Tài liệu Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học hóa vô cơ lớp 11 theo định hướng phát triển năng lực - Nguyễn Mậu Đức: VJE Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 41-47
41
Email: nguyenmauduc@dhsptn.edu.vn
THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC HÓA VÔ CƠ LỚP 11
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Nguyễn Mậu Đức - Đặng Thị Vân
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Ngày nhận bài: 11/02/2019; ngày sửa chữa: 20/02/2019; ngày duyệt đăng: 26/02/2019.
Abstract: Experimental activity plays an important role in the new general education curriculum.
This activity enables students to have many opportunities to apply the learned knowledge into
practice, thus forming practical competency as well as promoting their creative potential. In this
article, base on studying the theoretical basis of experimental activities, we design experience
activities in teaching inorganic chemistry in grade 11. Through teaching experimetial activities
help students form knowledge, interest in learning, train the skills and reinforce the learned
knowledge.
Keywords: Experient...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 877 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học hóa vô cơ lớp 11 theo định hướng phát triển năng lực - Nguyễn Mậu Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 41-47
41
Email: nguyenmauduc@dhsptn.edu.vn
THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC HÓA VÔ CƠ LỚP 11
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Nguyễn Mậu Đức - Đặng Thị Vân
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Ngày nhận bài: 11/02/2019; ngày sửa chữa: 20/02/2019; ngày duyệt đăng: 26/02/2019.
Abstract: Experimental activity plays an important role in the new general education curriculum.
This activity enables students to have many opportunities to apply the learned knowledge into
practice, thus forming practical competency as well as promoting their creative potential. In this
article, base on studying the theoretical basis of experimental activities, we design experience
activities in teaching inorganic chemistry in grade 11. Through teaching experimetial activities
help students form knowledge, interest in learning, train the skills and reinforce the learned
knowledge.
Keywords: Experiential activities, Inorganic chemistry in grade11, fertilizer.
1. Mở đầu
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về hoạt động trải
nghiệm (HĐTN) và thiết kế các chủ đề về dạy học theo
định hướng phát triển năng lực như Lê Đình Trung -
Phan Thị Thanh Hội [1], Võ Thị Thiều [2], và một số
công trình nghiên cứu thực tế, cụ thể về tổ chức HĐTN
như Nguyễn Thị Liên [3], Bùi Ngọc Diệp [4], Đỗ Ngọc
Thống [5], Nguyễn Mậu Đức [6], [7], [8], [9]... Tổ chức
các HĐTN trong dạy học Hóa học là cần thiết bởi ngoài
các năng lực chung, dạy học Hóa học còn cần phát triển
các năng lực đặc thù môn học như năng lực nghiên cứu
khoa học và năng lực thực hành hóa học, năng lực tính
toán, năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học,
năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống [10].
Do vậy, để tổ chức dạy học Hóa học một cách hiệu
quả, cần thiết phải thiết kế các HĐTN trong dạy học môn
Hóa học cho học sinh (HS) theo định hướng phát triển
năng lực. Dựa trên lí thuyết học tập trải nghiệm, bài viết
đề xuất một số hình thức tổ chức HĐTN trong dạy học
Hoá học và minh hoạ tổ chức HĐTN: “Sản xuất phân
bón hữu cơ từ các nguyên liệu đơn giản trong đời sống
hằng ngày và trải nghiệm quy trình bón phân cho cây
chè tại đồi chè Tân Cương”.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm
2.1.1. Mục tiêu hoạt động trải nghiệm
HĐTN giúp HS hình thành và phát triển năng lực
thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt
động, năng lực định hướng nghề nghiệp thông qua các
chủ đề hoạt động gắn với những nội dung cụ thể về bản
thân, quê hương, đất nước, con người. HĐTN giúp HS
có cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát
triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước
cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống
và ứng xử nhân văn, bồi dưỡng cho HS tình yêu đối với
quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của
dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp
của con người Việt Nam [11].
