Thiết kế tổ chức thi công công tác chuẩn bị

Tài liệu Thiết kế tổ chức thi công công tác chuẩn bị: CHƯƠNG II: THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TÁC CHUẨN BỊ * Mục đích: thống kê, tính toán, thiết kế, tổ chức thực hiện các công tác chuẩn bị về mặt kỹ thuật cho công tác xây dựng đường. Nhằm tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện các công tác xây dựng chủ yếu bằng phương pháp công nghiệp, áp dụng kỹ thuật thi công tiên tiến bảo đảm hoàn thành công trình trong một thời gian ngắn và chất lượng cao. Việc thực hiện công tác chuẩn bị một cách hợp lý, toàn diện có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian và giá thành xây dựng, đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác của việc tổ chức thi công. * Nội dung công việc gồm: 1. Phân đoạn thi công công tác chuẩn bị. 2. Xác định trình tự thi công. 3. Xác định kỹ thuật thi công. 4. Xác lập công nghệ thi công. 5. Xác định khối lượng công tác. 6. Tính toán năng suất máy móc, xác định các định mức sử dụng nhân lực và vật liệu. 7. Tính toán số công số ca máy hoàn thành các thao tác. 8. Xác định phương pháp tổ chức thi công. 9. Biên chế các tổ đội thi công. ...

doc17 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2532 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế tổ chức thi công công tác chuẩn bị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TÁC CHUẨN BỊ * Mục đích: thống kê, tính toán, thiết kế, tổ chức thực hiện các công tác chuẩn bị về mặt kỹ thuật cho công tác xây dựng đường. Nhằm tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện các công tác xây dựng chủ yếu bằng phương pháp công nghiệp, áp dụng kỹ thuật thi công tiên tiến bảo đảm hoàn thành công trình trong một thời gian ngắn và chất lượng cao. Việc thực hiện công tác chuẩn bị một cách hợp lý, toàn diện có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian và giá thành xây dựng, đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác của việc tổ chức thi công. * Nội dung công việc gồm: 1. Phân đoạn thi công công tác chuẩn bị. 2. Xác định trình tự thi công. 3. Xác định kỹ thuật thi công. 4. Xác lập công nghệ thi công. 5. Xác định khối lượng công tác. 6. Tính toán năng suất máy móc, xác định các định mức sử dụng nhân lực và vật liệu. 7. Tính toán số công số ca máy hoàn thành các thao tác. 8. Xác định phương pháp tổ chức thi công. 9. Biên chế các tổ đội thi công. 10. Tính toán thời gian hoàn thành các thao tác. 11. Xác định hướng thi công - lập tiến độ thi công công tác chuẩn bị. II.1. PHÂN ĐOẠN TỔ CHỨC CÔNG TÁC CHUẨN BỊ: * Các căn cứ để phân đoạn: - Tính chất công trình ở các đoạn nền đường - Các điều kiện thi công ở các đoạn nền đường - TCVN 4447 – 87: Công tác đất – Quy phạm thi công và nghiệm thu. Từ các căn cứ trên ta có thể phân thành 8 đoạn như sau: Bảng II.1: Bảng phân đoạn thi công công tác chuẩn bị. Số TT Lý trình điểm đầu Lý trình điểm cuối L (m) NĐ Htb (m) Công tác chuẩn bị trong đoạn 1 KM0+00 KM0+287.22 287.22 Đắp - Chặt cây, đánh gốc cây rồi dồn đống, dời cây ra ngoài PVTC - Dãy cỏ, bóc đất hữu cơ 2 KM0+287.22 KM0+434.02 146.80 Đào - Chặt cây, dồn đống và dời cây ra ngoài PVTC - Dãy cỏ, bóc đất hữu cơ 3 KM0+434.02 KM0+787.11 353.09 Đắp - Chặt cây cách mặt đất 10cm, dồn đống. - Dời cây ra ngoài PVTC - Đánh xờm mặt đất 4 KM0+787.11 KM1+47.98 260.87 Đào - Chặt cây, rồi dồn đống. - Dời cây ra ngoài PVTC - Dãy cỏ, bóc đất hữu cơ Ngoài các công việc đã được liệt kê trong bảng trên thì các đoạn đều có thêm các công việc như là: khôi phục cọc, dấu cọc, định phạm vi thi công, lên khuôn đường. II.2. TRÌNH TỰ VÀ KỸ THUẬT THI CÔNG TỪNG CÔNG VIỆC: II.2.1. Khôi Phục Hệ Thống Cọc: II.2.1.1. Mục đích: Công việc này là mang những gốc điển hình trên tuyến có trong hồ sơ thiết kế đối chiếu với thực địa phục vụ công tác thi công được dễ dàng. Nhiệm vụ của công việc là tìm được những cọc mốc của đội khảo sát để lại. Dựa vào số liệu trong hồ sơ thiết kế bổ sung thêm cọc mốc cần thiết và kiểm ra lại một số cọc mốc quan trọng. Kiểm tra lại hệ thống cọc gồm cọc định vị và cọc cao độ nhằm xác định lại tuyến đang thi công. Đo đạc kiểm tra và đóng cọc phụ ở những đoạn cá biệt, để xuất phương án thay đổi, chỉnh tuyến (nếu có). II.2.1.2. Trình tự: Tìm kiếm, kiểm tra hay bổ sung cọc mốc, đánh dấu vị trí mặt bằng của tuyến như: cọc đỉnh, cọc tiếp đầu cọc giữa đường cong, cọc tiếp cuối, cọc H và cọc phụ. Kiểm tra lại chiều dài tuyến, bổ sung các mặt cắt ngang với mục đích giúp cho viêc tính toán khối lượng đào đắp được chính xác trong thi công. Kiểm tra cọc cao độ tự nhiên và đóng thêm các cọc phụ tại các vị trí cá biệt nhằm đảm bảo thẳng tuyến. Đề xuất ý kiến sửa đổi, những chổ không hợp lý trong hồ sơ thiết kế như chỉnh lại hướng tuyến hay điều chỉnh lại vị trí đặt cống… II.2.1.2.1. Cách cố định trục đường: - Khi tuyến là đường thẳng: dùng cọc nhỏ đóng ở khoảng cách 100m, ở các vị trí phụ như địa hình thay đổi phải đóng các cọc phụ hoặc yêu cầu thiết kế cứ 20m thì đóng 1 cọc phụ. + Dùng cọc to đóng ở vị trí 0.5KM và cọc KM, cọc tiếp đầu, tiếp cuối đường cong tròn, đường cong chuyển tiếp hoặc đoạn nâng siêu cao. + Đóng các cọc nhỏ tại các vị trí cọc H (cọc 100m) và các cọc chi tiết. + Cọc H, cọc 20m và các cọc chi tiết dùng cọc gỗ 30Ẵ30mm. + Nếu gặp đất cứng thì dùng cọc thép F10, 12 có chiều dài 15 ÷ 20cm. - Khi tuyến là đường cong: ngoài các vị trí tiếp đầu, tiếp cuối, đỉnh đường cong phải đóng thêm các cọc to, ta còn phải đóng các cọc phụ, khoảng cách các cọc phụ được quy định như sau: + Nếu R<100m thì cứ 