trong thí nghiệm có bổ sung
BrdU và Thymine không có sự khác biệt về ý
nghĩa thống kê so với mẫu chứng (p=0,0829).
Sau khi phân tích tất cả các cụm NST ở mỗi
thí nghiệm (3 tiêu bản/thí nghiệm), kết quả độ
phân giải band của các thí nghiệm được trình
bày trong Bảng 4.
Bảng 4. So sánh độ phân giải band giữa các thí nghiệm.
Từ bảng số liệu cho thấy có 60,6% bộ NST có
độ phân giải từ 500 band trở lên theo quy trình
nuôi cấy đồng bộ đơn có bổ sung Thymine khi
so sánh với quy trình nuôi cấy đồng bộ kép co bổ
sung kết hợp BrdU-Thymine (4,5%) và mẫu
chứng (1,2%). Do đó, quy trình nuôi cấy đồng bộ
đơn có bổ sung Thymine sau 72 giờ nuôi cấy cho
thấy hiệu quả hơn để thu được bộ nhiễm sắc thể
có độ phân giải band cao, hình ảnh rõ đẹp.
Bảng 5. Kết quả đánh giá độ phân giải band theo Hiệp Hội Di Truyền Tế bào lâm sang và theo ISCN 2009.
Thí nghiệm Band Điều kiện Nhiễm sắc thể đồ
Mẫu chứng 500 7q33,35
11p12,14,15.4
14q32.2
18q12.1,12.3,
21.2,22
Độ phân giải
band
Thí nghiệm
Mẫu chứng Thymine BrdU+Thymine
300 27,5% 2,3% 52,8%
400 57,5% 37,1% 42,7%
500 13,8% 33,2% 4,5%
550 1,2% 25,5% 0%
>550 0% 1,9% 0%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 39
Thí nghiệm Band Điều kiện Nhiễm sắc thể đồ
Thymine 550 5q31.2
8p21.2
11p15.2,15.4
22q13.2
BrdU+Thymine 400-450 4q22-28
5q14,21,23
9p21,23
13q33
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, chúng tôi đã xác định được
quy trình nuôi cấy đồng bộ đơn có bổ sung
Thymine sẽ thu được 60,6% bộ nhiễm sắc thể ở
prometaphase có độ phân giải cao (500 band trở
lên), hình thái band rõ, đẹp dễ phân tích, hỗ trợ
rất hiệu quả trong quá trình chẩn đoán các
trường hợp liên quan đến bất thường về số
lượng và cấu trúc nhiễm sắc thể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aboussair N, et al (2012), Cytogenetic analysis of 5572 patients
referred for suspected chromosomal abnormalities in
Morocco, Genetic testing and molecular biomarkers, 16(6), pp.
569-573.
2. Bertram JS (2000), The molecular biology of cancer,Molecular
aspects of medicine, 21(6),pp. 167-223.
3. Bridge JA (2008), Advantages and limitations of cytogenetic,
molecular cytogenetic, and molecular diagnostic testing in
mesenchymal neoplasms,Journal of Orthopaedic Science,
13(3),pp. 273-282
4. Dave U and Shetty D (2014), Mutational Screening and
Prenatal Diagnosis in Cornelia de Lange syndrome,The
Journal of Obstetrics and Gynecology of India, 64(1), pp. 27-31.
5. Deng W, et al (2003), A new method for improving metaphase
chromosome spreading,Cytometry Part A, 51(1),pp. 46-51
6. Labidi F and Cassidy S, (1986), A blind prometaphase study of
Prader-Willi syndrome: frequency and consistency in
interpretation of del 15q,American journal of human genetics,
39(4), pp. 452.
7. Neitzel H, et al (2002), Premature chromosome condensation
in humans associated with microcephaly and mental
retardation: a novel autosomal recessive condition,The
American Journal of Human Genetics, 70(4),pp. 1015-1022.
8. Popescu P, Hayes H, and Dutrillaux B (2000), Techniques in
animal cytogenetics, Springer Science & Business Media.
9. Trask BJ (2002), Human cytogenetics: 46 chromosomes, 46
years and counting,Nature Reviews Genetics, 3(10), pp. 769-
778.
10. Trần Công Toại, Vũ Phi Yên (2013), Di truyền y học, Nxb
Hồng Đức.
11. Wintrobe MM and Greer JP (2009), Wintrobe's clinical
hematology, Vol. 1, Lippincott Williams & Wilkins F.
12. Yunis JJ (1976), High resolution of human
chromosomes,.Science, 191(4233), pp. 1268-1270.
Ngày nhận bài báo: 20/11/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2015
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thu_nhan_bo_nhiem_sac_the_nhuom_band_g_o_prometaphase.pdf