2.1.2. Nội dung của hoạt động trải nghiệm
Để xác định nội dung của HĐTN cho các cấp học và
các vùng miền khác nhau cần căn cứ: đặc điểm tâm - sinh
lí lứa tuổi, hoạt động chủ đạo của lứa tuổi HS, mục tiêu
giáo dục, đặc điểm vùng miền và nhiều yếu tố khách
quan khác [4]. Có thể phân chia nội dung HĐTN tạo
thành các nội dung chính như sau (xem hình 1 trang bên):
2.1.3. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
Dựa trên khảo sát thực tiễn các hình thức tổ chức hoạt
động trong các nhà trường Việt Nam, cùng với nghiên
cứu chương trình của một số nước trên thế giới, có thể
phân loại các hình thức tổ chức HĐTN thành các nhóm
theo sơ đồ sau (xem hình 2 trang bên) [8], [3]:
2.2. Quy trình xây dựng và tổ chức triển khai hoạt động
trải nghiệm ở trường phổ thông
Việc xây dựng kế hoạch HĐTN hay thiết kế các
HĐTN cụ thể, là việc quan trọng quyết định tới sự thành
công của hoạt động, có thể tiến hành theo các bước trong
sơ đồ sau (xem hình 3 trang bên) [6], [7]:
2.3. Minh họa thiết kế hoạt động trải nghiệm
TÊN CHỦ ĐỀ: “Sản xuất phân bón hữu cơ từ các
nguyên liệu đơn giản trong đời sống hằng ngày và trải
nghiệm quy trình bón phân cho cây chè tại đồi chè Tân
Cương”.
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 41-47
42
Hình 1. Nội dung của HĐTN
Hình 2. Một số hình thức tổ chức HĐTN trong dạy học ở trường phổ thông
Hình 3. Quy trình thiết kế các HĐTN
(Chú thích: PP: phương pháp; PT: phương tiện; HTTC: hình thức tổ chức; HĐ: hoạt động;
CTHĐ: chương trình hoạt động)
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 41-47
43
I. MỤC TIÊU
- Trình bày được đặc điểm và các bước để sản xuất
được một loại phân bón đơn giản.
- Phân tích được những mặt lợi và hại của phân bón
thường và phân bón do HS sản xuất đối với việc trồng
chè, từ đó hiểu và vận dụng được tối đa vai trò của phân
bón trong quy trình chăm bón cây chè.
- Đánh giá được tầm quan trọng và tính cần thiết của
việc sử dụng phân bón thông minh đối với quy trình
chăm sóc cây chè.
II. NỘI DUNG
1) Triển khai dự án, hướng dẫn HS sản xuất một số
phân bón hữu cơ đơn giản từ các nguyên liệu phổ biến
trong đời sống hằng ngày (chuẩn bị 1 tháng trước ngày
đi trải nghiệm).
2) Trải nghiệm tham quan và nghiên cứu quy trình
trồng và chăm sóc, bón phân cho cây chè tại đồi chè Tân
Cương.
3) HS trải nghiệm một số quy trình bón phân cho cây
chè tại đồi chè Tân Cương.
4) Báo cáo sản phẩm.
III. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
- Chuẩn bị của HS: Hóa học 11, một số tài liệu liên
quan, giấy, bút, máy ảnh, máy quay phim.
- Chuẩn bị của giáo viên (GV): Sau khi học xong
chương Nitơ-Cacbon, triển khai cho HS thực hiện dự án.
Hướng dẫn, phân công HS chuẩn bị ủ phân hữu cơ.
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1: Triển khai dự án, hướng dẫn HS sản
xuất một số phân bón hữu cơ đơn giản từ các nguyên liệu
phổ biến trong đời sống hằng ngày (chuẩn bị 1 tháng
trước ngày đi trải nghiệm)
Bước 1: Triển khai dự án, hướng dẫn HS sản xuất
một số phân bón hữu cơ đơn giản từ các nguyên liệu phổ
biến trong đời sống hằng ngày.
