Tài liệu Thiết kế chủ đề giáo dục stem trong dạy học phần “chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật”, sinh học 11 - Trung học phổ thông - Trần Thị Gái: VJE Tạp chí Giáo dục, Số 443 (Kì 1 - 12/2018), tr 59-64
59
THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC STEM TRONG DẠY HỌC PHẦN
“CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT”,
SINH HỌC 11 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Trần Thị Gái - Nguyễn Thị Phương - Nguyễn Thị Hoài Thanh
Trường Đại học Vinh
Ngày nhận bài: 20/10/2018; ngày sửa chữa: 02/11/2018; ngày duyệt đăng: 04/11/2018.
Abstract: STEM-oriented teaching helps students learn through experience, theory links practice.
Therefore, STEM proposes career orientation for students. The article presents STEM design in
teaching Biology and example following this orientation and in module “Matter and energy
metabolism”-Biology grade 11 at high school.
Keywords: STEM, STEM education, STEM-oriented teaching, STEM topic, teaching Biology.
1. Mở đầu
Giáo dục hiện đại chuyển từ dạy học tiếp cận nội
dung sang tiếp cận năng lực (NL) là một xu hướng đem
lại hiệu quả cao trong giáo dục nhưng cũng đòi hỏi người
dạy và người học đều phải thay đổi c...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 788 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế chủ đề giáo dục stem trong dạy học phần “chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật”, sinh học 11 - Trung học phổ thông - Trần Thị Gái, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 443 (Kì 1 - 12/2018), tr 59-64
59
THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC STEM TRONG DẠY HỌC PHẦN
“CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT”,
SINH HỌC 11 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Trần Thị Gái - Nguyễn Thị Phương - Nguyễn Thị Hoài Thanh
Trường Đại học Vinh
Ngày nhận bài: 20/10/2018; ngày sửa chữa: 02/11/2018; ngày duyệt đăng: 04/11/2018.
Abstract: STEM-oriented teaching helps students learn through experience, theory links practice.
Therefore, STEM proposes career orientation for students. The article presents STEM design in
teaching Biology and example following this orientation and in module “Matter and energy
metabolism”-Biology grade 11 at high school.
Keywords: STEM, STEM education, STEM-oriented teaching, STEM topic, teaching Biology.
1. Mở đầu
Giáo dục hiện đại chuyển từ dạy học tiếp cận nội
dung sang tiếp cận năng lực (NL) là một xu hướng đem
lại hiệu quả cao trong giáo dục nhưng cũng đòi hỏi người
dạy và người học đều phải thay đổi cách dạy và cách học.
Giáo dục STEM là một quan điểm dạy học theo tiếp cận
liên ngành từ hai trong các lĩnh vực Khoa học, Công
nghệ, Kĩ thuật và Toán học trở lên. Trong đó nội dung
học tập được gắn với thực tiễn, phương pháp dạy học
theo quan điểm dạy học định hướng hành động.
STEM thường gắn liền với chương trình giảng dạy tích
hợp (Johnson, PetersBurton- Moore, 2016), học tập dựa
trên dự án hoặc vấn đề (Tawfik - Trueman, 2015), học tập
khám phá (Crippen - Archambault, 2012). STEM là một
phương thức để tăng hiệu quả giáo dục (Rodriguez, 2016).
STEM thực sự cần thiết trong dạy học vì để giải thích được
các hiện tượng xảy ra trong thế giới tự nhiên thì con người
cần huy động kiến thức tổng hợp thuộc nhiều lĩnh vực
(Moomaw, 2013; Talley, 2016; Vasquez, Comer -
Sneider, 2013). Giáo dục STEM hướng tới đào tạo con
người có NL trong cuộc sống tương lai đáp ứng nhu cầu
nhân lực lao động trong thời đại công nghệ.
