Tài liệu Thiết lập chất đối chiếu và kiểm nghiệm tạp B và tạp C của Glimepirid trong nguyên liệu và chế phẩm Glimepirid: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 161
THIẾT LẬP CHẤT ĐỐI CHIẾU VÀ KIỂM NGHIỆM TẠP B VÀ TẠP C CỦA
GLIMEPIRID TRONG NGUYÊN LIỆU VÀ CHẾ PHẨM GLIMEPIRID
Võ Thị Hằng Nga*, Trương Ngọc Tuyền*, Nguyễn Đức Tuấn*
TÓM TẮT
Mở đầu – Mục tiêu: Glimepirid sulfonamid (tạp B) và glimepirid urethan (tạp C) là tạp chất liên quan
của glimepirid, có nguồn gốc từ quá trình tổng hợp và bảo quản glimepirid. Các tạp này gây ảnh hưởng đến
hiệu quả điều trị và tính an toàn của thuốc. Do đó, trong chuyên luận glimepirid của dược điển một số nước
như BP 2017 và USP 40 đều quy định phải kiểm tra giới hạn hàm lượng tạp B và tạp C cả trong nguyên
liệu và thành phẩm chứa glimepirid. Hiện nay, nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã tổng hợp thành công tạp
B và tạp C với độ tinh khiết sắc ký trên 99% tính trên nguyên trạng, sử dụng phương pháp HPLC qui về
100% diện tích pic. Cho đến nay, chưa có công trình công bố về thiết lập chất đối chiếu tạp B và tạ...
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 04/07/2023 | Lượt xem: 232 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết lập chất đối chiếu và kiểm nghiệm tạp B và tạp C của Glimepirid trong nguyên liệu và chế phẩm Glimepirid, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 161
THIẾT LẬP CHẤT ĐỐI CHIẾU VÀ KIỂM NGHIỆM TẠP B VÀ TẠP C CỦA
GLIMEPIRID TRONG NGUYÊN LIỆU VÀ CHẾ PHẨM GLIMEPIRID
Võ Thị Hằng Nga*, Trương Ngọc Tuyền*, Nguyễn Đức Tuấn*
TÓM TẮT
Mở đầu – Mục tiêu: Glimepirid sulfonamid (tạp B) và glimepirid urethan (tạp C) là tạp chất liên quan
của glimepirid, có nguồn gốc từ quá trình tổng hợp và bảo quản glimepirid. Các tạp này gây ảnh hưởng đến
hiệu quả điều trị và tính an toàn của thuốc. Do đó, trong chuyên luận glimepirid của dược điển một số nước
như BP 2017 và USP 40 đều quy định phải kiểm tra giới hạn hàm lượng tạp B và tạp C cả trong nguyên
liệu và thành phẩm chứa glimepirid. Hiện nay, nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã tổng hợp thành công tạp
B và tạp C với độ tinh khiết sắc ký trên 99% tính trên nguyên trạng, sử dụng phương pháp HPLC qui về
100% diện tích pic. Cho đến nay, chưa có công trình công bố về thiết lập chất đối chiếu tạp B và tạp C của
glimepirid. Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu thiết lập chất đối
chiếu và kiểm nghiệm tạp B và tạp C của glimepirid trong nguyên liệu và chế phẩm glimepirid.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: 3-ethyl-4-methyl-2-oxo-N-[2-(4-
sulfamoylphenyl)ethyl]-2,3-dihydro-1H-pyrrol-1-carboxamid (tạp chất liên quan B của glimepirid,
glimepirid sulfonamid) và methyl [[4-[2-[[(3-ethyl-4-methyl-2-oxo-2,3-dihydro-1H-pyrrol-l-yl) carbonyl]
amino] ethyl]phenyl]sulfonyl] carbamat (tạp chất liên quan C của glimepirid, glimepirid urethan,
glimepirid carbamat). Phương pháp nghiên cứu: Thiết lập chất đối chiếu tạp B và tạp C của glimepirid theo
ISO guide 34:2009 và ISO 13528:2005; Kiểm tra tạp B và tạp C của glimepirid trong nguyên liệu và chế
phẩm chứa glimepirid trên thị trường, sử dụng tạp đã được thiết lập chất đối chiếu.
Kết quả: Kết quả đánh giá và thiết lập chất đối chiếu tạp B và C cho thấy chất này đủ điều kiện để đăng
ký chuẩn quốc gia với độ tinh khiết sắc ký được xác định lần lượt là 99,43% và 99,87% tính trên nguyên
trạng. Kết quả kiểm tra tạp B và tạp C trong một số nguyên liệu và chế phẩm chứa glimepirid đang lưu
hành tại Việt Nam cho thấy hàm lượng tạp B và tạp C đều nằm trong giới hạn cho phép theo qui định của
USP 40 .