5m đóng 1 cọc. + Nếu R = 100 ÷ 500m thì cứ 10m đóng 1 cọc. + Nếu R > 500m thì cứ 20m đóng 1 cọc. Nói chung, khối lượng công việc phục hồi tuyến phụ thuộc vào mức độ của công tác khảo trước đây mà quyết định. Nếu cọc đỉnh hoặc cọc cố định nằm trong phạm vi thi công thì cần thiết phải định thêm các cọc dẫn trên các đường tiếp tuyến kéo dài của đỉnh ra ngoài phạm vi thi công. Cọc đỉnh chôn trên đường phân giác và cách đỉnh 0.5m để cọc khỏi mất khi thi công. Trên cọc ghi rõ kí hiệu đỉnh, bán kính tiếp tuyến và phân cực, mặt ghi hướng vào trong để dễ đọc. Khi thi công xong phải đóng cọc vĩnh cửu vì nó rất quan trọng dùng để định ra hướng tuyến thi công. Trong trường hợp có phân cự bé đóng cọc to trên đường tiếp tuyến kéo dài, khoảng cách giữa chúng là 120m. Khoảng cách các cọc mốc đo cao tạm thời là 1km. Trên tuyến có 3 đường cong nằm có các thông số như sau: Bảng II.2: Bảng lý trình các đường cong nằm. STT Lý trình Bán kính R (m) Góc chuyển hướng a (°) Chiều dài K (m) 1 KM0+367.79 500 30°25’49” 265.56 2 KM0+866.43 400 11°48’16” 82.41 3 KM1+553.49 250 40°13’26” 175.51 Các đường cong nằm có bán kính R nằm trong khoảng từ 100 ÷ 500m nên ta bố trí khoảng cách giữa các cọc là 10m. Tuỳ theo điều kiện địa hình, địa vật, bán kính đường cong nằm, mà ta chọn phương pháp cắm cong cho phù hợp. Các phương pháp cắm cong gồm: + Phương pháp toạ độ vuông góc. + Phương pháp toạ độ cực. + Phương pháp dây cung kéo dài. + Phương pháp cắm cong nhiều tiếp tuyến. II.2.1.2.2. Phương pháp cắm cong nhiều tiếp tuyến: Góc ở tâm O đã xác định là W chia góc W ra làm n phần sao cho a = W/n khá nhỏ (thường a < 6Ằ) để các điểm khá gần nhau có thể xác định được chiều dài của các tiếp tuyếnAi-1 và Ai+1: l = 2ẴRẴtg(a/2) Như vậy cắm đường cong theo trình t1EF1 đo: Đo A1B1 = RẴtg(a/2), tại B1 đặt máy kinh vĩ đo góc VB1A1 = a, trên đó đo đoạn RẴtg(a/2) để cắm điểm A2 trên vòng tròn và đoạn 2RẴtg(a/2) để có điểm đặt máy mới B2. Sau đó đặt máy tại ngắm A3. Làm tương tự như vậy cho đến hết đường cong. Ngoài ra, tại các vị trí địa hình, địa chất thay đổi đột ngột (qua khe sâu, gò, đồi, phân thủy, ao hồ, sông suối, đất đá cứng, đất đá yếu…) phải cắm thêm các chi tiết để tính toán khối lượng đào đắp chính xác hơn. + Kiểm tra mốc cao độ, lập mốc đo cao tạm thời: - Dùng máy thủy bình chính xác và các mốc cao độ quốc gia để kiểm tra cao độ các mốc đo cao trong đồ án thiết kế - Kiểm tra cao độ tự nhiên ở các cọc bằng máy thủy bình để so sánh với đồ án thiết kế. - Lập các mốc đo cao tạm thời tại các đoạn nền đường có khối lượng công tác tập trung, các công trình trên đường (cầu, cống, kè…), các nút giao nhau khác mức. Các mốc phải được chế tạo bằng bêtông chôn chặt vào đất hoặc lợi dụng các vật cố định nằm ngoài phạm vi thi công để gửi cao độ Hình II.1: Phương pháp cắm cong. - Các mốc đo cao tạm thời được sơ họa trong bình đồ kỹ thuật, có bản mô tả quan hệ hình học với địa hình, địa vật, địa danh xung quanh cho dễ tìm. Đánh dấu, ghi rõ vị trí đặt mia và cao độ mốc. - Từ các mốc đo cao tạm thời, có thể thường xuyên kiểm tra cao độ đào, đắp nền đường hoặc cao độ thi công của các hạng mục công trình trên dường bằng các thiết bị đơn giản (bọt thủy, ống nước có bọt khí). Nói chung, khối lượng công việc phục hồi tuyến tùy thuộc vào mức độ khảo sát trước đây mà quyết định. Nếu cọc đỉnh hoặc cọc cố định nằm trong phạm vi thi công thì cần thiết phải định thêm cọc dẫn trên các đường tiếp tuyến kéo dài của đỉnh ra ngoài pham vi thi công. Hình II.2a: Hình dạng của cọc đỉnh. Hình II.2b: Phương pháp cố định đỉnh. II.2.2. Định Phạm Vi Thi Công Và Dời Cọc Ra Khỏi Phạm Vi Thi Công: Tuyến đường chuẩn bị thi công là cấp hạng: cấp IV, tốc độ thiết kế 40km/h nên có phạm vi dành cho đường là 19m, trong quá trình định vị thi công, dựa vào bình đồ để từ đó xác định chính xác, dọn dẹp mặt bằng phạm vi thi công. Đơn vị thi công có quyền bố trí nhân lực, thiết bị máy móc, vật liệu và đào đất đá trong phạm vi này. Định phạm vi thi công bằng phương pháp căng dây nối liền giữa các cọc gần nhau được đóng ở mép ngoài của phạm vi thi công. Để giữ ổn định cho các cọc trong suốt thời gian thi công thì phải dời nó ra khỏi phạm vi thi công đó. Khi dời cọc đều phải ghi thêm khoảng cách dời chỗ, có sự chứng kiến của đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và chủ đầu tư. Hệ thống cọc dấu ngoài việc dùng để khôi phục hệ thống định vị trục đường còn cho phép xác định sơ bộ cao độ. Để xác định hệ thống cọc cũ trước khi thi công, dời cọc ra khỏi pham vi thi công theo cách tại mỗi vị trí mới ngoài phạm vi thi công thì đóng hai cọc, đường nối hai cọc đó phải đi qua vị trí cũ của cọc. Sau khi định xong phạm vi thi công, vẽ bình đồ chi tiết ghi đầy đủ nhà cửa, ruộng vườn, hoa màu, cây cối và các công trình kiến trúc khác trong phạm vi thi công để tiến hành đền bù, giải toả và thống kê công tác dọn dẹp, lập bản trình lên các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. II.2.3. Lập Hệ Thống Cọc Dấu (Dời Cọc Ra Ngoài Phạm Vi Thi Công): Khi đào đắp trong phạm vi thi công thì công thì các cọc trong đó sẽ bị mất mát, do đó cần lập hệ thống cọc dấu nằm ngoài phạm vi thi công. Các cọc này phải dễ dàng tìm kiếm và có quan hệ hình học chặt chẽ với hệ thống cọc tim đường để từ hệ thống cọc dấu xác định được duy nhất một hệ thống cọc tim đường. - Dựa vào bình đồ kỹ thuật và thực địa thiết lập quan hệ hình học giữa hệ thống cọc cố định trục đường và hệ thống cọc dấu dự kiến. - Dùng máy kinh vĩ, máy toàn đạc và các dụng cụ khác (thước thép, sào tiêu, cọc...) để cố