Tài liệu Thiết lập chất chuẩn berberin chloride: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 361
THIẾT LẬP CHẤT CHUẨN BERBERIN CHLORIDE
Huỳnh Thị Ngọc Ngân*, Trương Vũ Hoài Thu*, Nguyễn Minh Đức**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Berberin clorid là alkaloid quan trọng có trong nhiều loài dược liệu khác nhau. Đề tài này nhằm
thiết lập chất chuẩn berberin chloride đạt tiêu chuẩn chất chuẩn gốc (primary reference standard) theo hướng dẫn
trong các ISO Guide.
Phương pháp: Chất điều chế được định tính bằng TLC, IR, HR-MS và định lượng bằng HPLC. Sau đó
đóng gói và đánh giá đồng nhất lô, đánh giá liên phòng thí nghiệm. Xử lý kết quả theo Anova và ISO Guides.
Kết quả: chất chuẩn berberin chlorid thiết lập được có hàm lượng 93,73%, theo nguyên trạng.
Kết luận: Đã thiết lập chất chuẩn berberin cloride theo ISO Guides. Chất chuẩn này có thể dùng trong
nghiên cứu hay kiểm nghiệm dược liệu chứa berberin chlorid.
Từ khóa: berberin chlorid, ISO Guide 35...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 301 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết lập chất chuẩn berberin chloride, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 361
THIẾT LẬP CHẤT CHUẨN BERBERIN CHLORIDE
Huỳnh Thị Ngọc Ngân*, Trương Vũ Hoài Thu*, Nguyễn Minh Đức**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Berberin clorid là alkaloid quan trọng có trong nhiều loài dược liệu khác nhau. Đề tài này nhằm
thiết lập chất chuẩn berberin chloride đạt tiêu chuẩn chất chuẩn gốc (primary reference standard) theo hướng dẫn
trong các ISO Guide.
Phương pháp: Chất điều chế được định tính bằng TLC, IR, HR-MS và định lượng bằng HPLC. Sau đó
đóng gói và đánh giá đồng nhất lô, đánh giá liên phòng thí nghiệm. Xử lý kết quả theo Anova và ISO Guides.
Kết quả: chất chuẩn berberin chlorid thiết lập được có hàm lượng 93,73%, theo nguyên trạng.
Kết luận: Đã thiết lập chất chuẩn berberin cloride theo ISO Guides. Chất chuẩn này có thể dùng trong
nghiên cứu hay kiểm nghiệm dược liệu chứa berberin chlorid.
Từ khóa: berberin chlorid, ISO Guide 35, ISO 13528, đồng nhất lô, đánh giá liên phòng thí nghiệm, giá trị
ấn định, z-core
ABSTRACT
PREPARE BERBERIN CHLORIDE AS REFERENCE STANDARD
Huynh Thi Ngoc Ngan, Truong Vu Hoai Thu, Nguyen Minh Duc
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 361-365
Objective: Berberin chloride is a major alkaloid in plants. In this paper we report the establishment of
berberin chloride as reference standards following validation requirements of ISO Guides.
Method: The substance was identified by TLC, IR, HR-MS and assayed by HPLC. The interlaboratory
validation was performed after the substance was packaged to 10 mg/vial and tested for batch homogeneity. The
results was evaluated by Anova and ISO Guides.
Results: Berberin chloride was prepared as a reference standard with 93.73% purity as basis.
Conclusion: Berberin cloride reference standard was well prepared according to ISO Guides. This reference
standard can be used for reseach purpose or to control the quality of medical plant that contain berberin chlorid.
Keywords: berberin chlorid, ISO Guide 35, ISO 13528, batch homogeneity, interlaboratory validation,
assigned value, z-core
ĐẶT VẤN ĐỀ
Berberin clorid là alkaloid quan trọng có
trong nhiều loài dược liệu khác nhau như vàng
đắng, hoàng liên, hoàng bávà các chế phẩm
như Berberal, Strep-Berin. Vì vậy, hợp chất này
được sử dụng như chất chuẩn để kiểm định các
dược liệu và thành phẩm trên thị trường. Đề tài
này nhằm thiết lập chất chuẩn berberin chloride
đạt tiêu chuẩn chất chuẩn gốc (primary reference
standard) theo hướng dẫn trong các ISO Guide.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Berberin clorid (10,93 g) được Ban nghiên
cứu Khoa học – Thư viện, Khoa Dược, Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh cung cấp.
Chất chuẩn đối chiếu: Chuẩn của Viện
*Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh.
**Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.DS. Huỳnh Thị Ngọc Ngân ĐT: 0988 334 618 Email: nganhtn@pnt.edu.vn
Tác giả liên liên lạc: BS CK2. Nguyễn Phú Hữu ĐT: 0918650345 Email: bsphuhuu2012@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 362
Kiểm nghiệm thuốc TP. Hồ Chí Minh, số lô
QT122 030910, hàm lượng 90,62% tính theo
nguyên trạng.
Phương pháp nghiên cứu
Định tính, xác định cấu trúc và định lượng
Định tính
Berberin clorid được định tính bằng phương
pháp sắc ký lớp mỏng (SKLM) với 3 hệ dung
môi khác nhau, sắc ký lỏng hiệu năng cao
(HPLC), hồng ngoại (IR) so với chất chuẩn.
Xác định cấu trúc
Phổ hồng ngoại đo trên máy Shimadzu
FTIR-8201PC, phổ cộng hưởng từ hạt nhân
(NMR) thực hiện trên máy Bruker 500 MHz
NMR, phổ khối có độ phân giải cao (HR-MS) đo
trên máy Bruker µQ-TOF MS.
Định lượng bằng HPLC
Tiến hành theo Dược điển Việt Nam
(DĐVN) IV, chuyên luận “Berberin clorid”.
Định lượng HPLC được thực hiện trên máy
Shimadzu LC-20A (Nhật) và Agilent (Anh) với
detector dãy diod quang (PDA) và sử dụng các
chất chuẩn đối chiếu.
Điều kiện sắc ký
Cột: C18, 250 x 4,6 mm, 5m.
Pha động: Hoà tan 3,4 g kali dihydro
phosphat và 1,7 g natri lauryl sulfat trong hỗn
hợp nước - acetonitril (1:1) vừa đủ 1000 ml.
Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút.
Thể tích tiêm: 10 l.
Bước sóng phát hiện: 345 nm.
Nồng độ dung dịch chuẩn và thử: 100 ppm.
Lựa chọn cột: Hoà tan 1 mg berberin clorid
và 1 mg palmatin clorid trong 10 ml pha động.
Tiến hành sắc ký và chọn cột sắc ký cho độ
phân giải giữa palmatin và berberin không
nhỏ hơn 1,5.
Kiểm tra khả năng thích hợp của hệ thống
sắc ký: Tiêm riêng biệt 5 lần dung dịch chuẩn, độ
lệch chuẩn tương đối của diện tích pic berberin
không được lớn hơn 1,5%.
Đóng gói và đánh giá đồng nhất lô trong quá
trình đóng gói
Berberiin clorid sau khi định tính, định
lượng sẽ được đóng lọ ở điều kiện tiêu chuẩn
trong Glove-Box (chứa 99,9% nitơ, độ ẩm 10%)
vào các lọ thủy tinh màu nâu và đóng kín, có lớp
đệm teflon, mỗi lọ 20 mg, đóng 100 lọ.
Lấy 11 lọ ( N + 1) để đánh giá đồng nhất lô
trong quá trình đóng gói, mỗi lọ kiểm tra 2 lần.
Đánh giá kết quả theo ISO Guides(1,2).
Đánh giá chất chuẩn liên phòng thí nghiệm
Thành phẩm sau khi được đóng gói và đánh
giá đồng nhất lô đạt yêu cầu được lấy mẫu ngẫu
nhiên và tiến hành định lượng tại ba phòng thí
nghiệm (PTN) độc lập đạt GLP hoặc ISO 17025,
trong đó có ít nhất một phòng thí nghiệm có đủ
thẩm quyền và có ý nghĩa pháp lý đối với Việt
Nam. Mỗi PTN định lượng 6 lọ. Tính thống kê
kết quả từ 3 phòng thí nghiệm theo Anova
(n=18). Nếu Ftn ≤ Ftc, kết quả trung bình của 3
PTN khác nhau không có nghĩa, phương pháp
phân tích có độ lặp lại cao, hàm lượng chất
chuẩn đánh giá không phụ thuộc vào PTN tham
gia đánh giá.
Xác định giá ấn định, độ không đảm bảo đo và
giá trị công bố trên phiếu kiểm nghiệm(3)
Tiến hành xác định giá trị công bố trên phiếu
kiểm nghiệm khi kết quả đánh giá liên phòng thí
nghiệm đạt yêu cầu (Ftn ≤ Ftc). Giá trị ấn định
x*(n) được chọn khi giá trị s* không thay đổi sau n
lần tính (lấy 3 số lẻ phía sau dấu phẩy); sử dụng
giá trị ấn định x*(n) để đánh giá từng kết quả
phân tích theo test-z, loại bỏ các kết quả phân
tích có z > 2,0; chọn các giá trị z ≤ 2,0, tính giá
trị trung bình.