Kết luận: Tạp B và tạp C của glimepirid đã được thiết lập chất đối chiếu với độ tinh khiết trên 99%
tính trên nguyên trạng. Đã kiểm tra tạp chất liên quan của một số mẫu nguyên liệu và thành phẩm chứa
glimepirid, sử dụng tạp đã được thiết lập chất đối chiếu.
Từ khóa: glimepirid sulfonamid, glimepirid urethan, glimepirid carbamat, tạp B của glimepirid, tạp C
của glimepirid.
ABSTRACT
ESTABLISHEMENT OF REFERENCE STANDARD AND QUALITY CONTROL OF IMPURITY B
AND IMPURITY C OF GLIMEPIRIDE
IN MATERIAL GLIMEPIRIDE AND ITS PREPARATIONS
Vo Thi Hang Nga, Truong Ngoc Tuyen, Nguyen Duc Tuan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 161 – 169
Background – Objectives: Glimepiride sulfonamide (impurity B) and glimepiride urethane (impurity
C) are impurities of glimepiride which arise from synthesis and during storage of glimepiride. The presence
*Khoa Dược, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Đức Tuấn ĐT: 0913799068 Email: ductuan@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 162
of these impurities may influence on treatment efficacy and safety of glimepiride. The BP 2017 and USP 40
require conducting the impurity test in material glimepiride and its preparations. Glimepiride impurity B
and C were successfully synthesized with their HPLC purity over 99% on the basis, using peak area
normalization method. There has been no publication for establishment of reference standard of impurities
B and C so far. Therefore, this study was carried out with the aim of establishment of reference standard and
quality control of impurities B and C in material glimepiride and its preparations
Method: The object of this study is 3-ethyl-4-methyl-2-oxo-N-[2-(4-sulfamoylphenyl)ethyl]-2,3-
dihydro-1H-pyrrol-1-carboxamid (glimepiride impurity B, glimepiride sulfonamide) and methyl [[4-[2-[[(3-
ethyl-4-methyl-2-oxo-2,3-dihydro-1H-pyrrol-l-yl) carbonyl] amino] ethyl]phenyl]sulfonyl] carbamat
(glimepiride impurity C, glimepiride urethane, glimepiride carbamate). Method: Establishment of reference
standard of glimepiride impurities B and C, basing on ISO guide 34:2009 and ISO 15328:2005 guide;
Quality control of these impurities in material glimepiride and its preparations, using the established
impurity B and C reference standards.
Results: The results of evaluation and establishment of impurity B and C reference standards
showed that these substances can be applied for registration of national reference standards. The HPLC
purity of impurities B and C were 99.43% and 99.87% on the basis, respectively. All the calculations
concerning the quantitative analysis showed that several material glimepirides and its preparations in
Vietnam market contained an amount of glimepiride impurities B and C that was within accepted
limits according to USP 40.
Conclusion: Glimepiride impurities B and C were established reference standards with their HPLC
purity over 99% on the basis. Quality control of these impurities in material glimepiride and its
preparations was carried out, using the established impurity B and C reference standards.
Key words: Glimepiride sulfonamide, glimepiride urethane, glimepiride carbamate, glimepiride
impurity B, glimepiride impurity C.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Glimepirid sulfonamid (tạp B) và glimepirid
urethan (tạp C) là tạp chất liên quan của
glimepirid, có nguồn gốc từ quá trình tổng hợp
glimepirid(9,10,11) hay trong quá trình sản xuất, bảo
quản và lưu thông phân phối thành phẩm
glimepirid, do sự thủy phân nhóm amid(3,6). Theo
Quy định (EC) số 1272/2008, tạp B gây nguy
hiểm lâu dài cho sinh vật dưới nước và tạp C có
ảnh hưởng đến sức khỏe con người, gây độc cấp
tính nếu nuốt, hít phải, tiếp xúc với da và những
tổn thương tạm thời có thể xuất hiện(7,8). Do đó,
trong chuyên luận glimepirid của dược điển một
số nước như BP 2017(2) và USP 40(12) đều quy định
phải kiểm tra giới hạn hàm lượng tạp B và C cả
trong nguyên liệu và thành phẩm. Trong khi đó,
tạp B và tạp C chuẩn USP đang được bán với giá
rất đắt và phải mua từ nước ngoài nên gây
không ít khó khăn cho công tác kiểm nghiệm tạp
chất này. Hiện nay, nhóm nghiên cứu của chúng
tôi đã tổng hợp thành công tạp B và tạp C với độ
tinh khiết sắc ký trên 99% tính trên nguyên
trạng, sử dụng phương pháp HPLC qui về 100%
diện tích pic. Trong bài báo này, chúng tôi công
bố việc thiết lập chất đối chiếu tạp B và tạp C,
kiểm nghiệm tạp B và tạp C của glimepirid trong
nguyên liệu và chế phẩm glimepirid, sử dụng
chất đối chiếu tạp B và tạp C đã được thiết lập.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
Tạp B và tạp C của glimepirid.
