Thời gian trung bình xuất hiện hội chứng mãn kinh ở phụ nữ mãn kinh do phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ

Tài liệu Thời gian trung bình xuất hiện hội chứng mãn kinh ở phụ nữ mãn kinh do phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 187 THỜI GIAN TRUNG BÌNH XUẤT HIỆN HỘI CHỨNG MÃN KINH Ở PHỤ NỮ MÃN KINH DO PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ Đặng Thanh Trúc*,Lê Hồng Cẩm**, Trần Lệ Thủy** TÓM TẮT Các triệu chứng của thời kỳ mãn kinh ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của người phụ nữ. Đặc biệt, mãn kinh do phẫu thuật (MKPT) gây ra sự mất hoàn toàn và đột ngột các nội tiết tố sinh dục do buồng trứng sản xuất, dẫn đến các triệu chứng mãn kinh nặng hơn mãn kinh tự nhiên. Vì vậy, các đối tượng này cần xác định được thời gian bắt đầu xuất hiện hội chứng mãn kinh sau phẫu thuật để có thể can thiệp kịp thời giúp nâng cao chất lượng cuộc sống. Mục tiêu: Khảo sát thời gian trung bình xuất hiện hội chứng mãn kinh (HCMK) và các yếu tố liên quan đến khả năng xuất hiện HCMK ở phụ nữ mãn kinh do phẫu thuật (MKPT) sau 6 tháng theo dõi tại bệnh viện Từ Dũ. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghi...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 405 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thời gian trung bình xuất hiện hội chứng mãn kinh ở phụ nữ mãn kinh do phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 187 THỜI GIAN TRUNG BÌNH XUẤT HIỆN HỘI CHỨNG MÃN KINH Ở PHỤ NỮ MÃN KINH DO PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ Đặng Thanh Trúc*,Lê Hồng Cẩm**, Trần Lệ Thủy** TÓM TẮT Các triệu chứng của thời kỳ mãn kinh ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của người phụ nữ. Đặc biệt, mãn kinh do phẫu thuật (MKPT) gây ra sự mất hoàn toàn và đột ngột các nội tiết tố sinh dục do buồng trứng sản xuất, dẫn đến các triệu chứng mãn kinh nặng hơn mãn kinh tự nhiên. Vì vậy, các đối tượng này cần xác định được thời gian bắt đầu xuất hiện hội chứng mãn kinh sau phẫu thuật để có thể can thiệp kịp thời giúp nâng cao chất lượng cuộc sống. Mục tiêu: Khảo sát thời gian trung bình xuất hiện hội chứng mãn kinh (HCMK) và các yếu tố liên quan đến khả năng xuất hiện HCMK ở phụ nữ mãn kinh do phẫu thuật (MKPT) sau 6 tháng theo dõi tại bệnh viện Từ Dũ. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu bệnh chứng lồng 125 đối tượng từ 40 – 55 tuổi phẫu thuật cắt tử cung và hai buồng trứng chưa có triệu chứng mãn kinh tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 9/2015 đến tháng 6/2016. Chúng tôi theo dõi, phỏng vấn đánh giá các triệu chứng mãn kinh theo thang điểm đánh giá mãn kinh Menopause Rating Scale (MRS) từ sau phẫu thuật đến 6 tháng sau. Kết quả: Sau 6 tháng theo dõi, có 87/125 đối tượng nghiên cứu xuất hiện HCMK chiếm tỷ lệ 69,6%; thời gian trung vị xuất hiện HCMK do phẫu thuật là 4 tuần, khoảng tứ phân vị là từ 3 - 6 tuần. Có 2 yếu tố liên quan với khả năng xuất hiện HCMK sau thời gian theo dõi 6 tháng là nhóm tuổi và nơi ở (p<0,05). Nhóm đối tượng từ 50 tuổi trở xuống, sống ở thành thị có liên quan với khả năng có xuất hiện HCMK ở phụ nữ MKPT với p<0,05. Kết luận: Cân nhắc giữ lại buồng trứng ở phụ nữ < 50 tuổi nếu phẫu thuật vì bệnh phụ khoa lành tính. Cân nhắc tư vấn điều trị liệu pháp nội tiết ở thời điểm 4 tuần sau phẫu thuật nếu cần nhằm giảm ảnh hưởng của HCMK lên CLCS của phụ nữ MKPT. Từ khóa: hội chứng mãn kinh, mãn