KẾT QUẢ
Định tính và xác định cấu trúc
SKLM: Trên ba hệ dung môi sắc ký khác
nhau, berberin clorid đều cho một vết có màu
sắc và Rf trùng với berberin clorid chuẩn. Khi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 363
thêm palmatin vào mẫu thử thấy có vết palmatin
tách ra rõ, chứng tỏ hệ dung môi khai triển đặc
hiệu đối với berberin clorid và mẫu thử không
lẫn palmatin, nếu có chỉ với lượng không đáng
kể.
Phổ IR của mẫu berberin clorid điều chế phù
hợp với phổ của mẫu chuẩn (Hình 1).
HPLC: Thời gian lưu của mẫu điều chế và
mẫu chuẩn trùng nhau khi tiêm triển khai trên
HPLC trong cùng điều kiện sắc ký.
Phổ HR-MS của mẫu điều chế cho các mảnh
có số khối 336,1257 m/z, 337,1282 m/z, (M+) =
336,36 tương ứng với công thức C20H18NO4
của berberin clorid.
Phổ NMR: Phổ 1H-NMR và 13C-NMR của
berberin clorid điều chế phù hợp với berberin
clorid theo tài liệu đã công bố(4) (Bảng 1, Hình 2).
Bảng 1. So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR của berberin
clorid điều chế (125 MHz, m = ppm) trong CD3OD)
với chất chuẩn(4)
Aglycon Đường
Vị trí
Berberin
(4)
Berberin
điều chế
Vị trí
Berberin
(4)
Berberin
điều chế
1 105,43 106,57 10 150,36 152,26
2 147,63 150,00 11 126,67 128,35
3 149,76 152,06 12 123,53 124,49
4 108,43 109,40 12a 132,94 135,33
4a 130,64 131,92 13 120,18 121,54
5 26,35 28,25 13a 137,41 139,80
6 55,19 57,26 13b 120,42 121,89
8 145,42 146,35 OCH2O 102,07 103,63
8a 121,37 123,40 9-OMe 61,95 62,58
9 143,61 145,93 10-OMe 57,06 57,78
Hình 1. Phổ IR của berberin clorid điều chế (a) và chuẩn (b)
Hình 2. Phổ 1H-NMR (a) và phổ 13C-NMR của berberin clorid điều chế
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 364
Định lượng berberin clorid bằng phương pháp
HPLC
Bảng 2. Kết quả kiểm tra tính tương thích hệ thống
berberin clorid (n=6)
Thời gian
lưu
Diện tích
đỉnh
Hệ số kéo
đuôi T
Số đĩa lý
thuyết
Trung bình
RSD% 97
9,744
0,40
2153136
0,70 1,
1,5 32403
Định lượng: Kết quả định lượng cho thấy
hàm lượng trung bình của berberin clorid được
xác định là 92,99% (n = 6), tính theo hiện trạng.
Suy ra hàm lượng berberin clorid tính theo chế
phẩm khan là 101,08%> 95,00%.
Vậy, berberin clorid điều chế đủ điều kiện để
thiết lập chất chuẩn theo DĐVN IV.
Hình 3. Sắc ký đồ định lượng berberin clorid (a): dung dịch phân giải chứa berberin clorid và palmatin; (b): mẫu
thử: (c): mẫu chuẩn
Đóng gói và đánh giá đồng nhất lô trong quá
trình đóng gói
Bảng 3. Kết quả định lượng đánh giá đồng nhất lô
STT Lọ số Lần 1 (%) Lần 2 (%)
1 5 93,97 93,84
2 21 94,03 94,36
3 29 93,54 94,38
4 32 93,93 94,02
5 66 94,00 94,29
6 67 93,55 92,87
7 77 94,66 93,72
8 83 94,23 93,25
9 87 93,22 93,42
10 92 93,95 94,22
11 95 94,16 92,94
Loại giá trị bất thường bằng trắc nghiệm
Dixon: Xếp các kết quả trên theo thứ tự tăng dần,
xét hai kết quả nhỏ nhất và lớn nhất so với chuỗi
dữ liệu:
Xmin = 92,87% G = 0,235 < G0,05 = 0,468,
Xmax = 94,66% G = 0,208 < G0,05 = 0,468.