Nguyên vật liệu
Nguyên liệu:
Tạp B và tạp C đã được tổng hợp và được
xác định độ tinh khiết trên 99% tính trên
nguyên trạng, sử dụng phương pháp HPLC
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 163
qui về 100% diện tích pic. Nguyên liệu
glimepirid do công ty TNHH Davipharm cung
cấp, số kiểm soát GM/171202, hàm lượng
98,63%, điều kiện bảo quản 2-8oC.
Trang thiết bị:
Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao
Shimadzu CTO-10AS, đầu dò PDA., cột sắc ký
InertSustain RP C18 (250 x 4,6 mm; 5 µm), cân
phân tích HR – 250AZ, máy siêu âm S70H
Elmasonic, máy đo pH Inolab WTW – pH 720.
Hóa chất và dung môi:
Acetonitril (ACN) đạt tiêu chuẩn dùng
cho sắc ký lỏng (Merck). Natri
dihydrophosphat và acid phosphoric đạt
tiêu chuẩn phân tích (Merck).
Phương pháp nghiên cứu
Đánh giá tạp B và tạp C
Tạp B và tạp C được đánh giá theo các
chỉ tiêu sau: cảm quan, độ tan (trong nước,
methanol, ethanol và một số dung môi hữu
cơ) theo DĐVN V, điểm chảy, hàm ẩm, định
danh bằng các phương pháp phổ nghiệm
(UV, IR, MS, NMR) và độ tinh khiết sắc ký.
Thiết lập chất đối chiếu tap B và tạp C
Đánh giá độ đồng nhất của quá trình đóng lọ
Các mẫu được lấy ngẫu nhiên theo công
thức N +1 trong đó N là tổng số lọ. Việc xác
định độ tinh khiết của tạp B và tạp C trong
từng lọ được tiến hành theo phương pháp
HPLC đã xây dựng và thẩm định, mỗi lọ được
xác định 2 lần. Việc đánh giá độ đồng nhất của
quá trình đóng lọ được dựa trên hướng dẫn
của ISO guide 34:2009(5).
Đánh giá độ đồng nhất lọ liên phòng thí nghiệm
Tạp B và tạp C sau khi được đóng gói và
đánh giá đồng nhất lọ đạt yêu cầu sẽ được
lấy mẫu ngẫu nhiên và tiến hành xác định
độ tinh khiết tại hai phòng thí nghiệm độc
lập. Các phòng thí nghiệm được lựa chọn để
gửi mẫu phải đạt GLP hoặc ISO/IEC 17025.
Mỗi phòng thí nghiệm sẽ nhận được sáu lọ
mẫu ngẫu nhiên kèm theo qui trình phân
tích và các tài liệu liên quan. Trước khi phân
tích, mỗi phòng thí nghiệm sẽ kiểm tra tính
phù hợp của hệ thống với yêu cầu hệ số bất
đối của pic tạp B và C nằm trong khoảng 0,8
– 1,5 và RSD giữa 6 lần đo lặp lại không
được quá 2%. Nếu đạt yêu cầu, sẽ tiến hành
xác định độ tinh khiết tạp B và tạp C trên 6
mẫu đã nhận, mỗi mẫu được xác định 2 lần.
Các phòng thí nghiệm được lựa chọn để gửi
mẫu là Khoa Thiết lập chất chuẩn & chất đối
chiếu (PTN1) và Khoa Kiểm nghiệm mỹ
phẩm (PTN2) thuộc Viện Kiểm nghiệm
thuốc TP. Hồ Chí Minh. Việc đánh giá độ
đồng nhất lọ liên phòng thí nghiệm sẽ được
thực hiện bằng phép phân tích phương sai
một yếu tố ANOVA(1,5).