kinh do phẫu thuật. ABSTRACT THE MEAN TIME OF ONSET OF MENOPAUSE SYMPTOMS AFTER SURGICAL MENOPAUSE IN PATIENTS TREATED AT TU DU HOSPITAL Dang Thanh Truc,Le Hong Cam, Tran Le Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 187 - 192 Menopause symptoms cause significant negative affects on the quality of life of women. Especially, symptoms caused by surgical menopause are more serious than ones caused by natural menopause as the production of reproductive hormones by ovaries abruptly terminated. Therefore, it is necessary to determine the mean time of onset of menopause symptoms after surgical menopause in order to have suitable medical solution to improve women’s quality of menopause life. Aims: The aim of this study was to examine the mean time of the onset of Menopause symptoms after surgical menopause and factors relative to the possibility of Menopause symptoms at Tu Du Hospital. Patients and methods: This paper was a nested case-control study with 6-monthfollow-up interview of * Bệnh viện Từ Dũ, ** Bộ môn Sản – ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS Đặng Thanh Trúc ĐT: 0903.739900 Email: trucdangmd@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 188 women using Menopause Rating Scale between the age of 40 and 55 who had a hysterectomy and bilateral salpingo-oophorectomy before menopause at Tu Du hospital from September 2015 to June 2016. The cohort consisted of 125 women: 87 (69.6%) women with menopause symptoms and 37 women without symptoms. Result: 87/125 (69.6%) women have menopause symptoms. The mean time since surgery was 4 weeks; quartiles were from 3 weeks to 6 weeks. Age and location of living were relative risks of surgical menopause symptoms (p<0.05). People under 50-year-old or living in urban areas had earlier onset of menopause symptoms after surgical menopause. Conclusion: Preservation of ovarian function should be considered when doing hysterectomy on women under 50-year old to operate benign tumors. Hormone therapy should be considered at the fourth week after surgical menopause in order to avoid the decreasing QoL of female post-surgery. Keyword: menopause symptoms, surgical menopause. MỞ ĐẦU Tại Hoa Kỳ, hơn 650.000 ca phẫu thuật cắt tử cung được thực hiện hằng năm, trong đó khoảng 300.000 ca có kèm theo phẫu thuật cắt hai buồng trứng(3,6). Mãn kinh do phẫu thuật xảy ra khi người phụ nữ phẫu thuật cắt hai buồng trứng. Khác với mãn kinh tự nhiên (MKTN), mãn kinh sau phẫu thuật (MKPT), người phụ nữ sẽ phải chịu tình trạng ngưng nội tiết đột ngột do mất tác dụng của estrogen dẫn đến những thay đổi ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ngay sau phẫu thuật(1). Phụ nữ thiếu hụt estrogen trước khi đến tuổi trung bình của mãn kinh tự nhiên có nguy cơ cao đối với bệnh tật và tử vong(6). Thang điểm đánh giá mãn kinh Menopause Rating Scale (MRS) lần đầu tiên được đưa vào sử dụng ở những năm đầu của thập niên 1990 nhằm đánh giá độ nặng của các biểu hiện rối loạn mãn kinh. Thang điểm MRS có giá trị để so sánh: các rối loạn mãn kinh ở các nhóm đối tượng khác nhau, độ nặng của các rối loạn trên cùng một cá thể sau một thời gian và đánh giá thay đổi triệu chứng giữa trước và sau điều trị(9). Thang điểm này có thể dùng ở đối tượng MKTN hoặc MKPT(7). Bảng điểm MRS có thể hoàn thành dễ dàng và nhanh chóng. So với những bảng điểm đánh giá sự hài lòng về CLCS khác, bảng điểm MRS thỏa