Vậy, kết quả 92,87% và 94,66% không bất
thường, nghĩa là chuỗi dữ liệu trên không có giá
trị bất thường.
Đánh giá sự đồng nhất giữa các lọ theo ISO
GUIDE 35, ta có:
Do đó áp dụng công thức chuyển đổi để
tínhubb. Kết quả thu được như sau:
0,010 <ubb
2
= 0,047 < 0,120, do đó kết luận
các lọ berberin clorid điều chế được đóng gói
đồng nhất.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 365
Đánh giá liên phòng thí nghiệm
Bảng 4. Kết quả định lượng berberin clorid điều chế
(%) tại ba phòng thí nghiệm
Mẫu PTN1 PTN2 PTN3
1 93,84 92,89 93,31
2 94,36 94,18 93,9
3 94,38 93,44 93,48
4 94,02 93,81 93,26
5 94,29 93,31 93,96
6 92,87 94,01 93,55
TB 93,96 93,61 93,58
PTN1: Phòng kiểm tra chất lượng Công ty
Cổ phần Hóa Dược phẩm Mekophar.
PTN2: Khoa Thiết lập chất chuẩn – chất đối
chiếu, Viện Kiểm nghiệm thuốc TP. Hồ Chí Minh.
PTN3: Khoa Vật lý đo lường, Viện Kiểm
nghiệm thuốc TP. Hồ Chí Minh.
Phân tích phương sai một yếu tố theo Anova
cho thấy Ftn = 1,259 < Ftc = 3,682, do đó kết luận
kết quả trung bình của ba phòng thí nghiệm
khác nhau không có nghĩa, phương pháp phân
tích có độ lặp lại cao, hàm lượng berberin clorid
điều chế được không phụ thuộc vào phòng thí
nghiệm tham gia đánh giá.
Xác định giá trị ấn định, độ không đảm bảo đo
và giá trị công bố trên phiếu kiểm nghiệm của
berberin clorid
Bảng 5. Kết quả tính giá trị ấn định hàm lượng
berberin clorid điều chế (n = 18)
Số lần thay đổi x*(0) x*(1) x*(2) x*(3)
δ = 1,5 x s* - 0,90 0,80 0,80
s* - δ - 93,00 92,93 92,93
s* + δ - 94,65 94,54 94,54
TB 93,71 93,73 93,73 93,73
Độ lệch s 0,47 0,45 0,45 0,45
x* mới 93,83 93,73 93,73 93,73
s* mới 0,550 0,508 0,508 0,508
Sau ba lần thay đổi, giá trị s* không thay đổi
(= 0,508), khi đó giá trị x* được chọn là 93,73%.
Từ kết quả trên, tính z-core. Kết quả tất cả 18
giá trị đều có |z| ≤ 2,0. Do đó, hàm lượng trung
bình berberin clorid được tính như sau:
Hàm lượng trung bình: X = 93,73% (n = 18).
Độ lệch s: 0,45.
Độ không đảm bảo đo µ: 0,150.
Như vậy, chất điều chế berberin điều chế đạt
tiêu chí của một chuẩn gốc với hàm lượng được
xác định là 93,73% tính theo nguyên trạng.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này, chúng tôi đã thiết lập
chất chuẩn berberin clorid từ dược liệu có hàm
lượng cao (93,73%) tính theo nguyên trạng.
Trong quy trình thiết lập, chất chuẩn này được
định tính, xác định cấu trúc, định lượng dựa vào
quy trình HPLC đã thẩm định và chất chuẩn
gốc, đánh giá tính đồng nhất lô đóng gói. Các
chất chuẩn cũng đã được thẩm định tại ba
phòng thí nghiệm độc lập đạt tiêu chuẩn
ISO/GLP. Kết quả đánh giá và thẩm định cho
thấy chất chuẩn berberin clorid thiết lập có chất
lượng cao, đáng tin cậy, đạt tiêu chí chuẩn gốc
để đưa vào phục vụ yêu cầu nghiên cứu, kiểm
nghiệm các dược liệu chứa berberin clorid.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ISO Guide 34 (2009). General requirements for the competence of
reference material producers.
2. ISO Guide 35 (2006). Reference materials — General and statistical
principles for certification.
3. ISO 13528 (2005). Statistical methods for use in proficiency testing by
interlaboratory comparisons.
4. Grycová L, Dotál J, Marek R (2007). Quaternary protoberberine
alkaloids. Phytochemistry, 68:pp.150-175.
Ngày nhận bài báo: 31/01/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/02/2019
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thiet_lap_chat_chuan_berberin_chloride.pdf