Xác định giá trị ấn định và độ không đảm bảo đo:
Việc xác định giá trị ấn định trên phiếu
kiểm nghiệm tạp B và tạp C và độ không
đảm bảo đo được thực hiện theo hướng dẫn
của ISO 13528:2005(4), dựa theo 12 kết quả
xác định độ tinh khiết của tạp B và tạp C tại
2 phòng thí nghiệm.
Kiểm tra tạp B và tạp C trong nguyên liệu và
chế phẩm glimepirid
Tạp B và tạp C sau khi được thiết lập
chất đối chiếu sẽ được sử dụng để kiểm tra
hai tạp này trong nguyên liệu glimepirid và
các chế phẩm tương ứng. Áp dụng quy trình
HPLC kiểm nghiệm tạp B và C theo USP
40(12) với điều kiện sắc ký như sau: cột sắc ký
RP C18 (250 x 4,6 mm; 5 m), tốc độ dòng
1,0 ml/phút, bước sóng phát hiện 228 nm,
thể tích tiêm 10 l (với mẫu chế phẩm
glimepirid) và 20 µl (với mẫu nguyên liệu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 164
glimepirid), pha động bao gồm 0,5 g natri
dihydrophosphat trong 500 ml nước cất,
điều chỉnh đến pH 2,5 bằng acid phosphoric
đậm đặc, thêm 500 ml acetonitril, lắc đều;
dung môi pha mẫu là nước và acetonitril có
tỷ lệ lần lượt là 1:9 và 1:4 với mẫu chế phẩm
và nguyên liệu, thời gian sắc ký mẫu chế
phẩm và nguyên liệu lần lượt là 3,5 và 2,5
lần thời gian lưu của gliempirid.
Chuẩn bị mẫu
Kiểm nghiệm tạp B và tạp C trong nguyên liệu
Dung dịch thử tính tương thích hệ thống
Chuẩn bị dung dịch bao gồm glimepirid
4 µg/ml, tạp B 2 µg/ml và tạp C 2 µg/ml. Dung
dịch đối chiếu (1): Pha dung dịch glimepirid có
nồng độ 2000 µg/ml.
Dung dịch đối chiếu (2)
Pha dung dịch tạp B của glimepirid có
nồng độ 2000 µg/ml. Hút 1 ml dung dịch
này cho vào bình định mức 100 ml, định
mức đến vạch.
Dung dịch đối chiếu (3)
Pha dung dịch tạp C của glimepirid có nồng
độ 2000 µg/ml. Hút 1 ml dung dịch này cho vào
bình định mức 100 ml, định mức đến vạch.
Dung dịch đối chiếu: Hút 10 ml dung dịch đối
chiếu (1), 4 ml dung dịch đối chiếu (2) và 1 ml
dung dịch đối chiếu (3), cho vào bình định mức
100 ml, định mức đến vạch. Dung dịch thu được
có nồng độ glimepirid 200 µg/ml, tạp B 0,8 µg/ml
(tương ứng với giới hạn cho phép trong nguyên
liệu là 0,4%) và tạp C 0,2 µg/ml (tương ứng với
giới hạn cho phép trong nguyên liệu là 0,1%).
Dung dịch thử
Cân chính xác 20,0 mg glimepirid, cho vào
bình định mức 100 ml, hòa tan và định mức
đến vạch bằng dung môi pha mẫu, lắc đều. Tất cả
các dung dịch đều được lọc qua màng lọc 0,45 µm
trước khi tiến hành sắc ký. Các dung dịch được
chuẩn bị trước khi sử dụng và thao tác nhanh, bảo
quản dung dịch ở nhiệt độ không quá 12oC và sử
dụng dung dịch trong vòng 15 giờ.
Kiểm nghiệm tạp B trong thành phẩm
Dung dịch đối chiếu (1)
Cân 10 mg glimepirid, cho vào bình định
mức 10 ml, pha loãng bằng dung môi pha mẫu
đến vạch.
Dung dịch đối chiếu (2)
Cân 2,5 mg tạp B đối chiếu, cho vào bình
định mức 100 ml, pha loãng bằng dung môi
pha mẫu đến vạch.
Dung dịch đối chiếu
Hút 1 ml dung dịch đối chiếu (1), 1 ml
dung dịch đối chiếu (2), cho vào bình định
mức 10 ml, pha loãng bằng dung môi pha
mẫu đến vạch. Dung dịch thu được có nồng
độ glimepirid 100 µg/ml, tạp B 2,5 µg/ml
(tương ứng với giới hạn cho phép trong chế
phẩm là 2,5%).