định các cọc dấu ngoài thực địa (nên gửi cọc vào các vật cố định phạm vi thi công) - Nên dấu toàn bộ hệ thống cọc cố định trục, trường hợp khó khăn tối thiểu phải dấu các cọc chi tiết đến 100m. - Lập bình đồ dấu cọc, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. II.2.4. Dọn Dẹp Mặt Bằng Thi Công (Chặt Cây, Cưa Ngắn, Đánh Gốc): - Để đảm bảo trong thi công, sự hoạt động của máy móc và con người được an toàn ta phải tiến hành dọn dẹp cây cối mồ mã… ra ngoài dải đất dành cho đường. - Công tác chặt cây dẫy cỏ ta dùng máy móc kết hợp với nhân lực. Những cây có đường kính 15÷25cm có thể dùng máy ủi trực tiếp. Những cây có đường kính lớn hơn 25cm thì dùng cưa để cưa cây sau đó dùng máy ủi để đánh gốc. Theo TCVN 4447 - 87: các đoạn nền đường đắp có chiều cao đắp 1.5÷2m thì chỉ cần chặt cây sát mặt đất mà không cần đánh gốc, khi Hđắp > 2m thì có thể chặt cây cách mặt đất 10cm. Trong các đoạn đường đào dự kiến không dùng máy đào để thi công nên cần phải chặt cây và đánh gốc. II.2.5. Dãy Cỏ, Bóc Đất Hữu Cơ, Đánh Xờm Mặt Đất: Việc dãy cỏ được kết hợp với bóc đất hữu cơ và được tiến hành bằng máy ủi. Đất hữu cơ có lẫn nhiều tạp chất hữu cơ, cường độ nhỏ, tính nén lún và co ngót lớn nên cần được bóc bỏ và trả lại cho trồng trọt. Các đoạn đường đắp có chiều cao đắp lớn (>1m) không cần dãy cỏ mà chỉ cần đánh xờm bề mặt trước khi đắp đất. Các đoạn nền đường đào lấy đất để đắp không dùng đất hữu cơ nên phải bóc bỏ. Dùng máy ủi dồn thành từng đống ra ngoài phạm vi thi công sau đó dùng máy xúc hoặc nhân công xúc đổ lên ôtô và vận chuyển đến đổ ở bãi thải. II.2.6. Lên Khuôn Đường (Lên Gabarit): - Công tác lên khuôn đường nhằm cố định những vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang nền đường trên thực địa để đảm bảo thi công nền đường đúng thiết kế về vị trí, kích thước. Các vị trí chủ yếu trên mặt cắt ngang nền đắp và nền đào: Với các vị trí chủ yếu trên mặt cắt ngang nền đào là: tim đường, mép nền đường, mép taluy đào, vị trí rãnh biên. Đối với nền đào cọc phải ghi lý trình và chiều sâu cần đào đất sau đó phải định được mép luy nền đào. Các vị trí chủ yếu mặt cắt ngang nền đắp là: tim đường, vai đường, chân taluy đắp, vị trí thùng đấu (nếu có). Cọc khuôn đường ở nền đường đắp thấp được đóng cách nhau 100m cạnh cọc H, nếu đắp cao thì khoảng cách cọc là 20¸40m và ở đường cong cách nhau 5¸10m. Đối với các rãnh biên các cọc lên khuôn được đặt tại tim và mép rãnh. + Khoảng cách từ tim đến chân taluy (đối với nền đắp): Hình II.3: Sơ đồ lên khuôn nền đường đào. lH = lB = + Khoảng cách từ tim đến mép taluy nền đào: Hình II.4: Sơ đồ lên khuôn nền đường đắp. lK= lB= II.2.7. Làm Hệ Thống Thoát Nước Tạm Thời: - Nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế và thực địa, bố trí thêm hệ thống