Tài liệu Thiết kế tổng mặt bằng: phần III : thiết kế tổng mặt bằng
A. Xác định diện tích kho bãi chứa vật liệu
- Trong xây dựng có rất nhiều loại kho bãi khác nhau, nó đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp các loại vật tư, nhằm thi công đúng tiến độ .
-Tính toán kho bãi chứa vật liệu dự trữ đủ để thi công cho 3 ngày với khối lượng lớn nhất để cung cấp cho công trường trong thời điểm cao nhất, đối với thép ta tính cho 5 ngày do khối lượng một lần vận chuyển lớn.
- Công trình thi công cần tính diện tích kho xi măng, kho thép, cốp pha, bãi chứa cát, gạch.
Diện tích kho bãi được tính theo công thức :
Trong đó : S : Diện tích kho bãi kể cả đường đi lối lại.
F : Diện tích kho bãi chưa kể đường đi lối lại.
a : Hệ số sử dụng mặt bằng.
a = 1,5-1,7 đối với các kho tổng hợp
a = 1,4-1,6 đối với các kín
a = 1,1-1,2 đối với các bãi lộ thiên chứa vật liệu thành đống
Với Q : Lượng vật liệu hay cấu kiện chứa trong kho bãi Q = q.t
q : Lượng vật liệu sử dụng trong một ngày
t : Thời gi...
10 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 7725 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế tổng mặt bằng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần III : thiết kế tổng mặt bằng
A. Xác định diện tích kho bãi chứa vật liệu
- Trong xây dựng có rất nhiều loại kho bãi khác nhau, nó đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp các loại vật tư, nhằm thi công đúng tiến độ .
-Tính toán kho bãi chứa vật liệu dự trữ đủ để thi công cho 3 ngày với khối lượng lớn nhất để cung cấp cho công trường trong thời điểm cao nhất, đối với thép ta tính cho 5 ngày do khối lượng một lần vận chuyển lớn.
- Công trình thi công cần tính diện tích kho xi măng, kho thép, cốp pha, bãi chứa cát, gạch.
Diện tích kho bãi được tính theo công thức :
Trong đó : S : Diện tích kho bãi kể cả đường đi lối lại.
F : Diện tích kho bãi chưa kể đường đi lối lại.
a : Hệ số sử dụng mặt bằng.
a = 1,5-1,7 đối với các kho tổng hợp
a = 1,4-1,6 đối với các kín
a = 1,1-1,2 đối với các bãi lộ thiên chứa vật liệu thành đống
Với Q : Lượng vật liệu hay cấu kiện chứa trong kho bãi Q = q.t
q : Lượng vật liệu sử dụng trong một ngày
t : Thời gian dự trữ vật liệu.
P: Lượng vật liệu cho phép chứa trong 1m2 diện tích có ích của kho bãi.
*) Xác định lượng vật liệu sử dụng trong một ngày.
Ta tính khối lượng vật liệu cần vận chuyển lên cao trong ngày cho một tầng dự kiến là có khối lượng vật liệu lớn nhất .
Ta tính với công việc có khối lượng tiêu thụ lớn nhất, dựa vào bảng thống kê khối lượng phụ lục VII và VIII:
ị Khối lượng vật liệu sử dụng trong ngày lớn nhất là :
+ Bê tông cột dầm sàn : 102,66 m3
+ Cốt thép cột dầm sàn : 8153 kg
+ Ván khuôn cột, dầm sàn : 272,6 m2
+ Xây tường : = 27,18 m3
+ Trát trong : = 496,98 m2
+ Nền : = 120,9 m2
- Công tác xây tường : Theo định mức xây tường vữa xi măng cát vàng mác 50# ta có :
Gạch : 550 viên/1m3 tường
Vữa : 0,29 m3/1m3 tường
Xi măng : 213,02 kg/1m3 vữa
Cát vàng : 1,15 m3/1m3 vữa
- Công tác bê tông : Theo định mức cấp phối xi măng-cát vàng cho bê tông mác 300 ta có :
Xi măng : 384kg/1m3 bê tông
Cát vàng :0,452m3/1m3 bê tông
Đá dăm: 0,864m3/1m3 bê tông
- Khối lượng xi măng cho vữa xây : 27,18.0,29.213,02 =1679 kg
- Khối lượng xi măng cho vữa bê tông : 102,66.384= 39421 kg
- Khối lượng cát cho vữa xây : 27,18.0,29.1,15 = 9,06 m3
- Khối lượng cát cho vữa bê tông: 102,66.0,452 = 46,40 m3
- Khối lượng đá dăm cho vữa bê tông: 102,66.0,864 = 88,59 m3
- Công tác trát và nền : dày 1,5 cm , định mức 17 lít vữa/ 1m2
Vữa xi măng mác 50#, xi măng PC 300 có :
Xi măng : 230 kg/ 1m3
Cát : 1,12 m3 / 1m3 vữa
Khối lượng xi măng : 617,88 . 0,017 . 230 = 2415 Kg
Khối lượng cát : 617,88 . 0,017 . 1,12 = 11,76m3
ị Tổng khối lượng xi măng sử dụng trong ngày là :
1679 + 39421 + 2145 = 43245 kg
ị Tổng khối lượng cát sử dụng trong ngày là:
9,06 + 46,4 + 11,76 = 67,22 m3
+ Gạch : 550 x 27,18 = 14949 viên
Tổng khối lượng vật liệu trên 1m2 kho bãi và công thức trình bày ở trên ta tính toán diện tích kho bãi.