Dung dịch thử
Cân chính xác 20 viên, xác định khối lượng
trung bình của một viên, nghiền thành bột
mịn. Cân chính xác một lượng bột thuốc tương
đương với khối lượng trung bình của 10 viên,
cho vào bình định mức 50 ml, thêm dung môi
pha mẫu, pha dung dịch có nồng độ
glimepirid 0,1 mg/ml (dựa vào hàm lượng ghi
trên nhãn), siêu âm ở nhiệt độ không quá 20oC
trong khoảng 5-10 phút, ly tâm lấy dịch. Tất cả
các dung dịch đều được lọc qua màng lọc 0,45
µm trước khi tiến hành sắc ký. Dung dịch sau
khi pha chỉ được sử dụng trong vòng 24 giờ.
KẾT QUẢ
Đánh giá tạp B và tạp C
Bảng 1 và bảng 2 trình bày kết quả đánh
giá tạp B và tạp C. Với độ tinh khiết trên 99%
nên hai chất này đủ điều kiện để thiết lập chất
đối chiếu.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 165
Bảng 1: Kết quả đánh giá tạp B
Chỉ tiêu Phương pháp Kết quả
Tính chất
Cảm quan Tinh thể trắng, không mùi.
Độ tan
Hơi tan trong aceton, cloroform, methanol,
dicloromethan, rất khó tan trong nước và ethanol
Định tính
Phổ hồng ngoại
IR (KBr): max (cm
-1
) 3363,9 (N-H), 2880 (CH
sp
3
), 2938 (CHsp
3
), 1660,7 (N-C=O), 1537,3 (N-
H), 1438,9 (CH3)
Phổ khối
ESI-MS (+) có m/z = 374,0966 [M+Na]
+
ESI-MS (-) có m/z = 350,1077 [M-H]
-
Công thức phân tử: C16H21N3O4S
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
5
4
3
2
1
6
S
NH2
O O
7
8
N
H
9
O
N
1011
12 13
O
14
H3C15
H3C
16
1
H-NMR (500 MHz, DMSO): δH (ppm) 8,36 (t, 1H,
J=6,0 Hz, NH-CO), 7,75 (d, 2H, J = 8,0 Hz, H-2;
H-6), 7,42 (d, 2H, J = 8,5 Hz, H-3; H-5), 7,29 (s,
2H, NH2), 4,17 (s, 2H, H-13), 3,49 (q, 2H, J = 6,5
Hz, H-8), 2,88 (t, 2H, J = 7,0 Hz, H-7), 2,18 (q,
2H, J = 7,5 Hz, H-14), 2,01 (s, 3H, H-16), 0,98 (t,
3H, J = 7,5 Hz, H-15)
13
C-NMR (125 MHz, DMSO): δC (ppm) 171,84
(C-9), 152,05 (C-10), 151,64 (C-12), 143,37 (C-
11), 142,14 (C-1), 131,92 (C-4), 129,08 (C-2, C-
6), 125,73 (C-3, C-5), 51,88 (C-13), 40,02 (C-8),
35,06 (C-7), 15,98 (C-14), 12,82 (C-16), 12,69
(C-15)
Điểm chảy DSC 182
o
C – 183
o
C
Hàm ẩm TGA ≤ 0,5%
Tạp chất liên quan HPLC ≤ 2,0%
Độ tinh khiết sắc ký HPLC ≥ 98,0% tính trên nguyên trạng
Bảng 2: Kết quả đánh giá tạp C
Chỉ tiêu Phương pháp Yêu cầu
Tính chất
Cảm quan Tinh thể vàng nhạt, không mùi.