thoát nước tạm thời trong suốt quá trình thi công (rãnh thu nước, rãnh tháo nước, đê ngăn nước, cống tạm…). - Tổ chức ngay các công trình thoát nước có trong hồ sơ thiết kế. - Tổ chức nền đường đến đâu, hoàn thiện hệ thống rãnh biên, rãnh đỉnh đến đấy. - Luôn đảm bảo độ dốc các lớp đất đắp, đào. - Đào đất nền đường, đào rãnh biên phải đào từ thấp đến cao. Bảng II.3: Bảng tổng hợp thi công công tác chuẩn bị. STT Tên công việc Đoạn 1 Đoạn 2 Đoạn 3 Đoạn 4 Đoạn 5 Đoạn 6 Đoạn 7 1 Khôi phục cọc x x x x x x x 2 Định phạm vi thi công x x x x x x x 3 Dấu cọc x x x x x x x 4 Chặt cây x x x x x x x 5 Cưa ngắn cây dồn đống x x x x x x x 6 Đánh gốc x x x x x 7 Dãy cỏ, bóc đất hữu cơ x x x x x 8 Đánh xờm mặt đất x x 9 Đánh bậc cấp 10 Lên khuôn đường x x x x x x x 11 Làm mương rãnh thoát nước tạm x x x x II.3. XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC: II.3.1. Công Tác Khôi Phục Tuyến Và Định Phạm Vi Thi Công: Khôi phục lại các cọc trên tuyến đường dài 2000m từ Km0+00 đến Km2+00. II.3.2. Đền Bù Tài Sản Hoa Màu: Công tác này thuộc chức năng của các cơ quan nhà nước và đã được thực hiện xong với đầy đủ văn bản và giấy tờ. II.3.3. Dọn Dẹp Mặt Bằng Thi Công, Làm Đường Tạm, Lán Trại Lên Khuôn Đường (Gabarit): Các công tác trên được thực hiện trên tuyến đường dài 2000m từ Km0+00 đến Km2+00. Riêng việc làm lán trại thì vẫn dùng lại lán trại đã được dựng khi thi công đoạn Km0+00. Bảng II.4: Bảng xác định khối lượng các công tác chuẩn bị. TT Tên công việc Đơn vị Khối lượng Đoạn 1 Đoạn 2 Đoạn 3 Đoạn 4 Đoạn 5 Đoạn 6 Đoạn 7 1. Khôi phục cọc m 287.22 146.80 353.09 260.87 401.78 164.63 385.61 2. Định phạm vi thi công m 287.22 146.80 353.09 260.87 401.78 164.63 385.61 3. Dấu cọc m 287.22 146.80 353.09 260.87 401.78 164.63 385.61 4. Chặt cây, cưa ngắn, dồn đống cây 109 56 134 99 153 63 147 5. Đánh gốc cây gốc 109 56 - 99 - 63 147 6. Dãy cỏ m2 5457.18 2789.20 - 4956.50 - 3128.00 7326.60 7. Bóc đất hữu cơ m3 818.58 418.38 - 743.48 - 469.2 1099.00 8. Đánh xờm mặt đất m2 - - 6708.70 - 7633.80 - - 9. Lên khuôn đường m 287.22 146.8 353.09 260.87 401.78 164.63 385.61 10. Làm mương rãnh thoát nước tạm m 215.14 333.1 - 634.02 - 337.82 464.08 II.4. XÁC ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG: Ở đây khối lượng thi công không lớn và được phân bố đều trên toàn tuyến nên chọn phương pháp thi công hỗn hợp. II.5. TÍNH TOÁN NĂNG SUẤT MÁY MÓC, XÁC ĐỊNH CÁC ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG NHÂN LỰC VÀ VẬT LIỆU: II.5.1. Công Tác Khôi Phục Tuyến Và Định Phạm Vi Thi Công: Công tác khôi phục cọc và định phạm vi thi công, dấu cọc: Từ Km0+00 đến Km2+00 cần đóng 15 cọc lớn gồm: cọc đầu tuyến, Km, 0.5Km, cọc TĐ, cọc TC, cọc P. Cọc chi tiết được đóng với khoảng cách 20m: có 98cọc, Cọc biến đổi địa