- Thời gian: 1 tiết học; Địa điểm: Tại lớp học; Hình
thức tổ chức: Dạy học dự án.
Bước 2: Thực hiện “Sản xuất phân bón hữu cơ”.
- Thời gian: 1 tháng (trước ngày đi “Trải nghiệm bón
phân tại đồi chè Tân Cương”). GV sắp xếp thời gian để
đến trực tiếp theo dõi và trợ giúp các nhóm.
- Viết báo cáo sản phẩm của nhóm chi tiết, rõ ràng,
dễ hiểu.
- Địa điểm: Thực hiện tại nhà, tại địa phương.
- Tiến trình hoạt động:
٭ Phân bón từ thực phẩm thừa
Chuẩn bị: - Thùng chứa rác thải, que đảo trộn, rác
thải, găng tay;
- Chế phẩm xử lí rác (cám gạo, mùn cưa, men tiêu
hóa biosubtyl DL, nước bỗng rượu trộn hỗn hợp vào
nhau và ủ trong 3 ngày).
Quy trình xử lí:
Bước 1: Tập trung nguồn rác thải hữu cơ hàng
ngày (vỏ trứng, vỏ chuối, gốc rau, cơm canh thừa sau
bữa ăn, đối với canh rau cần chắt hết nước rồi mới xử
lí) vào thùng nhựa khoảng 20-40 lít (lưu ý độ ẩm rác
thải ở 50%).
Hình 4. Thực phẩm thừa
Hình 5. Rắc chế phẩm vào đáy thùng
Bước 2: Đầu tiên, rắc khoảng 40 gam chế phẩm vào
đáy thùng để giúp quá trình lên men và xử lí nước rác ở
đây.
Bước 3: Hàng ngày, bỏ rác hữu cơ sau phân loại vào
thùng, cứ mỗi lớp dày khoảng 5cm thì rải 1 lượng chế
phẩm vừa đủ (khoảng 1 thìa canh ăn cơm) lên bên trên
sau đó đậy thùng nhựa lại (có thể đậy bằng bao tải, lấy
dây buộc xung quanh miệng thùng để cố định bao đậy).
Hình 6. Bỏ rác hữu cơ vào thùng đựng rác
Hình 7. Rắc chế phẩm lên bề mặt rác
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 41-47
44
Bước 4: Nếu trong quá trình ủ xuất hiện mùi hôi thì
bổ sung thêm chế phẩm, để tăng hiệu quả của quá trình
lên men kị khí, dùng thìa hoặc dùng tay ấn chặt rác xuống
nhằm đuổi bớt không khí ra ngoài. Lặp lại quy trình như
trên cho đến khi đầy thùng thì để nguyên trong vòng 7
ngày, sau 7 ngày mở ra đảo trộn lại 1 lần, nếu có nước thì
có thể chắt nước ra (nước này có thể tận dụng để tưới cây
ngay) sau đó tiếp tục đậy và tiến hành ủ trong 7-15 ngày
để hoàn thành quy trình ủ. Nguyên liệu sau khi ủ có thể
còn ấm, cần để thoáng để đuổi bớt nhiệt rồi mới tiến hành
bón cho cây.
Hình 8. Rác sau khi được xử lí 7 ngày
Phân bón từ bã đậu và bã dừa
Chuẩn bị: 20kg bã đậu nành và bã dừa, que đảo trộn,
thùng nhựa, găng tay, nước, chế phẩm xử lí rác.
Quy trình xử lí:
Bước 1: Lấy khoảng 20 kg bã đậu nành và bã dừa cho
vào thùng nhựa to (vì chúng có thể nở ra gấp 3 lần ban
đầu). Hòa bã đậu nành và bã dừa với 15 lít nước khuấy đều
cho thành một hỗn hợp sệt. Sau đó đậy kín trong 3 ngày.