Độ tan
Hơi tan trong aceton, cloroform, methanol,
dicloromethan, rất khó tan trong nước và
ethanol
Định tính
Phổ hồng ngoại
IR (KBr): max (cm
-1
) 3242,3 (N-H), 2852 (CH
sp
3
), 2936 (CHsp
3
), 1755,2 (C=O), 1654,9 (N-
C=O), 1354,0 (SO2), 1161,2 (SO2)
Phổ khối
ESI-MS (+) có m/z = 432,1184 [M+Na]
+
ESI-MS (-) có m/z = 408,1212 [M-H]
-
Công thức phân tử: C18H23N3O6S
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
1
H-NMR (500 MHz, DMSO): δH (ppm) 8,38 (s,
1H, NH-SO2), 7,80 (d, 2H, J = 8,0 Hz, H-2; H-6),
7,47 (d, 2H, J = 8,5 Hz, H-3; H-5), 4,17 (s, 2H,
H-13), 3,54 (s, 3H, CH3(ester)), 3,50 (q, 2H, J =
6,5 Hz, H-8), 2,91 (t, 2H, J = 7,5 Hz, H-7), 2,18
(q, 2H, J = 7,5 Hz, H-14), 2,01 (s, 3H, H-16),
0,97 (t, 3H, J = 7,5 Hz, H-15)
13
C-NMR (125 MHz, DMSO): δC (ppm) 171,82
(C-9), 152,19 (C-10), 152,01 (CO ester), 151,64
(C-12), 145,16 (C-11), 137,69 (C-1), 131,93 (C-
4), 129,26 (C-2, C-6), 127,41 (C-3, C-5), 52,64
(CH3 ester), 51,87 (C-13), 39,86 (C-8), 35,18 (C-
7), 15,98 (C-14), 12,81 (C-16), 12,68 (C-15)
Hàm ẩm TGA ≤ 4,0%
Tạp chất liên quan HPLC ≤ 2,0%
Độ tinh khiết sắc ký HPLC ≥ 98,0% tính trên nguyên trạng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 166
Thiết lập chất đối chiếu tạp B và tạp C
Một ngàn miligam tạp B được đóng 50 lọ,
mỗi lọ 20 mg và 6 lọ được lấy ngẫu nhiên theo
phần mềm Excel. Năm trăm miligam tạp C
được đóng 50 lọ, mỗi lọ 10 mg và 6 lọ cũng
được lấy ngẫu nhiên theo phần mềm Excel.
Kết quả xác định tính phù hợp hệ thống tại hai
phòng thí nghiệm đều đạt yêu cầu về hệ số bất
đối của pic tạp B, tạp C và RSD của diện tích
pic tạp B, tạp C nên có thể tiếp tục tiến hành
xác định độ tinh khiết tạp B, tạp C. Bảng 3 và
bảng 4 minh họa kết quả đánh giá độ đồng
nhất của quá trình đóng lọ và độ đồng nhất lọ
liên phòng thí nghiệm. Dựa vào kết quả phân
tích ANOVA cho thấy các lọ đóng gói có hàm
lượng đồng nhất, điều kiện đóng gói ổn định
và phù hợp, kết quả định lượng giữa 2 phòng
thí nghiệm khác biệt không có ý nghĩa thống
kê, quy trình phân tích có độ lặp lại cao, độ
tinh khiết chất phân tích không phụ thuộc vào
phòng thí nghiệm tham gia đánh giá.
Bảng 3: Kết quả đánh giá độ đồng nhất của quá
trình đóng lọ (n=2)
Số thứ
tự lọ
Độ tinh khiết tạp
B (%)
Số thứ
tự lọ
Độ tinh khiết tạp
C (%)
23 99,50 13 99,89
20 99,45 15 99,83
28 99,42 10 99,84
24 99,43 19 99,87
17 99,43 4 99,87
9 99,43 16 99,87
Bảng 4: Kết quả đánh giá độ đồng nhất lọ liên
phòng thí nghiệm
Mẫu
Độ tinh khiết tạp B (%) Độ tinh khiết tạp C (%)
PTN1 PTN2 PTN1 PTN2
1 99,50 99,42 99,89 99,89
2 99,45 99,42 99,83 99,88
3 99,42 99,43 99,84 99,87
4 99,43 99,43 99,87 99,86
5 99,43 99,43 99,87 99,88
6 99,43 99,42 99,87 99,87
Bảng 5: Kết quả xác định giá trị ấn định của tạp B và tạp C (n=12)
Số lần thay đổi
Tạp B Tạp C
x* 0 x* 1 x* 2 x* 3 x* 0 x* 1 x* 2 x* 3
= 1,5s* 0,067 0,038 0,038 0,067 0,031 0,031
x* - δ 99,36 99,40 99,40 99,80 99,84 99,84
x* + δ 99,50 99,47 99,47 99,94 99,90 99,90
Trung bình 99,43 99,43 99,43 99,43 99,87 99,87 99,87 99,87
Độ lệch s 0,0223 0,0223 0,0223 0,0223 0,0180 0,018 0,0180 0,0180
x* mới 99,43 99,43 99,43 99,43 99,87 99,87 99,87 99,87
s* mới 0,0445 0,0253 0,0253 0,0253 0,0445 0,0204 0,0204 0,0204
Nhận xét: Với tạp B, sau ba lần thay đổi,
s* = 0,0253 không thay đổi, khi đó x* được chọn
là 99,43%. Vậy giá trị ấn định của tạp B là 99,43%
và độ không đảm bảo đo: µ = 1,25s*/ p = 0,01.