Giáo dục STEM một mặt thực hiện đầy đủ mục tiêu
giáo dục đã nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông,
mặt khác nhằm phát triển các NL cốt lõi cho học sinh
(HS) phát triển các NL đặc thù của các môn học thuộc về
STEM và định hướng nghề nghiệp cho HS. Một trong
những yêu cầu đối với giáo viên (GV) là cần biết cách
thiết kế các hoạt động STEM một cách sáng tạo. Tuy
nhiên, hiện nay, GV vẫn còn chưa nhận thức rõ bản chất
dạy học STEM cũng như cách để thiết kế hoạt động
STEM trong môn học. Nghiên cứu sâu về hoạt động
STEM, cách thức để thiết kế và tổ chức HS học tập các
môn học nói chung, Sinh học nói riêng là một hướng
nghiên cứu cập nhật, cần thiết trong bối cảnh Việt Nam
đang đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Giáo dục STEM
STEM là viết tắt của các từ Science (Khoa học),
Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật),
Mathematics (Toán học). Giáo dục STEM về bản chất
được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và
kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học,
công nghệ, kĩ thuật và toán học. Các kiến thức và kĩ năng
này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau,
giúp HS không chỉ hiểu biết về nguyên lí mà còn có thể
thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc
sống hằng ngày.
Theo Tsupros N., R. Kohler và J. Hallinen (2009),
giáo dục STEM là cách tiếp cận liên ngành trong quá
trình học, trong đó các khái niệm học thuật mang tính
nguyên tắc được lồng ghép với các bài học trong thế giới
thực, ở đó HS áp dụng các kiến thức trong khoa học, công
nghệ, kĩ thuật và toán học vào trong các bối cảnh cụ thể
giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi làm việc và
các tổ chức toàn cầu, để từ đó phát triển các NL trong
lĩnh vực STEM và cùng với đó có thể cạnh tranh trong
nền kinh kế mới.
* Mối liên hệ tương tác giữa các lĩnh vực trong giáo
dục STEM (xem hình 1 trang bên)
Theo David D. Thornburg (2008), các lĩnh vực Toán
học, Công Nghệ, Khoa học và Kĩ thuật có mối quan hệ
chặt chẽ trong mô hình STEM. Toán học và Công nghệ
được sử dụng trong nghiên cứu Khoa học và Kĩ thuật
nhằm giúp con người khám phá và cải tạo thế giới. Mặt
khác Khoa học và Kĩ thuật thúc đẩy sự phát triển tiến bộ
của Toán học và Công nghệ. Sự khác biệt giữa Khoa học
và Kĩ thuật thể hiện ở mục đích và phương thức thực
hiện. Mục đích của Khoa học là sự “tìm kiếm” nhằm
nghiên cứu về sự vật, hiện tượng tự nhiên còn Kĩ thuật
thiên về sự “thực hiện” nhằm thiết kế và chế tạo các vật
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 443 (Kì 1 - 12/2018), tr 59-64
60
thể cho sự tiến bộ của nhân loại. Để khám phá tự nhiên,
Khoa học liên quan đến “phương pháp khoa học”, bao
gồm quá trình xây dựng giả thuyết và xác minh được
hình thành và phát triển cho HS ở nhiều cấp lớp. Để thiết
kế và chế tạo, Kĩ thuật cần hình thành và phát triển cho
người học sự sáng tạo và đổi mới, là những thuộc tính rất
cần thiết trong lĩnh vực Kĩ thuật nhưng khó để định lượng
và cần có thời gian hình thành lâu dài trong môi trường
học tập kích thích sự sáng tạo. Sự khác biệt này có tính
chất tương đối vì trong Khoa học cũng cần có sự sáng tạo
và trong nghiên cứu Kĩ thuật cũng cần có phương pháp
khoa học. Do vậy, tiếp cận giáo dục STEM phải là tiếp
cận mang tính liên ngành để tạo ra sự kết hợp hài hòa
giữa các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán
học giúp HS trải nghiệm thực tế nhằm khám phá tri thức
và sáng tạo ra các sản phẩm có ý nghĩa.
2.2. Quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM trong dạy
học Sinh học
Theo tác giả Nguyễn Thanh Nga và cộng sự (2017),
các tiêu chí của chủ đề giáo dục STEM là: kiến thức
thuộc lĩnh vực STEM, giải quyết vấn đề thực tiễn, định
hướng thực hành, làm việc nhóm. Quy trình thiết kế chủ
đề giáo dục STEM gồm 5 bước: Vấn đề thực tiễn → Ý
tưởng chủ đề STEM → Xác định kiến thức STEM cần
giải quyết → Xác định mục tiêu chủ đề STEM → Xây
dựng bộ câu hỏi định hướng chủ đề STEM [9; tr 34].
Theo tác giả Lê Xuân Quang (2017), quy trình xây
dựng chủ đề STEM gồm 5 bước: Lựa chọn nội dung cụ
thể trong môn học → Kết nối với những sản phẩm, vật
phẩm ứng dụng trong thực tế → Phân tích ứng dụng →
Chỉ ra các kiến thức liên quan trong các môn thuộc lĩnh
vực STEM → Hình thành chủ đề [10; tr 43].
Dựa trên sự nghiên cứu của các nhóm tác giả, chúng
tôi đề xuất quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM trong
môn dạy học môn Sinh học gồm các bước như sau:
Bước 1) Lựa chọn chủ đề
giáo dục STEM:
Để xác định chủ đề STEM,
GV có thể lựa chọn một trong
hai cách sau:
Cách 1: Xây dựng mạch nội
dung chủ đề trong chương trình
(cơ sở khoa học) Lựa chọn chủ
đề STEM để vận dụng kiến thức
vào giải quyết vấn đề thực tiễn.
Để lựa chọn chủ đề STEM
theo cách này, GV cần phải:
- Xác định mục tiêu của
phần/chương trong môn Sinh
học; - Xác định các mạch nội
dung cơ bản; - Lựa chọn các nội
dung có thể gắn với các sản phẩm ứng dụng thực tiễn;
- Phân tích các sản phẩm ứng dụng và xác định kiến thức
các môn thuộc lĩnh vực STEM để giải quyết vấn đề;
- Đặt tên cho chủ đề giáo dục STEM.
Cách 2: Xuất phát từ vấn đề thực tiễn Lựa chọn
chủ đề STEM nhằm xác định kiến thức làm cơ sở khoa
học trong chương trình để giải quyết vấn đề thực tiễn.
Để lựa chọn chủ đề giáo dục STEM theo cách này,
GV cần phải: - Xác định vấn đề thực tiễn gắn liền với
môn Sinh học. Đây là các tình huống có vấn đề, có thể là
các ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày, con người cần
giải quyết một công việc nào đó, thôi thúc HS tìm hiểu
và thực hiện để đáp ứng nhu cầu. Nó cũng có thể là yêu
cầu của định hướng nghề nghiệp, đòi hỏi HS giải quyết
nhằm trải nghiệm một số nhiệm vụ của nghề nghiệp nào
đó trong thực tế; - Xác định nội dung môn Sinh học liên
quan vấn đề thực tiễn; - Xác định kiến thức các môn
thuộc lĩnh vực giáo dục STEM để giải quyết vấn đề;
- Đặt tên cho chủ đề giáo dục STEM.
Việc lựa chọn chủ đề giáo dục STEM, GV có thể thực
hiện theo một trong hai cách đã nêu trên tùy thuộc vào
từng nội dung hoặc tình hình thực tiễn của địa phương.
Trong quá trình lựa chọn, GV có thể phát huy ý tưởng
sáng tạo của HS khi khuyến khích HS đề xuất và thảo
luận lựa chọn vấn đề STEM. Xuất phát từ thực tiễn cuộc
sống xung quanh, sau khi tìm hiểu thực trạng, tiến hành
điều tra, thảo luận nhóm và tham khảo từ nhiều nguồn tư
liệu, HS sẽ đưa ra nhiều ý tưởng chủ đề giáo dục STEM
hấp dẫn khác nhau. Từ đó, lựa chọn ra những chủ đề sáng
tạo, thiết thực phục vụ cho cuộc sống hằng ngày.
Bước 2) Xác định mục tiêu của chủ đề giáo dục STEM:
- Mục tiêu: Xác định được các mục tiêu kiến thức, kĩ
năng, thái độ, và NL mà HS cần hướng tới sau khi thực
hiện chủ đề giáo dục STEM.
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 443 (Kì 1 - 12/2018), tr 59-64
61
- Cách tiến hành:
* Về kiến thức: Trình bày về nội dung kiến thức HS
học được thông qua chủ đề.
+ Xác định mức độ nhận thức của HS theo thang nhận
thức Bloom cải tiến: Biết, hiểu, vận dụng, phân tích, đánh
giá, sáng tạo.
+ Sử dụng các động từ hành động để viết mục tiêu
sao cho các mục tiêu có thể lượng hóa và đánh giá được.