Hình 9. Bã đậu nành và bã dừa
Bước 2: Sau 3 ngày, trộn đều hỗn hợp với chế
phẩm xử lí rác. Trong khoảng 3-5 ngày đầu cần mở ra
để đảo đều.
Hình 10. Bã đậu nành và bã dừa khi được xử lí 7 ngày
Bước 3: Khoảng 2 tuần sau, mở nắp ra bổ sung thêm
chế phẩm xử lí rác và lượng nước vừa đủ vào trong phuy
chứa, sao cho thể tích dung dịch chiếm 70-80% phuy
chứa và tiếp tục đảo đều. Dịch chiết từ phân ủ bã đậu
nành và bã dừa có mùi thơm của sản phẩm lên men, nước
lên men có màu cánh gián.
Hoạt động 2: Trải nghiệm tham quan và nghiên cứu
quy trình trồng và chăm sóc, bón phân cho cây chè tại
đồi chè Tân Cương - Thái Nguyên
Bước 1: Phân công nhiệm vụ nghiên cứu cho HS
Chia nhóm HS theo sở thích hoặc theo nhiệm vụ. Mỗi
nhóm 5-8 HS, có nhiệm vụ nghiên cứu về thực trạng sử
dụng phân bón và quy trình bón phân về các nội dung
sau: + Địa lí và dân cư tại địa phương; + Quy trình bón
phân bón cho cây chè; + Các loại phân bón khác nhau
mà hiện hay được sử dụng, phù hợp để bón cho cây chè;
+ Cách bảo quản phân bón; + Hỏi phỏng vấn những
người nông dân có kinh nghiệm lâu năm trong nghề;
+ Phát triển thị trường tiêu thụ, tìm hiểu xu hướng và nhu
cầu đòi hỏi của người tiêu dùng, nơi lấy phân bón;
+ Nhóm phóng viên: quay phim, chụp ảnh, viết báo.
Bước 2: Tiến hành tham quan, nghiên cứu quy trình
bón phân cho cây chè tại đồi chè Tân Cương - Thái
Nguyên.
Bước 3: Chia sẻ, thảo luận, suy ngẫm, giải đáp thắc
mắc.
Hoạt động 3: HS trải nghiệm một số quy trình bón
phân cho cây chè tại đồi chè Tân Cương - Thái Nguyên
GV và HS cùng người dân tham gia vào quá trình bón
phân cho cây chè tại đồi chè Tân Cương, thực hiện một
số công đoạn sau:
1) Chia lớp học thành các nhóm HS tham gia;
2) Quan sát một số người dân địa phương giới thiệu,
hướng dẫn, thực hiện một số cách bón phân hiệu quả. HS
quan sát có thể ghi chép lại;
3) HS chia thành 2 khu vực, một bên sử dụng loại
phân bón thông thường vẫn được người dân sử dụng, một
bên sử dụng phân bón hữu cơ do chính HS chế tạo;
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 41-47
45
4) HS thực hiện các phương pháp bón phân đã quan
sát trong thời gian cho phép và lựa chọn phân bón hợp lí;
5) Người dân hướng dẫn sẽ đưa ra nhận xét, đánh giá
và chấm điểm theo các tiêu chí về kĩ thuật cho các nhóm
tham gia.
Hình 11. Một số hình ảnh của buổi trải nghiệm
Hoạt động 4: Báo cáo sản phẩm
Bước 1: Sau 25 ngày, GV yêu cầu HS ra kiểm tra lại
4 luống chè do HS bón phân, một bên sử dụng phân bón
thông thường và một bên sử dụng phân bón hữu cơ. Chỉ
ra sự khác nhau trong sự phát triển cho 2 mẫu và chỉ ra
được lí do dẫn đến sự sai khác đó. Từ đó, rút ra được điều
gì đối với việc sử dụng phân bón.