hình, cọc đổi độ dốc, cọc tại cống: 11 cọc, Hệ thống cọc dấu: mỗi cọc H, cọc Km, cọc TĐ, TC, P đều có tối thiểu 2 cọc dấu. Tổng cộng có 31×2 = 62 cọc. Với khối lượng công việc công việc đã nêu ở trên, tra định mức năng suất là 0.2 (km/công) Þ Số công cần thiết để làm công tác khôi phục tuyến là: (công). II.5.2. Công Tác Dọn Dẹp Mặt Bằng: II.5.2.1. Cưa, chặt cây, nhổ gốc cây: Số lượng cây cần chặt trung bình cho tra định mức 24-2005 đối với rừng cấp I có khoảng 2 cây/100m2, chọn số lượng cây là 2 cây/100m2. Tổng số cây cần chặt trong đoạn tuyến 2 km là: 761 (cây). Thực hiện công tác ủi đổ cây bằng máy ủi KOMATSU D50A, 110CV, tra định mức 24-2005 điều AA.11212 số ca máy để nhổ rể cây, gốc cây, san lấp mặt bằng đối với rừng loại I, có số cây trên 100m2 là 2 cây, đường kính cây nhỏ hơn 20cm là: 0.0045 ca/100m2. Đoạn 1 Đoạn 2 Đoạn 3 Đoạn 4 Đoạn 5 Đoạn 6 Đoạn 7 109 56 134 99 153 63 147 0.25 0.13 0.30 0.22 0.34 0.14 0.33 Số ca máy cần thiết để ủi đổ cây là: 1.71 (ca). II.5.2.2. Dãy cỏ hoặc bụi cây nhỏ, đánh xờm mặt đất: Số lượng cây cỏ cần dãy hoặc cây bụi nhỏ: V = B3L với B, L là chiều rộng và chiều dài của đoạn cần dãy cỏ. B = 19 m: bề rộng của phạm vi thi công. L: chiều dài của từng đoạn được xác định như mục II.1. Þ V = 193L (m2) Dùng thiết bị dãy cỏ và bụi cây là máy D50A loại có năng suất 0.3 ha/h Số ca làm công tác làm công tác dãy cỏ, cây bụi là: Đoạn 1 Đoạn 2 Đoạn 3 Đoạn 4 Đoạn 5 Đoạn 6 Đoạn 7 287.22 146.8 353.09 260.87 401.78 164.63 385.61 0.25 0.13 0.3 0.22 0.34 0.14 0.33 Tổng số ca máy để dãy cỏ và đánh xờm mặt đất là: 1.71ca. II.5.2.3. Bóc đất hữu cơ: Dùng máy ủi KOMATSU D50A. Năng suất làm việc của máy được xác định như sau: Trong đó: + T: thời gian làm việc trong 1 ca, T= 7 giờ. + Kt= 0.9: hệ số sử dụng thời gian, Kt= 0.9. + Kd: hệ số lợi dụng độ dốc, Kd= 1.1. + Ktt=0.8: hệ số tổn thất khi vận chuyển. + t = 1.5 phút (giả thiết Vtb= 6km/h), thời gian đổ đất và sang số là 0.5phút. + Do diện thi công hẹp nên dùng máy ủi chạy dọc nghiêng lưỡi ủi đoạn L = 20 ¸ 25 m. Lưỡi ủi (dài 3.72 m×cao 0.875m), đất hữu cơ có góc nội ma sát là 40°. Þ Q = 1.13m3 (khối lượng công tác trong một chu kỳ). Þ Năng suất: N = 470.44 (m3/ca). Đoạn 1 Đoạn 2 Đoạn 3 Đoạn 4 Đoạn 5 Đoạn 6 Đoạn 7 818.58 418.38 - 743.48 - 469.2 1099 1.74 0.89 - 1.58 - 1.00 2.34 Số ca làm công tác làm công tác bóc đất hữu cơ là: 7.54ca. II.5.3. Khối Lượng Công Tác Lên Khuôn Đường: Với những công việc đã nêu ở trên tra định mức cho công tác lên khuôn đường là 250m/công. Bố trí một tổ lên khuôn đường gồm có một kỹ sư, hai công nhân, một máy kinh vĩ, mia, thước dây, vài chục cọc thép F5, l = 20 ÷ 25cm, búa, dây dù… Số công cần thiết để làm công tác lên khuôn đường là: (công). II.6. TÍNH TOÁN SỐ CÔNG - SỐ CA MÁY CẦN THIẾT HOÀN THÀNH CÁC THAO