* Về kĩ năng: Trình bày những kĩ năng của HS được
hình thành thông qua thực hiện các hoạt động học tập
trong chủ đề giáo dục STEM. Mục tiêu kĩ năng xác định
gồm nhóm kĩ năng tư duy, nhóm kĩ năng học tập và
nhóm kĩ năng khoa học.
* Về thái độ: Trình bày về những tác động của việc
thực hiện các hoạt động học đối với nhận thức, giá trị
sống và định hướng hành vi của HS. Cần xác định rõ ý
thức người học với con người, thiên nhiên, môi trường,
ý thức trong học tập và tư duy khoa học.
* Các NL chính cần hướng tới: các NL mà HS trong
quá trình khám phá tri thức và vận dụng vào giải quyết
các vấn đề thực tiễn, tạo ra các sản phẩm có giá trị thực
tế. Các NL hướng tới thường là NL giải quyết vấn đề, NL
sáng tạo, NL hợp tác.
Bước 3) Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ
đề giáo dục STEM:
- Mục tiêu: Xây dựng được bộ câu hỏi định hướng
phục vụ cho tổ chức hoạt động STEM.
- Cách tiến hành: + Xác định các vấn đề cần giải
quyết trong chủ đề giáo dục STEM; + Xây dựng các nội
dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề; + Tương
ứng với mỗi vấn đề trên đặt ra các câu hỏi định hướng có
liên quan.
Bước 4) Xác định các nội dung cụ thể cần sử dụng để
giải quyết vấn đề trong chủ đề STEM:
- Mục tiêu: Xây dựng các nội dung cụ thể trong từng
môn học liên quan đến từng vấn đề.
- Cách tiến hành: Tìm hiểu xem trong môn Sinh học,
Toán học, Vật lí, Hóa học, Công nghệ,... có những nội
dung nào liên quan đến chủ đề.
Bước 5) Thiết kế hoạt động học tập:
- Mục tiêu: Xác định tiến trình hoạt động trong dạy
học của chủ đề giáo dục STEM.
- Cách tiến hành: + Xác định điều kiện tổ chức hoạt
động: không gian (lớp học, ở nhà, phòng thí nghiệm, cơ
sở sản xuất ...); thời gian tổ chức hoạt động; + Xác định
các phương pháp và kĩ thuật dạy học chủ đạo để tổ chức
hoạt động: dạy học giải quyết vấn đề, dạy học khám phá,
dạy học dự án, dạy học hợp tác...; XYZ, mảnh ghép, khăn
trải bàn, phòng tranh, ổ bi, bản đồ tư duy...; + Xác định
phương tiện tổ chức hoạt động; + Xác định các bước thực
hiện hoạt động: nêu rõ các thao tác tiến hành hoạt động.
Bước 6) Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra,
đánh giá HS:
- Mục tiêu: Đánh giá sản phẩm và sự hợp tác trong
hoạt động học tập của HS.
- Cách tiến hành: + Thiết kế phiếu đánh giá sản phẩm:
Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá ⇒ Phân phối điểm hợp lí
cho từng chỉ tiêu ⇒ Thiết lập phiếu đánh giá; + Thiết kế
phiếu đánh giá hoạt động nhóm: Xây dựng các chỉ tiêu
đánh giá ⇒ Phân phối điểm hợp lí cho từng chỉ tiêu ⇒
Hoàn thành phiếu đánh giá.
2.3. Ví dụ thiết kế chủ đề giáo dục STEM phần A
“Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật” (Sinh
học 11)
Bước 1) Lựa chọn chủ đề:
* Xác định mục tiêu của phần A “Chuyển hóa vật
chất và năng lượng ở thực vật”.
- Giải thích được sự phù hợp về cấu trúc với chức
năng của các cơ quan trong việc thực hiện chuyển hóa
vật chất và năng lượng ở thực vật.
- Trình bày được vai trò của nước đối với thực vật.
Mô tả được cơ chế trao đổi nước ở thực vật gồm 3 quá
trình liên tiếp: Hấp thụ nước, vận chuyển nước và thoát
hơi nước.
- Trình bày được vai trò của các quá trình hút, vận
chuyển và thoát hơi nước chính là các động lực vận
chuyển nước từ ngoài môi trường đất vào cây.
- Phân tích được vai trò của tưới tiêu hợp lí đối với sự
sinh trưởng và phát triển của cây trồng và sự trao đổi
nước ở thực vật phụ thuộc vào điều kiện môi trường.