Bước 2: GV hướng dẫn hình thức báo cáo, HS báo
cáo dưới dạng trình bày PowerPoint và đưa ra các câu
hỏi thảo luận.
Bước 3: Lần lượt đại diện các nhóm lên báo cáo và
trình bày sản phẩm của nhóm mình.
Bước 4: GV đưa ra nhận xét và đánh giá cho điểm
cho các nhóm, tổng kết nội dung kiến thức HS cần ghi
nhớ sau khi trải nghiệm.
Hoạt động 5: Đánh giá xếp loại sản phẩm của HS
Loại Hình thức sản phẩm
Nội dung sản
phẩm
Xuất
sắc
(9-10đ)
Đảm bảo tất cả các
yếu tố về tính thẩm
mĩ: hình dạng, màu
sắc, sự gọn gàng, hài
hòa, tính khoa học,
sự hấp dẫn
Đảm bảo tất cả các
yếu tố về tính mới,
tính độc đáo, giá trị
và ý nghĩa thực tiễn
của sản phẩm, có
thể sử dụng được
Tốt
(8 đến
<9đ)
Đảm bảo các yêu
cầu về tính thẩm mĩ
về hình dạng, màu
sắc, sự gọn gàng, hài
hòa, tính khoa học,
có thể có một hoặc
hai thiếu sót nhỏ
Đảm bảo tính mới,
có tính độc đáo, giá
trị và ý nghĩa thực
tiễn của sản phẩm,
có thể sử dụng
được
Khá
(7 đến
<8đ)
Đảm bảo được một
số yêu cầu về tính
thẩm mĩ về hình
dạng, màu sắc, sự
gọn gàng, hài hòa,
tính khoa học nhưng
ở mức độ chưa cao
Đảm bảo tính mới,
nhưng chưa độc
đáo, giá trị và ý
nghĩa thực tiễn của
sản phẩm thấp
Trung
bình
(5 đến
<6đ)
Sản phẩm chưa đạt
yêu cầu về tính thẩm
mĩ
Đảm bảo tính mới
nhưng chưa tính
độc đáo, hạn chế
việc sử dụng trong
thực tiễn.
Yếu
(1 đến
<5đ)
Không đảm bảo các
yêu cầu về tính thẩm
mĩ về hình dạng,
màu sắc, sự gọn
gàng, hài hoà, tính
khoa học
Không đảm bảo
tính mới, tính độc
đáo, giá trị và ý
nghĩa thực tiễn của
sản phẩm, không
thể sử dụng được
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Để tăng tính thực tiễn, chúng tôi tiến hành thực
nghiệm trên luống chè của nông dân như sau: + Kích
thước: Chiều dài 50m; chiều rộng hàng cách hàng 1,2m;
+ Mật độ: 4 cây/m (1 luống 200 cây); + Thời gian: 25
ngày kể từ ngày bón phân; + Địa điểm: Xóm Hồng Thái
2, xã Tân Cương, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Tiến hành thực hiện bón phân mà HS đã chuẩn bị
trên 4 luống chè khác nhau. Trong đó: Luống 1: Phân bón
từ thực phẩm thừa; Luống 2: Phân bón từ bã đậu nành và
bã dừa; Luống 3: Bón phân thông thường; Luống 4:
Không bón phân.
Sau 25 ngày, kết quả thực nghiệm như sau (hình 12):
Luống 1
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 41-47
46
Luống 2
Luống 3
Luống 4
Hình 12. Kết quả thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm cho thấy:
Luống 1: Búp lên đều, dài, bóng và có màu xanh đậm.