Với tạp C, sau ba lần thay đổi, s* = 0,0204 không
thay đổi, khi đó x* được chọn là 99,87%. Vậy giá
trị ấn định của tạp C là 99,87% và độ không đảm
bảo đo: µ = 1,25s*/ p = 0,018.
Như vậy tạp B và tạp C đủ điều kiện để
đăng ký chuẩn quốc gia với hàm lượng được
xác định lần lượt là 99,43% và 99,87% tính trên
nguyên trạng. Tiến hành lập hồ sơ chất chuẩn,
dán nhãn lọ chuẩn và kèm theo phiếu kiểm
nghiệm. Bảo quản các lọ chuẩn ở nhiệt độ 2-
8oC, tránh ánh sáng.
Kiểm tra tạp B và tạp C trong nguyên liệu và
chế phẩm glimepirid
Tiến hành kiểm tra tạp B và tạp C trên 2 lô
nguyên liệu và 4 lô chế phẩm được mã hóa.
Kết quả định lượng được trình bày ở bảng 6.
Sắc ký đồ các mẫu kiểm tra được minh họa
ở hình 1.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 167
Bảng 6: Kết quả kiểm tra tạp B và tạp C trong một số nguyên liệu và chế phẩm chứa glimepirid trên thị
trường (n=3)
Sản phẩm Mã hóa Hạn dùng
Hàm lượng
tạp B (%)
Hàm lượng tạp
C (%)
Nguyên liệu glimepirid, mẫu 1 NL 1 01/11/2022 0,13 0,01
Nguyên liệu glimepirid, mẫu 2 NL 2 03/07/2021 0,12 0,01
Viên nén bao phim glimepirid 2 mg (trong
nước, công ty A)
CP A 23/04/2020 0,55 -
Viên nén bao phim glimepirid 2 mg (trong
nước, công ty B)
CP B 05/04/2020 0,24
-
Viên nén bao phim glimepirid 2 mg (trong
nước, công ty C)
CP C 12/09/2020 1,31
-
Viên nén bao phim glimepirid 2 mg (trong
nước, công ty D)
CP D 19/02/2020 0,29
-
Nhận xét: Tất cả các mẫu nguyên liệu và
thành phẩm đều cho kết quả kiểm tra tạp B và
tạp C đạt giới hạn cho phép theo quy định
USP 40.
NL 1
NL 2
CP A
CP B
CP C
CP D
Hình 1: Sắc ký đồ các mẫu nguyên liệu và chế phẩm glimepirid kiểm tra tạp B và tạp C
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 168
BÀN LUẬN
Việc kiểm soát các tạp chất liên quan trong
nguyên liệu và đặc biệt là trong thành phẩm
tương ứng chưa được quan tâm nhiều tại Việt
Nam vì nhiều lý do như một số tạp chất chuẩn
vẫn chưa có hoặc nếu có thường rất đắt tiền và
phải mua từ nước ngoài. Tuy nhiên, phần lớn
các chuyên luận trong dược điển tham chiếu
(USP, EP, BP) cũng như dược điển Việt Nam V
đều bắt buộc phải kiểm soát tạp chất liên
quan. Gần đây, cục Quản lý Dược Việt Nam
đã có yêu cầu phải kiểm tra tạp chất liên quan
một cách chặt chẽ trong nguyên liệu và thành
phẩm đăng ký cho sản xuất và lưu hành. Hiện
nay hệ thống kiểm nghiệm thuốc quốc gia
chưa cung cấp được tạp chuẩn B và C nên
gây khó khăn cho công tác kiểm nghiệm tạp
chất này tại các xí nghiệp dược trong nước
có sản xuất thành phẩm glimepirid. Việc đặt
mua các tạp chuẩn này từ nước ngoài phải
mất 1 – 2 tháng với giá thành rất đắt. Kết quả
đánh giá và thiết lập chất đối chiếu tạp B và C
cho thấy chất này đủ điều kiện để đăng ký
chuẩn quốc gia với độ tinh khiết sắc ký được
xác định lần lượt là 99,43% và 99,87% tính trên
nguyên trạng. Với hiệu suất tổng hợp và tinh
chế khá cao (khoảng 74% với tạp B và 60% với
tạp C), khối lượng tạp B và tạp C thu được
khoảng 1,3 g và 0,5 g cho mỗi lần tổng hợp,
nên chất đối chiếu tạp B và tạp C có thể cung
cấp đủ cho các xí nghiệp dược trong nước có
nhu cầu, góp phần làm tăng nguồn tạp chuẩn
trong công tác kiểm tra chất lượng tạp chất
liên quan.