- Phân tích được vai trò của chất khoáng với đời sống
thực vật và cơ chế hấp thụ, vận chuyển nguyên tố khoáng
phụ thuộc vào đặc điểm của hệ rễ, cấu trúc của đất và
điều kiện môi trường.
- Trình bày được vai trò của nitơ, quá trình đồng hóa
nitơ khoáng và nitơ tự do trong khí quyển.
- Thiết kế và tiến hành được thí nghiệm về vai trò của
phân bón và chứng minh được vai trò của phân bón đối
với cây trồng.
- Chứng minh được lá cây có cấu tạo phù hợp với
chức năng quang hợp.
- Phân biệt được quá trình quang hợp ở thực vật C3,
C4, CAM.
- Phân tích được ảnh hưởng của các nhân tố ngoại
cảnh đến quang hợp.
- Giải thích được quá trình quang hợp quyết định
năng suất cây trồng.
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 443 (Kì 1 - 12/2018), tr 59-64
62
- Phân tích được dấu hiệu bản chất của hô hấp và ý
nghĩa của hô hấp ở thực vật.
- Phân biệt được các con đường của quá trình phân giải
hợp chất hữu cơ ở thực vật và đặc điểm của mỗi con
đường.
- Giải thích được mối quan hệ giữa quang hợp và hô
hấp, ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến hô hấp ở
thực vật.
- Có ý thức bảo vệ môi trường thông qua trồng và
chăm sóc cây xanh, bón phân hợp lí.
- Phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn, NL
tự học và hợp tác, NL nghiên cứu khoa học.
* Các mạch nội dung cơ bản: Trao đổi nước ở thực
vật, dinh dưỡng khoáng ở thực vật, quang hợp, hô hấp.
* Các nội dung gắn với thực tiễn → Sản phẩm ứng
dụng → chủ đề STEM
TT
Nội
dung
Vấn đề
thực tiễn
Sản phẩm
ứng dụng
Chủ đề STEM
1
Trao
đổi
nước ở
thực
vật
Hệ thống
tưới nước
cho cây
trồng
Hệ thống
tưới nước
cho cây
trồng
Thiết kế mô hình
tưới nước hiệu
quả cho cây trồng
2
Dinh
dưỡng
khoáng
ở thực
vật
Trồng rau
sạch
Trồng rau
thủy canh
Thiết kế mô hình
trồng rau thủy
canh
3
Quang
hợp
Tăng
năng suất
cây trồng
Ứng dụng
đèn led
trong sản
xuất nông
nghiệp
Thiết kế mô hình
đèn led trồng rau
4 Hô hấp
Bảo quản
nông sản
Hệ thống
sấy nông
sản
Thiết kế mô hình
tủ sấy nông sản
bằng năng lượng
ánh sáng mặt trời
Các bước tiếp theo chúng tôi sẽ minh họa các bước
cụ thể trong chủ đề “Thiết kế mô hình tưới nước hiệu quả
cho cây trồng”.
Vấn đề thực tiễn của chủ đề: trong sản xuất nông
nghiệp, người nông dân thường tưới nước bằng phương
pháp tưới thủ công, vừa vất vả, tốn kém mà hiệu quả kinh
tế không cao. Thực tế hiện nay tại các thành phố, không
gian chật hẹp nên người dân thường tận dụng ban công,
sân thượng để trồng rau và cây cảnh, cây ăn quả. Tuy
nhiên công việc bận rộn sẽ không chủ động trong việc
tưới cây hàng ngày theo đúng nhu cầu nước của cây. Vì
vậy, việc thiết kế mô hình tưới nước hiệu quả có ý nghĩa
thực tiễn cao trong việc tưới tiêu hợp lí cho cây trồng
nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn nêu trên.
Bước 2) Xác định mục tiêu của chủ đề STEM:
* Kiến thức: - Trình bày được vai trò của nước đối
với thực vật. Mô tả được cơ chế trao đổi nước ở thực vật
gồm 3 quá trình liên tiếp: Hấp thụ nước, vận chuyển nước
và thoát hơi nước; - Trình bày được vai trò của các quá
trình hút, vận chuyển và thoát hơi nước chính là các động
lực vận chuyển nước từ ngoài môi trường đất vào cây;
- Phân tích được vai trò của tưới tiêu hợp lí đối với sự
sinh trưởng và phát triển của cây trồng và sự trao đổi
nước ở thực vật phụ thuộc vào điều kiện môi trường.