Vì phân hữu cơ có tác dụng cung cấp đầy đủ các chất
dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng, hoàn trả và bổ sung
hàm lượng hữu cơ bị thiếu hụt cho đất do quá trình canh
tác nhiều năm. Do trong phân bón từ thực phẩm thừa có
chứa: Vỏ trứng được tạo thành từ hơn 95% khoáng chất,
trong đó có đến 37% canxi cacbonat - chất thiết yếu trong
việc tăng trưởng của thực vật cùng lượng lớn magie, kali,
sắt và photpho. Vỏ chuối chứa nhiều photpho và kali -
những chất dinh dưỡng quan trọng cho sự phát triển của
thực vật
Luống 2: Búp phát triển chậm hơn, mật độ búp thưa,
nguyên nhân do phân bón này chủ yếu giúp đất tơi xốp,
chưa cung cấp đủ một số chất dinh dưỡng cho cây trồng.
Luống 3: Búp phát triển giống luống 2, vì phân có
hàm lượng các chất dinh dưỡng thấp cần bón với khối
lượng lớn, hơn nữa giá thành lại cao.
Luống 4: Phát triển chậm, búp có màu ngả vàng và
không xanh bóng, nguyên nhân do cây không đủ chất
dinh dưỡng để phát triển (xem bảng).
Bảng. Kết quả thực nghiệm
Luống
Kết quả
Luống
1
Luống
2
Luống
3
Luống
4
Chiều dài trung
bình của búp
(cm/cây)
5-7cm 4-5cm
4-5
cm
1-2cm
Lượng búp hái
được (kg)/
luống 5kg chè
tươi = 1 kg chè
khô
10kg 7kg 6kg 1,5kg
Số tiền thu
được /1 luống
chè (USD)
21,8 16,3 12,5 3,26
Hình 13. Đồ thị kết quả thực nghiệm trên chè
Như vậy, qua đồ thị ta thấy: phân hữu cơ có tác dụng
tích cực tới sự phát triển của cây chè, cho năng suất cao
hơn. Tùy vào từng loại phân hữu cơ phù hợp mà cây chè
cho sự phát triển khác nhau. Cây được bón phân hữu cơ
phát triển nhanh hơn so với cây được bón phân thông
thường và cây không được bón phân. Qua đó, chúng ta
thấy phân hữu cơ cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng,
giúp cây trồng phát triển cân đối, ổn định, tăng hàm
lượng dinh dưỡng cho đất, từ đó làm tăng chất lượng
nông sản.
Thông qua buổi trải nghiệm, HS biết huy động tổng
hợp kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác
nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia
đình, xã hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt
động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức
của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất
chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần
đặc thù của hoạt động này như: năng lực thiết kế và tổ
7
5 4,5
2
10
7 6
1,5
0
5
10
15
Luống
1
Luống
2
Luống
3
Luống
4
Chiều dài
trung bình của
búp (cm/cây)
Lượng búp
hái được
(kg/luống)
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019), tr 41-47
47
chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp, năng
lực nghiên cứu khoa học, năng lực giải quyết vấn đề
thông qua môn Hóa học, năng lực vận dụng kiến thức
hóa học vào cuộc sống...
3. Kết luận
Với mục đích đổi mới phương pháp dạy học, kiểm
tra, đánh giá đẩy mạnh hiệu quả giáo dục, chúng tôi thiết
kế chủ đề “Sản xuất phân bón hữu cơ từ các nguyên liệu
đơn giản trong đời sống hằng ngày và trải nghiệm quy
trình bón phân cho cây chè tại đồi chè Tân Cương” trong
chương Nitơ - Photpho, chương trình Hóa học 11 thông
qua tổ chức HĐTN nhằm phát huy tính tích cực chủ
động, sáng tạo của HS, giúp các em có thêm hứng thú,
động lực học tập, kết hợp việc “Học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền
với xã hội”, phát triển các năng lực nghiên cứu khoa học,
năng lực thực hành hóa học, năng lực tính toán, năng lực
giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học, năng lực vận
dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy,
mô hình HĐTN đã phát huy được tính tích cực, tự giác
của HS. Để HĐTN ở trường phổ thông đạt chất lượng
tốt, đáp ứng mục tiêu giáo dục sau năm 2018, các
trường phổ thông cần có kế hoạch bồi dưỡng GV về
kĩ năng xây dựng và tổ chức HĐTN. Khi xây dựng và
tổ chức triển khai các HĐTN, cần đặc biệt lưu ý đến
điều kiện cần thiết để thực hiện thành công chương
trình như: sự tham gia của GV, tài liệu, cơ sở vật chất,
trang thiết bị, tài chính, Ngoài ra, các trường phổ
thông cũng cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích,
động viên kịp thời đội ngũ GV tích cực và sáng tạo
trong quá trình tổ chức dạy học HĐTN như là một
động lực thúc đẩy việc nâng cao chất lượng đào tạo
nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay.