Kết quả tính toán được cho trong bảng:
Bảng thống kê diện tích kho bãi
TT
Vật liệu
Đơn vị
Q
t ngày
Q=q.t
p (đv/m2)
F=Q/p
a
S=a.F (m2)
(m2 )
1
Xi măng
T
43.25
3
129.75
1.3
99.81
1.5
149.71
2
Cốt thép
T
9.69
5
48.45
3
16.15
1.5
24.23
3
V.khuôn
m2
272.6
3
817.8
45
18.17
1.5
27.26
4
Cát
m3
67.22
3
201.66
1.8
112.03
1.2
134.44
5
Đá
m3
88.59
3
265.77
1.8
147.65
1.2
177.18
6
Gạch
viên
14949
3
44847
700
64.07
1.1
70.47
Vậy ta chọn diện tích kho bãi như sau :
+Kho xi măng 150 m2
+Khu thép và xưởng gia công lấy 100 m2 (Chiều dài có thể để đủ được 1 thanh thép 11,7m)
+Khu ván khuôn và xưởng gia công ván khuôn lấy 100 m2
+Bãi cát 150 m2
+Bãi gạch 100 m2
+Bãi đá 200 m2
B. tính nhà tạm, hệ thống điện nước, đường giao thông
Tính toán diện tích nhà tạm :
- Số lượng công nhân nhiều nhất trên công trường theo tiến độ là 150 người, lấy quân số trung bình trực tiếp lao động trên công trường là A= 100
- Số công nhân làm việc ở các xưởng sản xuất và phụ trợ :
B= 25% .100 = 25 người
- Số cán bộ kỹ thuật ở công trường :
C = 5% .(A+B) = 5%.125 =7 người
- Số nhân viên hành chính :
D = 5% .(A+B+C) =5%.237 = 7 người
- Số nhân viên phục vụ (căng tin,nhà ăn):
E = 5%.(A+B+C+D ) = 5%.249 = 7 người
- Tổng số người làm việc trên công trường:
G = 1,06.(A+B+C+D+E)=1,06.261= 155 người
Số công nhân ở trong lán trại là: 50%G = 76 người
Tiêu chuẩn nhà ở: 3m2/1 người Diện tích lán trại là: 76 x 3 = 228m2
Chọn diện tích lán trại cho công nhân là: 250m2
Diện tích phòng làm việc của ban chỉ huy công trường:
với định mức 5 m2/người
=> 7 x 5 = 35 m2 lấy 45m2
Các loại nhà tạm còn lại lấy theo tiêu chuẩn về diện tích nhà tạm .
+ Phòng bảo vệ : 10 m2
+ Trạm y tế : 15 m2
+ Nhà tắm , nhà WC : 50 m2
+ Nhà để xe : 150 m2
+ Nhà nghỉ nhà ăn : 40 m2
Tính toán điện tạm thời cho công trình
Thiết kế hệ thống cấp điện công trường là giải quyết mấy vấn đề sau :
- Tính công suất tiêu thụ của từng điểm tiêu thụ và của toàn bộ công trường .
- Chọn nguồn điện và bố trí mạng điện
- Thiết kế mạng lưới điện cho công trường
Tính toán công suất tiêu thụ điện trên công trường :
Tổng công suất điện cần thiết cho công trường tính theo công thức :
Trong đó : a = 1,1 : hệ số tổn thất điện toàn mạng .
cosj = 0,65- 0,75 : hệ số công suất.