Quy trình kiểm tra tạp B và tạp C trong
nguyên liệu và thành phẩm chứa glimepirid
sử dụng quy trình trong USP 40 có sự thay đổi
kích thước cột sắc ký C18 (250 x 4,0 mm; 4 m)
bằng cột C18 (250 x 4,6 mm; 5 m). Tuy nhiên
kết quả kiểm tra tính phù hợp hệ thống của
quy trình kiểm tra tạp chất B và C trong
nguyên liệu glimepirid theo USP 40 cho thấy
quy trình vẫn đạt tính phù hợp hệ thống, thời
gian lưu của các pic tạp B, tạp C và glimepirid
đều thay đổi không đáng kể so với yêu cầu
của dược điển, các pic chính đều tách tốt và
đạt các thông số sắc ký. Hơn nữa, cột C18 (250
x 4,6 mm; 5 m) rất phổ biến ở các phòng thí
nghiệm ở Việt Nam hơn. Do đó có thể sử dụng
quy trình trong USP 40 và cột này để kiểm tra
tạp B và tạp C trong nguyên liệu và thành
phẩm chứa glimepirid. Kết quả định lượng tạp
B và tạp C trong một số nguyên liệu và chế
phẩm glimepirid trên thị trường cho thấy một
số nguyên liệu và chế phẩm có hàm lượng tạp
nằm dưới giới hạn cho phép. Đây là một kết
quả khả quan vì glimepirid là một trong
những thuốc điều trị đái tháo đường type II
hiện đang được kê toa khá phổ biến, sử dụng
dài và hàng ngày nên nếu hàm lượng tạp vượt
quá giới hạn cho phép sẽ gây ảnh hưởng
không nhỏ đến sức khỏe của người bệnh.
KẾT LUẬN
Tạp B và tạp C của glimepirid đã được
thiết lập chất đối chiếu với độ tinh khiết
trên 99% tính trên nguyên trạng. Đã kiểm
tra tạp chất liên quan của một số mẫu
nguyên liệu và thành phẩm chứa glimepirid
theo qui định của USP 40, sử dụng tạp đã
được thiết lập chất đối chiếu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Asean document guidelines (2007). Guideline for the
establishment, handing, storage and use of Asean reference
sustances.
2. British Pharmacopoeia (2017). CD-ROMs. Monographs:
glimepiride, glimepiride tablets.
3. Gulshan B, Manjeet S, Jindal KC, Saranjit S (2008). LC –UV-
PDA and LC-MS studies to characterize degradation
products of glimepiride. Journal of Pharmaceutical and
Biomedical Analysis, pp.788-795.
4. ISO 13528:2005 (2005). Statistical methods for use in
proficiency testing by inter-laboratory comparisons, pp. 64.
5. ISO guide 34:2009 (2009). General requirements for the
competence of reference material producers.
6. Lestari MLAD, Gunawan I (2011). Gimepiride. Profiles of
Drug Substances, Excipients, and Related Methodology,
Vol. 36, pp. 169-204. Elsevier Inc., Indonesia.
7. LGC standards (2014). Safety Data Sheet Sheet
according to 1907/2006/EC. Article 31, Glimepiride
Related Compound C, D, pp.1-6.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 169
8. LGC standards (2017). Safety Data Sheet Sheet
according to 1907/2006/EC. Article 31, Glimepiride
Related Compound B, pp.1-6.
9. Mubeen AK, Sukumar S, Santosh V, Atul B, Shanka K
(2005). LC determination of glimepiride and its related
impurities. Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis,
pp.928-943.
10. Rohit RS, Thennati R, Rajeev BR (2006). Process for the
preparation of trans-3-ethyl-2,5-dihydro-4-methyl n-2-
4-(4-methyl cyclohexyl) amino .carbonyl. amino.
sulfonyl.phenyl.ethyl.-2-oxo-1h-pyrrole-1 carboxamide.
United States Patent No. 7, 132, 444 B2.
11. Suresh MK, Venkatasubramanian RT, Sanjay JN, Sachin
BG (2007). Process for the preparation of substantially pure
Glimepiride. United States Patent No. 0082943.
12. USP 40 (2017). CD-ROMs. Monographs: glimepiride,
glimepiride tablets.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thiet_lap_chat_doi_chieu_va_kiem_nghiem_tap_b_va_tap_c_cua_g.pdf