Tài liệu tham khảo
[1] Lê Đình Trung (chủ biên) - Phan Thị Thanh Hội
(2016). Dạy học theo định hướng hình thành và phát
triển năng lực người học ở trường phổ thông. NXB
Đại học Sư phạm.
[2] Võ Thị Thiều (2017). Đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát triển năng lực người học.
Proceeding Development trends in Education in a
globalized world, TP. Hồ Chí Minh, tr 483-488.
[3] Nguyễn Thị Liên (2016). Tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông. NXB
Giáo dục Việt Nam.
[4] Bùi Ngọc Diệp (2015). Hình thức tổ chức các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ
thông. Tạp chí Khoa học giáo dục, Viện Khoa học
giáo dục Việt Nam, số 113, tr 37-40.
[5] Đỗ Ngọc Thống (2015). Hoạt động trải nghiệm
sáng tạo từ kinh nghiệm giáo dục quốc tế và vấn đề
của Việt Nam. Tạp chí Khoa học giáo dục, Viện
Khoa học giáo dục Việt Nam, số 115, tr 13-16.
[6] Nguyễn Mậu Đức - Nguyễn Thị Hà - Nguyễn Thị
Hằng - Nguyễn Quang Linh (2016). Bồi dưỡng giáo
viên xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông
mới. Kỉ yếu hội thảo quốc tế “Đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục”. Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên, tr 85-93.
[7] Nguyễn Mậu Đức - Nguyễn Thị Phương Thúy
(2017). Bồi dưỡng giáo viên tổ chức các hoạt động
trải nghiệm trong nhà trường phổ thông. Kỉ yếu hội
thảo khoa học “Bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản
lí giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông”, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên phối hợp với Trường Cao đẳng Sư phạm
Lào Cai đồng tổ chức, tr 235-240.
[8] Nguyễn Mậu Đức - Nguyễn Thị Nguyệt (2017). Xây
dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong
chương trình giáo dục phổ thông mới. Tạp chí Khoa
học giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, số
146, tr 63-67.
[9] Nguyễn Mậu Đức - Trần Trung Ninh (2017). Dạy
học chủ đề tích hợp kết hợp thiết kế hoạt động trải
nghiệm bằng hình thức “trò chơi”. Kỉ yếu hội thảo
khoa học quốc tế “Phát triển năng lực sư phạm đội
ngũ giáo viên Khoa học tự nhiên đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông”, Bộ GD-ĐT - Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội. NXB Khoa học Tự nhiên
và Công nghệ, tr 240-250.
[10] Nguyễn Văn Phương (2015). Thực trạng việc tổ
chức các hoạt động sáng tạo của học sinh trong dạy
học Vật lí ở trường trung học phổ thông trên địa bàn
tỉnh Nghệ An. Tạp chí Khoa học giáo dục, Viện
Khoa học giáo dục Việt Nam, số 114, tr 42-45.
[11] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ
thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2018/ TT-BGDĐT ngày 26/12/2018
của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).
[12] Nguyễn Xuân Trường - Lê Mậu Quyền - Phạm Văn
Hoan - Lê Chí Kiên (2013). Hóa học 11. NXB Giáo
dục Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10nguyen_mau_duc_dang_thi_van_4228_2148329.pdf