K1 , K2 , K3 , K4 : hệ số nhu cầu sử dụng điện phụ thuộc vào số lượng các nhóm thiết bị
+ Sản xuất và chạy máy : K1 = K2 = 0,75
+ Thắp sáng trong nhà : K3 = 0,8
+ Thắp sáng ngoài nhà : K4 = 1
P1 : Công suất danh hiệu của các máy tiêu thụ điện trực tiếp (máy hàn điện…)
+ Máy hàn: P1=20 KW
P2 : Công suất danh hiệu của các mắy chạy động cơ điện
+ Cần trục tháp : 35,8 KW
+ Máy vận thăng : TP-5 : 2,2 KW
+ Máy trộn vữa : SO - 26A : 3 KW
+ Máy trộn bê tông: S 739 : 1 KW
+ Máy dầm bêtông : Đầm dùi U50 : 1,4 KW
Đầm bàn U7 : 0,7 KW
ị P2 = 35,8 + 2,2 + 3 + 1 + 1,4 + 0,7 = 41,4 KW
- P3, P4 : điện thắp sáng trong và ngoài nhà :
Lấy P3 = 10 KW
P4 = 4 KW
ị = 92,59 KW
Công suất tính toán phản kháng mà nguồn điện phải cung cấp :
= 138,2 (KW)
Công suất biểu kiến phải cung cấp cho công trường :
= 166,3 (KVA)
Máy biến áp : Syc >1,25.St = 207,9 KVA
Dùng nguồn điện từ trạm biến áp có sẵn trên mặt băng thi công công trình.
Mạng điện trên công trường được bố trí như trên bản vẽ tổng mặt bằng
Tính toán cung cấp nước tạm cho công trình
Một số nguyên tắc chung khi thiết kế hệ thống cấp nước :
- Cần xây dựng trước một phần hệ thống cấp nước cho công trình sau này và để sử dụng tạm cho công trường .
- Cần tuân thủ các qui trình ,các tiêu chuẩn về thiết kế cấp nước cho công trường xây dựng
- Chất lượng nước, lựa chọn nguồn nước, thiết kế mạng lưới cấp nước .
- Các loại nước dùng trong công trình gồm có :
+ Nước dùng cho sản xuất : Q1
+ Nước dùng cho sinh hoạt ở công trường : Q2
+ Nước dùng cho sinh hoạt tại khu lán trại : Q3
+ Nước dùng cho cứu hoả : Qch
Lưu lượng nước dùng cho sản xuất Q1
Lưu lượng nước dùng cho sản xuất tính theo công thức :
(l/s)
Trong đó :
1,2: hệ số kể đến lượng nước cần dùng chưa tính hết, hoặc sẽ phát sinh ở công trường.
Kg: hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ Kg=2
n=8: số giờ dùng nước trong ngày
: tổng khối lượng nước dùng cho các loại máy thi công hay mỗi loại hình sản xuất trong ngày
+ Công tác xây : 300 l/1m3 ị 300.9,35.0,29 = 813,45 (l)
+ Công tác trát : 250 l/1m3 ị 250. 61,1.0,017= 259,6 (l)
+ Tưới gạch : 250 l / 1000viên ị 250 .8,868 = 2167 (l)
+ Lượng nước rửa đá,sỏi : 600 l /ngày
+ Lượng nước trộn bê tông: 175 l/m3.88,79 = 15538,25 (l)
Vậy tổng lượng nước dùng trong ngày:
SPkip = 813,45+259,6+2167+600+15538,25 = 19378(l)
ị=1,61(l/s)
Lưu lượng dùng cho sinh hoạt ở công trường :
(l/s)
N – số công nhân đông nhất trong một ca, theo tiến độ N= 150 người
B – lưu lượng nước tiêu chuẩn dùng cho một công nhân sinh hoạt trên công trường
B = 20 l/người
Kg=1,8 hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ
ị = 0,1875 (l/s)
Lưu lượng nước dùng cho cứu hoả:
Theo tiêu chuẩn ị Qch = 10 l/s > ồ Qi
ịLưu lượng nước tính toán :
ị Qtt = 0,7.(1,61+0,187)+10 = 11,24(l/s)
- Tính đường kính ống dẫn nước ( đường ống cấp nước )
+ Đường kính ống chính:
= 0,119 (m) = 119 (mm)
=> chọn D = 120mm
+ Trong đó : v = 1 (m/s) là vận tốc nước
+ Đường kính ống nhánh :
Dùng cho sản xuất: == 0,045
=> Chọn D1 =45 mm
Dùng cho sinh hoạt : == 0,0149
Chọn D2 = 21mm
Thiết kế đường tạm trong công trường
Thiết kế đường tạm trong công trường rộng 5 m, nền đường được rải cát và đầm chặt, sau đó rải lớp đá hộc dày 15 cm, tiếp đó rải lớp đá dăm. Cấu tạo đường theo hình 8.