TÁC: Bảng II.4: Bảng tổng kết số công - ca máy cần thiết. STT Tên công việc Đơn vị Khối lượng Số công (ca) 1 2 3 4 Công tác khôi phục tuyến, công tác định phạm vi thi công. Công tác dọn dẹp mặt bằng + Ủi đổ cây, chặt cây, nhổ rể cây. + Đốn cây dồn đống. + Dẫy cây hoặc bụi cỏ. Công tác lên khuôn đường. Bóc đất hữu cơ m m2 m2 m m3 2000 38000 38000 2000 3548.64 10 1.71 1.71 8 7.54 II.7. BIÊN CHẾ CÁC TỔ - ĐỘI THI CÔNG: Dựa vào công tác bảng tổng kết công tác chuẩn bị ta biên chế một tổ đội chuyên nghiệp tổ I làm công tác chuẩn bị bao gồm: 01 Kỹ sư cầu đường. 01 Trung cấp trắc địa. 03 Công nhân kỹ thuât bậc 3.5/7. 30 Công nhân kỹ thuât bậc 2.0/7. 01 Kinh vĩ THEO 020. 01 Thủy bình NI 010. 02 Máy ủi vạn năng KOMATSU D50A Ngoài ra còn một số dung cụ khác kèm theo. Chia làm bốn tổ như sau: Tổ 1: 1 kỹ sư + 1 trung cấp trắc địa + 3 công nhân. Tổ 2: 15 công nhân TM1: 2 máy Ủi D50A II.8. TÍNH TOÁN THỜI GIAN HOÀN THÀNH CÁC THAO TÁC: Đội chuyên nghiệp làm công tác chuẩn tiến hành công việc theo phương pháp dây chuyền: - Ngày đầu, Tổ 1 gồm 1 kỹ sư, 1 trung cấp trắc địa, 3 công nhân làm công tác khôi phục tuyến, định phạm vi thi công và dời cọc ra khỏi phạm vi thi công trong 2.0 ngày. - Giữa sáng thứ 2, ta cho TM1 gồm 2 máy ủi vạn năng KOMATSU D50A và 2 công nhân lái máy làm công tác ủi đổ cây, chặt cây, công tác này hoàn thành trong vòng 1.71 ngày. - Sau khi TM1 gồm máy 2 ủi vạn năng KOMATSU D50A và 2 công nhân lái máy làm công tác ủi đổ cây, chặt cây sẽ chuyển sang làm công tác dãy cỏ, nhổ rể cây, kết hợp dọn dẹp mặt bằng thi công cống, công tác này hoàn thành trong 1.71 ngày. - Sau khi TM1 gồm máy 2 ủi vạn năng KOMATSU D50A và 2 công nhân lái máy làm xong công tác dãy cỏ, nhổ rể cây, kết hợp dọn dẹp mặt bằng thi công cống thì chuyển sang làm công tác bóc đất hữu cơ, công tác này sẽ hoàn thành trong 3.77 ngày. - Sau khi TM1 gồm máy 2 ủi vạn năng KOMATSU D50A và 2 công nhân lái máy làm xong công tác bóc đất hữu cơ thì chuyển sang công tác dọn dẹp mặt bằng thi công cống số 2 và cống số 1. - Sau khi Tổ 1 hoàn thành công tác khôi phục tuyến, đội này tiếp tục làm công tác lên khuôn đường và định vị tim cống trong 1.6 ngày. Tức tổ này hoàn thành cả hai công việc trong vòng 3.6 ngày. Bảng II.5: Bảng lên tiến độ thi công công tác chuẩn bị. STT Tên công việc Số công cần thiết Biên chế Lên bảng tiến độ Thời gian hoàn thành 1 Khôi phục tuyến, định phạm vi thi công 10 1KS + 1TC + 3CN 1KS + 1TC + 3CN 2.0 ngày 2 Ủi đổ cây, chặt cây, nhổ gốc cây 1.71 Máy ủi 1 Máy ủi 1.71 ngày 3 Dẫy cỏ hoặc bụi cây, đánh xờm mặt đất 1.71 Máy ủi 1 Máy ủi 1.71 ngày 4 Lên khuôn đường 8 1KS + 1TC + 3CN 1KS + 1TC + 3CN 1.60 ngày 5 Bóc đất hữu cơ 7.54 Máy ủi 2 Máy ủi 3.77 ngày

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHUONG 2.doc