* Kĩ năng: - Thiết kế các bản vẽ, mô hình tưới nước
cho cây trồng; - Xây dựng được nguyên lí hoạt động của
sản phẩm; - Chế tạo và lắp ráp các sản phẩm theo phương
án thiết kế; - Vận hành, thử nghiệm, cải tiến các mô hình;
- Làm việc nhóm, làm thí nghiệm, thuyết trình, lắng
nghe, phản biện.
* Thái độ: - Ý thức giữ gìn môi trường, bảo vệ cây
xanh và bảo vệ môi trường; - Say mê nghiên cứu khoa
học; - Nhiệt tình, năng động trong quá trình gia công, lắp
ráp sản phẩm; - Hòa nhã, có tinh thần trách nhiệm đối với
các nhiệm vụ chung của nhóm.
Các NL cần hướng tới: NL nghiên cứu khoa học,
NL hợp tác, NL sáng tạo.
Bước 3) Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ
đề STEM:
- Hiện nay có các phương pháp tưới cây nào? Ưu
nhược điểm của mỗi phương pháp?
- Vì sao cần phải thiết kế hệ thống tưới nước cho cây trồng?
- Hệ thống được thiết kế cho đối tượng cây trồng nào?
- Phương pháp tưới được sử dụng trong mô hình là
gì? Phương pháp này có ưu thế gì?
- Hệ thống tưới nước có cấu tạo và nguyên tắc hoạt
động như thế nào?
Bước 4) Xác định các nội dung cụ thể cần sử dụng để
giải quyết vấn đề trong chủ đề STEM:
Tên
sản phẩm
Khoa học
(S)
Công
nghệ (T)
Kĩ thuật
(E)
Toán học
(M)
Mô hình
tưới nước
tự động
cho cây
trồng
Cơ chế
trao đổi
nước ở
thực vật.
Các yếu tố
ảnh hưởng
đến trao
đổi nước
và sự sinh
trưởng của
thực vật.
Hệ thống
bơm, ống
dẫn, giá
đỡ để làm
mô hình
tưới nước
tự động.
Bản vẽ
và mô
hình lắp
ráp tưới
nước tự
động.
Đo chiều
dài ống
dẫn theo
bản vẽ,
tính toán
khoảng
cách đặt
ống dẫn
nước.
Bước 5) Thiết kế hoạt động học tập
Dự án “thiết kế, chế tạo mô hình hệ thống tưới
nước cho cây trồng”
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 443 (Kì 1 - 12/2018), tr 59-64
63
* Thời gian: 2 tuần ở nhà và 1 tiết báo cáo sản phẩm
trên lớp học.
* Tiến trình thực hiện:
Nội
dung
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Bước 1. Lập kế hoạch (thực hiện trên lớp)
Nêu tên
dự án
Nêu tình huống có vấn đề
về nhu cầu nước của cây
trồng và thực trạng tưới
tiêu hợp lí cho cây trồng
hiện nay.
Nhận biết chủ đề dự
án.
Xây
dựng ý
tưởng
của dự
án
- Phân chia nhóm.
- Tổ chức cho HS phát
triển ý tưởng.
- Thống nhất ý tưởng.
Hoạt động nhóm, chia
sẻ các ý tưởng.
Lập kế
hoạch
thực
hiện dự
án.
- Yêu cầu HS nêu các
nhiệm vụ cần thực hiện
của dự án.
- GV gợi ý bằng các câu
hỏi định hướng:
+ Hiện nay có các
phương pháp tưới cây
nào? Ưu nhược điểm của
mỗi phương pháp là gì?
+ Vì sao cần phải thiết kế
hệ thống tưới nước cho
cây trồng?
- Từ đó gợi ý cho HS các
nhiệm vụ cần thực hiện.
- GV phát các phiếu đánh
giá: đánh giá sản phẩm,
đánh giá hoạt động cho
HS.
- Căn cứ vào chủ đề
học tập và gợi ý của
GV, HS nêu ra các
nhiệm vụ phải thực
hiện.
- Thảo luận và lên kế
hoạch thực hiện
nhiệm vụ (nhiệm vụ;
người thực hiện; thời
lượng; phương pháp,
phương tiện; Sản
phẩm).
+ Thiết kế mô hình
tưới nước.