các tiêu chuẩn thuận lợi cho lâm sàng: đơn giản, ngắn gọn, độ nhạy và độ đặc hiệu cao, không cần có xét nghiệm cận lâm sàng và không có nhiều câu hỏi phức tạp. Ngoài ra, MRS được coi là thang điểm đáng tin cậy và phù hợp theo tiêu chuẩn yêu cầu tâm lý. Vì MKPT ảnh hưởng đến chất lượng sức khỏe và cuộc sống của người phụ nữ, các đối tượng này cần xác định được thời gian bắt đầu xuất hiện HCMK sau phẫu thuật để có thể can thiệp kịp thời giúp nâng cao CLCS. Từ nhu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: khảo sát thời gian trung bình xuất hiện HCMK và các yếu tố liên quan đến xuất hiện HCMK ở phụ nữ MKPT sau 6 tháng theo dõi tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 9/2015 đến tháng 6/2016. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả các đối tượng từ 40-55 tuổi MKPT đến khám tại phòng khám Mãn Kinh, khoa Khám Phụ Khoa của bệnh viện Từ Dũ từ tháng 9/2015 đến tháng 6/2016 đồng ý tham gia trả lời phỏng vấn và thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu như sau: Có phẫu thuật cắt hai buồng trứng (không hoặc có kèm theo cắt tử cung toàn phần) vì bệnh lý phụ khoa lành tính. Trước khi phẫu thuật, còn kinh nguyệt, chưa có triệu chứng tiền mãn kinh, mãn kinh. Không sử dụng bất kì loại thuốc nội tiết sinh dục nào trong vòng 6 tháng. Chúng tôi sẽ không chọn đối tượng vào tham gia nghiên cứu khi đối tượng có 1 tiêu chuẩn loại trừ sau: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 189 Có triệu chứng mãn kinh trước phẫu thuật. Bệnh lý nội khoa: có tiền sử rối loạn tâm thần hoặc đang mắc bệnh tâm thần; rối loạn nhịp tim, tiền căn nhồi máu cơ tim, có bệnh mạch vành; cường giáp, suy giáp; viêm khớp, thoái hóa cột sống cổ, thoát vị đĩa đệm. Kết quả giải phẫu bệnh ác tính hoặc giáp biên ác. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu bệnh chứng lồng. Cỡ mẫu: 2 2 2 2/1 d Zn   Nghiên cứu của tác giả Ron Collaris(5) những than phiền của phụ nữ về các triệu chứng vận mạch bắt đầu tăng đáng kể từ tuần thứ 3 sau phẫu thuật. Vì vậy chúng tôi chọn thời gian trung bình ước tính là 3 tuần với độ lệch chuẩn là 2 tuần và sai số biên có thể phát hiện được là 1 tuần: 2 2/1 Z = 24,25 (sai sót loại I α= 0,01 và lực của mẫu (1-β)= 0,99). Chúng tôi có n= 97 ca. Chọn mẫu toàn bộ tất cả các trường hợp phụ nữ MKPT vì bệnh lý lành tính tại bệnh viện Từ Dũ, thỏa điều kiện nhận. Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Dùng phép kiểm Kolmogorov- Smirnov kiểm định thời gian xuất hiện HCMK. Dùng phân tích hồi quy logistic đơn biến và đa biến xác định các yếu tố liên quan đến khả năng có xuất hiện HCMK với p < 0,05 là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ Thời gian trung bình xuất hiện hội chứng mãn kinh ở phụ nữ mãn kinh do phẫu thuật Từ ngày 01/9/2015 đến ngày 31/12/2015 tại bệnh viện Từ Dũ, có 134 đối tượng từ 40 - 55 tuổi thỏa tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu. Trong 10 tháng thực hiện nghiên cứu, có 9 đối tượng bị mất dấu. Sau 6 tháng theo dõi, có 125 đối tượng tham gia nghiên cứu được chia làm hai nhóm: Nhóm bệnh: 87 đối tượng có xuất hiện HCMK.Nhóm chứng: 38 đối tượng chưa xuất hiện HCMK. Biểu đồ 1. Thời gian xuất hiện hội chứng mãn kinh Dùng phép kiểm Kolmogorov-Smirnov, chúng tôi có Sig.< 0,05, điều này khẳng định dữ liệu thời gian xuất hiện HCMK của nghiên cứu không có phân phối chuẩn. Vì vậy, chúng tôi tính thời gian trung vị xuất hiện HCMK là 4 tuần với khoảng tứ phân vị là 3 - 6 tuần. Mối tương quan giữa các yếu tố với khả năng xuất hiện hội chứng mãn kinhở phụ nữ mãn kinh do phẫu thuật. Bảng 1. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố với khả năng có xuất hiện hội chứng mãn kinh Yếu tố Xuất hiện HCMK OR* 95% CI P* Chưa Có N % N % Nhóm tuổi Dưới 50 tuổi 19 20,0 76 80,0 Ref Trên 50 tuổi 19 63,3 11 36,7 0,13 0,04 - 0,41 0,001* Địa chỉ Thành thị 13 19,4 54 80,6 Ref Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 190 Yếu tố Xuất hiện HCMK OR* 95% CI P* Chưa Có N % N % Nông thôn 25 43,1 33 56,9 0,17 0,05 - 0,60 0,006* Nghề nghiệp Nội trợ 18 42,9 24 57,1 Ref Làm nông 6 26,1 17 73,9 2,57 0,59 - 11,12 0,21 Buôn bán 6 20,0 24 80,0 1,05 0,26 - 4,29 0,94 Công nhân 5 31,2 11 68,8 0,40 0,08 - 2,04 0,27 Văn phòng 3 21,4 11 78,6 0 0 1 Học vấn Cấp 1 13 36,1 23 63,9 Ref ỉ Cấp 2 16 29,6 38 70,4 0,90 0,25 - 3,28 0,87 Cấp 3 6 27,3 16 72,7 1,22 0,23 - 6,57 0,82 Trên cấp 3 3 23,1 10 76,9 0,00 0 1 Kinh tế Khó khăn 4 18,2 18 81,8 Ref Đủ sống 28 32,9 57 67,1 0,63 0,14 - 2,92 0,56 Dư giả 6 33,3 12 66,7 0,31 0,4 - 2,70 0,29 Số con Không có con 4 20,0 16 80,0 Ref 1-2 con 20 30,3 46 69,7 1,10 0,23 - 5,14 0,91 Trên 2 con 14 35,9 25 64,1 1,03 0,18 - 5,90 0,98 Bệnh lý nội khoa Không 15 22,7 51 77,3 Ref Tăng huyết áp 6 31,6 13 68,4 0,91 0,21 - 4,08 0,91 Nội tiết 7 41,2 10 58,8 0,66 0,18 - 3,38 0,61 Khác 10 43,5 13 56,5 0,36 0,98 - 1,35 0,13 Lí do cắt 2 buồng trứng Chủ động 35 32,4 73 67,6 Ref Giảm nguy cơ 3 17,6 14 82,4 2,97 0,54 - 16,47 0,21 Phương pháp phẫu thuật Đường bụng 21 24,4 65 75,6 Ref Nội soi 17 43,6 22 56,4 0,49 0,14 - 1,70 0,26 Có 2 yếu tố liên quan với khả năng có xuất hiện HCMK là nhóm tuổi và địa chỉ, với p <0,05. Các yếu tố: nghề nghiệp, học vấn, kinh tế, số con, bệnh lý nội khoa, lí do cắt buồng trứng và phương pháp phẫu thuật không liên quan đến có xuất hiện HCMK ở phụ nữ MKPT. BÀN LUẬN Thời gian trung bình xuất hiện hội chứng mãn kinh ở phụ nữ mãn kinh do phẫu thuật Sau 6 tháng theo dõi, chúng tôi ghi nhận được thời gian trung vị xuất hiện HCMK là 4 tuần và khoảng tứ phân vị là 3 - 6 tuần. Tác giả Carolyn Y. Fang và cộng sự(4) nghiên cứu 75 phụ nữ được đánh giá có nguy cơ ung thư buồng trứng - vú tại Mỹ, được chia thành hai nhóm, 38 phụ nữ lựa chọn phẫu thuật cắt hai vòi TC- buồng trứng dự phòng và 37 phụ nữ lựa chọn tiếp tục theo dõi và tầm soát. Những phụ nữ đã phẫu thuật báo cáo nhiều triệu chứng như đau nhiều hơn, ít sức sống, hoạt động xã hội giảm hơn, khó chịu và ít hài lòng với các hoạt động tình dục tại thời điểm sau phẫu thuật 1 tháng so với trước phẫu thuật. Phụ nữ ở nhóm phẫu thuật báo cáo nhiều hơn các cơn bốc hỏa và khô âm đạo, nhưng theo thời gian, các triệu chứng khó chịu ở âm đạo giảm một cách đáng kể so với nhóm phụ nữ không phẫu thuật. Tác giả Ron Collaris và cộng sự thực hiện phân tích và so sánh những thay đổi của nồng độ nội tiết sinh dục FSH, LH và estradiol theo thời gian (trước phẫu thuật 1 ngày, sau phẫu thuật 10 ngày và sau phẫu thuật 37 ngày) giữa những người cắt hai phần phụ (40 ca) và những người chỉ cắt một buồng trứng hoặc bảo tồn hai buồng trứng (17 ca)(2). Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng nồng độ nội tiết tố giảm đến mức sau mãn kinh trong vòng 10 ngày đầu tiên và những than phiền của phụ nữ về các triệu chứng vận mạch bắt đầu tăng đáng kể từ tuần thứ 3 sau phẫu thuật. Tương đồng với kết quả của chúng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 191 tôi, các đối tượng phụ nữ của chúng tôi bắt đầu thấy có HCMK tăng từ tuần thứ 2 sau phẫu thuật và có triệu chứng chủ yếu ở tuần thứ 4 sau phẫu thuật. Vì không tìm thấy nghiên cứu nào trong y văn được thiết kế để khảo sát thời gian trung bình xuất hiện HCMK ở phụ nữ MKPT nên chúng tôi không thể so sánh kết quả nghiên cứu thu được. Hầu hết y văn đều ghi nhận các phụ nữ MKPT sẽ có triệu chứng rối loạn mãn kinh ngay lập tức sau mổ. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 6 đối tượng xuất hiện sớm HCMK ở tuần đầu sau phẫu thuật. Những than phiền của phụ nữ về HCMK bắt đầu tăng đáng kể từ tuần thứ 2 và chủ yếu được ghi nhận vào tuần thứ 4 sau phẫu thuật. Nghiên cứu ghi nhận 23,2% đối tượng có những than phiền về mãn kinh muộn hơn từ tuần thứ 5 trở đi, chỉ có 3 đối tượng xuất hiện triệu chứng muộn ở tuần thứ 9 và thứ 10 sau mổ. Điều này có thể do trong khoảng 4 tuần đầu sau phẫu thuật, đối với người bệnh, sức khỏe cũng như những ảnh hưởng của cuộc phẫu thuật (đau vết mổ, sự lành vết thương, kết quả giải phẫu bệnh) là điều đáng quan ngại hơn là các khó chịu của HCMK. Từ kết quả nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên cứu trên, chúng tôi đề nghị nên trì hoãn sử dụng LPNT nếu cần phải sử dụng sau phẫu thuật 4 tuần nhằm giảm yếu tố thuyên tắc huyết khối do sử dụng LPNT và yếu tố nằm lâu, hạn chế vận động do phẫu thuật. Mối tương quan giữa các yếu tố với khả năng xuất hiện hội chứng mãn kinh ở phụ nữ mãn kinh do phẫu thuật Vì chúng tôi chưa tìm ra nghiên cứu nào trước đây về khảo sát thời gian trung bình xuất hiện HCMK ở phụ nữ MKPT nên những số liệu thu được trong nghiên cứu của chúng tôi là những mô tả ban đầu về điều này. Với mẫu nghiên cứu là 125 đối tượng, có 87 đối tượng xuất hiện HCMK và 38 đối tượng chưa có HCMK trong 6 tháng theo dõi. Chúng tôi tìm hiểu các yếu tố liên quan đến 2 nhóm chưa có HCMK và nhóm có HCMK thông qua phân tích hồi quy đơn biến và đa biến nhằm tìm hiểu mối tương quan giữa các yếu tố với khả năng có xuất hiện HCMK của các đối tượng. Theo bảng 1, yếu tố tuổi có liên quan với khả năng có xuất hiện HCMK. Kết quả cho thấy nhóm đối tượng < 50 tuổi có khả năng xuất hiện HCMK gấp 7,7 lần nhóm đối tượng trên 50 tuổi; sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Có thể ở những đối tượng > 50 tuổi, chức năng hoạt động của buồng trứng giảm dần và cơ thể đã bắt đầu chuẩn bị bước vào thời kì quanh mãn kinh. Vì vậy, khi có sự mất nội tiết đột ngột vẫn có khả năng ít xuất hiện HCMK hơn so với những đối tượng < 50 tuổi. Các nghiên cứu của tác giả Parker và Shoupe(4,9) trong năm 2007 và năm 2009 ghi nhận cắt hai buồng trứng ở phụ nữ dưới 45 tuổi sẽ gia tăng đáng kể bệnh tim mạch. Các tác giả này đề nghị giữ lại buồng trứng với những phụ nữ dưới 65 tuổi. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề nghị nên xem xét cố gắng bảo tồn buồng trứng với các phụ nữ< 50 tuổi khi có chỉ định phẫu thuật vì bệnh lý phụ khoa lành tính. Nếu phải cắt hai buồng trứng, các đối tượng này nên được theo dõi và tái khám tại phòng khám chuyên khoa mãn kinh để được đánh giá và điều trị một cách toàn diện về mặt sức khỏe nhằm cải thiện CLCS cho các đối tượng này sau phẫu thuật. Theo bảng 1, yếu tố nơi ở có liên quan đến khả năng có xuất hiện HCMK. Nhóm đối tượng ở thành thị có khả năng xuất hiện HCMK nhiều hơn 5,9 lần nhóm đối tượng ở nông