Hình 8. Cấu tạo đường tạm công trường
An toàn lao động
1. An toàn trong công tác hố móng
- Trong khi thi công tuyệt đối cấm công nhân được ngồi nghỉ hoặc leo trèo trên mái dốc khi đào đất hoặc khi vận chuyển đất lên bằn các phương tiện thi công. Tránh xúc đất đầy tràn thùng hay đầy sọt vì sẽ rơi trong khi vận chuyển. Đặc biệt nếu gặp trời mưa to thì phải dừng thi công ngay, nếu độ ẩm của mái dốc không cho phép
- Trước khi thi công phải xem xét có tuyến dây điện hay đường ống kỹ thuật ngầm trong thi công hay không. Nếu có thì xử lý kịp thời nếu không sẽ gây nguy hiểm và hỏng đường ống .
- Vật liệu được cách hố đào ít nhất 0.5m để tránh lăn xuống hố đào gây nguy hiểm, nếu cần thì phải làm bờ chắn cho hố rào.
2. An toàn lao động ván khuôn dàn giáo
- Dàn giáo phải có cầu thang lên xuống và lan can an toàn cao hơn 0.9mvà được liên kết chặt chẽ với nhau và liên kết với công trình
- Khi lắp ván khuôn cho từng cầu kiện phải tuân theo nguyên tắc :ván khuôn phần trên chỉ được lắp khi ván khuôn phần dưới đã được lắp cố định .Việc lắp ván khuôn cột, vách dầm được thực hiện trên các sàn thao tác có lan can bảo vệ .
- Khi làm viêc ở trên cao thì phải có dây an toàn, dàn giáo, lan can vững chắc.
- Khi tháo ván khuôn phải dỡ từng cầu kiện và ở một chỗ không để ván khuôn rời tự do và ném từ trên cao xuống .
3. An toàn lao động trong công tác cốt thép
- Phải đeo găng tay khi cạo gỉ, gia công cốt thép, khi hàn cốt thép phải có kính bảo vệ, viêc cắt cốt thép phải tránh gây nguy hiểm
- Đặt cốt thép ở trên cao thì phải được cố định chặt tránh làm rơi .
- Không đi lại trên cốt thép đã lắp đặt .
4. An toàn lao động trong công tác bê tông
- Khi đổ bê tông ở độ cao lớn công nhân đầm bê tông phải được đeo dây an toàn và buộc vào điểm cố định .
- Công nhân đổ bê tông đứng trên sàn công tác để điều chỉnh thùng vữa đổ bê tông tránh đứng dưới thùng vữa đề phòng đứt rơi thùng .
- Công nhân khi làm việc phải đi ủng, đeo găng tay .
5. An toàn lao động trong công tác hoàn thiện
- Công tác hoàn thiện ở trên cao: trát ngoài hoàn thiện ngoài rất nguy hiểm do đó phải có sàn công tác chắc chắn, có dây đeo an toàn cố định chắc chắn vào dàn giáo. Những nơi người đi lại phải có lưới chắn vật rơi được đặt cách nhau 3 tầng một.
6. An toàn khi cẩu lắp vật liệu, thiết bị
- Khi cẩu lắp phải chú ý đến cần trục tránh trường hợp người đi lại dưới khu vực nguy hiểm dễ bị vật liệu rơi xuống. Do đó phải tránh làm việc dưới khu vực đang hoạt động của cần trục, công nhân phải được trang bị mũ bảo hộ lao động. Máy móc và các thiết bị nâng hạ phải đươc kiểm tra thường xuyên.
7. An toàn lao động điện
- Cần phải chú ýhết sức các tai nạn xảy ra do lưới điện bị va chạm do chập đường dây. Công nhân phải được trang bị các thiết bị bảo hộ lao động, được phổ biến các kiến thức về điện
- Các dây điện trong phạm vi thi công phải được bọc lớp cách điện và được kiểm tra thường xuyên. Các dụng cụ điện cầm tay cũng phải thường xuyên kiểm tra sự rò rỉ dòng điện.
- Tuyệt đối tránh các tai nạn về điện vì các tai nạn về điện gây hậu quả nghiêm trọng và rất nguy hiểm.
Ngoài ra trong công trường phải có bản quy định chung về an toàn lao động cho cán bộ, công nhân làm việc trong công trường. Bất cứ ai vào công trường đều phải đội mũ bảo hiểm. Mỗi công nhân đều phải được hướng hẫn về kỹ thuật lao động trước khi nhận công tác.Từng tổ công nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh những qui định về an toàn lao động của từng dạng công tác ,đặc biệt là những công tác liên quan đến điện hay vận hành cần trục. Những người thi công trên độ cao lớn, phải là những người có sức khoẻ tốt. Phải có biển báo các nơi nguy hiểm hay cấm hoạt động.
Có những yêu cầu về an toàn lao động trong xây dựng, chế độ khen thưởng đối với những tổ đội, cá nhân chấp hành tốt và kỷ luật, phạt tiền đối với những người vi phạm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TC TMB DANH THANG in.doc