thôn; sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Mặc dù phụ nữ ở thành thị nhận được nền giáo dục, thu nhập cao, việc làm và dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt hơn phụ nữ ở nông thôn, tuy nhiên, có thể do môi trường ở thành thị có nhiều căng thẳng hơn môi trường ở nông thôn nên đối tượng ở thành thị có khả Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 192 năng xuất hiện HCMK nhiều hơn các đối tượng ở nông thôn. Hạn chế của nghiên cứu Thời gian theo dõi sau phẫu thuật ngắn chỉ 6 tháng, vì vậy 38 đối tượng chưa có HCMK sau 6 tháng theo dõi vẫn có thể xuất hiện các triệu chứng mãn kinh sau này. Vì mẫu nghiên cứu nhỏ nên thời gian trung bình xuất hiện HCMK do MKPT của nghiên cứu không phải phân phối chuẩn. Do đó nghiên cứu này chỉ khảo sát được thời gian trung vị xuất hiện HCMK do MKPT là 4 tuần với khoảng tứ phân vị là 3 - 6 tuần. KẾT LUẬN Trong thời gian nghiên cứu từ 01/9/2015 đến 30/6/2016, sau khi phỏng vấn, khám và theo dõi 125 đối tượng từ 40 – 55 tuổi mãn kinh do phẫu thuật sau 6 tháng theo dõi tại bệnh viện Từ Dũ, chúng tôi rút ra kết luận sau: Thời gian trung vị xuất hiện HCMK do phẫu thuật là 4 tuần, khoảng tứ phân vị là từ 3-6 tuần. Kết quả có 2 yếu tố liên quan với khả năng xuất hiện HCMK ở phụ nữ MKPT sau thời gian theo dõi 6 tháng là nhóm tuổi và nơi ở. Cụ thể: Nhóm đối tượng < 50 tuổi có khả năng xuất hiện HCMK gấp 7,7 lần so với nhóm đối tượng trên 50 tuổi. Nhóm đối tượng sống ở thành thị có khả năng xuất hiện HCMK gấp 5,9 lần so với nhóm đối tượng ở nông thôn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. (ACOG) A co Oa G (1999). "Clinical Management Guidelines for Obstetrician-Gynecologists." ACOG Practice Bulletin 7. 2. Collaris R, Sidhu K, et al (2010). "Prospective follow-up of changes in menopausal complaints and hormone status after surgical menopause in a Malaysian population." Menopause17(2): 351-358. 3. Dicker RC, Scally MJ, et al (1982). "Hysterectomy among women of reproductive age: Trends in the united states, 1970- 1978." JAMA248(3): 323-327. 4. Fang CY, Cherry C, et al (2009). "A prospective study of quality of life among women undergoing risk-reducing salpingo- oophorectomy versus gynecologic screening for ovarian cancer." Gynecol Oncol112(3): 594-600. 5. Heinemann K, Ruebig A, et al (2004). "The Menopause Rating Scale (MRS) scale: a methodological review." Health Qual Life Outcomes2: 45. 6. Lepine LA, Hillis S, et al (1997). "Hysterectomy surveillance-- United States, 1980-1993." MMWR. CDC surveillance summaries: Morbidity and mortality weekly report. CDC surveillance summaries/Centers for Disease Control46(4): 1-15. 7. Parker WH, Broder MS, et al (2009). "Ovarian conservation at the time of hysterectomy and long-term health outcomes in the nurses' health study." Obstet Gynecol113(5): 1027-1037. 8. Rohl J, Kjerulff K, et al (2008). "Bilateral oophorectomy and depressive symptoms 12 months after hysterectomy." Am J Obstet Gynecol199(1): 22 e21-25. 9. Shoupe D, Parker WH, et al (2007). "Elective oophorectomy for benign gynecological disorders." Menopause14(3 Pt 2): 580-585. 10. Shuster LT, Gostout BS, et al (2008). "Prophylactic oophorectomy in premenopausal women and long-term health." Menopause international14(3): 111-116. Ngày nhận bài báo: 18/11/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/11/2016 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf187_2_2099_2168066.pdf