+ Chế tạo mô hình
tưới nước.
+ Thiết kế poster/
PowerPoint và trình bày.
Bước 2: Thực hiện kế hoạch dự án và xây dựng sản phẩm (2
tuần)
(hoạt động vào thời gian ngoài giờ lên lớp)
(1) Thiết kế mô hình tưới nước cho cây:
- Xác định loại cây dự định trồng: các loại rau ăn lá (xà lách, rau
cải, các loại rau thơm,...)
- Tính toán tỉ lệ giữa các phần và các chi tiết phải đảm bảo các
quy luật vật lí, sinh học nhằm đảm bảo quá trình quang hợp diễn
ra bình thường.
- Tiết kiệm tối đa nguồn nước nhờ hệ thống tưới nhỏ giọt.
- Chiều rộng và chiều dài của các ống và chân đế phải tương
đương nhau (đảm bảo tính bền vững).
- Thiết kế hệ thống nước nhờ bơm chế tự động nhằm cấp nước
chủ động cho cây trồng.
Mô hình hoàn thiện có thể hoạt động tốt cung cấp rau sạch cho
hộ gia đình.
(2) Chế tạo mô hình tưới nước cho cây trồng:
- Nguyên liệu: vỏ chai nhựa, ống nhựa PVC, keo dán ống nước,
mô tơ, súng gắn keo nến và keo nến, ống hút, dây nhựa dẫn nước.
- Lắp ráp mô hình:
+ Kích thước: cao 110 cm, đáy rộng 60 cm.
+ Quy mô: 3 tầng và một giàn phía trên để lắp bồn nước và đặt
các hộp trồng rau.
Kích thước (tầng 1 cao 30 cm, rộng 60 cm, dài 1m; tầng 2 cao 60
cm, rộng 45 cm, dài 1m; tầng 3 cao 10 cm, rộng 30 cm, dài 1m).
+ Khoảng cách trồng cây: chiều dài 1 m và lắp 9 chai nhựa so
le nhau quanh trục, tương ứng sẽ trồng được 9 cây ở mỗi tầng.
+ Lắp thùng dựng nước tưới và gắn mô tơ công tắc tự động.
+ Lắp ống dây dẫn nước từ thùng chứa xuống các chai nhựa
trồng cây.
(3) Hoàn thành báo cáo để chuẩn bị trình bày sản phẩm:
- HS hoàn thiện sản phẩm.
- Viết báo cáo trình bày về sản phẩm: vật liệu, cách làm, cách
vận hành sản phẩm, tính ứng dụng của sản phẩm.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS trong quá trình hoàn thiện sản phẩm
và chuẩn bị báo cáo.
Bước 3: Báo cáo kết quả
Báo cáo
kết quả
- Tổ chức cho các nhóm
báo cáo kết quả và phản
hồi.
- Gợi ý các nhóm nhận xét,
bổ sung cho các nhóm
khác.
- Các nhóm báo cáo
kết quả
- Trình chiếu
PowerPoint.
- Các nhóm tham
gia phản hồi về phần
trình bày của nhóm
bạn.
Đánh
giá
GV hướng dẫn HS tự đánh
giá, đánh giá đồng đẳng.
Sau đó GV sẽ đánh giá HS
và công bố kết quả.
HS sử dụng phiếu
để tự đánh giá và
đánh giá lẫn nhau.
Hình 3. Sản phẩm hệ thống tưới nước cho mô hình
trồng cây tiết kiệm diện tích của của HS
Bước 6) Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra,
đánh giá HS
Ngoài bộ tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm, hoạt
động cá nhân thì tiêu chí đánh giá sản phẩm mô hình tưới
nước cho cây được chúng tôi thiết kế như sau:
Tiêu chí Tốt (5 điểm) Đạt (3 điểm)
Chưa đạt
(1 điểm)
Hình
thức
Cấu trúc mô
hình hợp lí; lắp
đặt khoảng
cách tỉ lệ phù
Cấu trúc mô
hình tương
đối hợp lí;
lắp đặt
Cấu trúc mô
hình chưa
hợp lí, lắp
đặt các
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 443 (Kì 1 - 12/2018), tr 59-64
64
hợp đảm bảo
khả năng vận
hành của hệ
thống.
khoảng cách
tỉ lệ một vài
chỗ còn chưa
phù hợp.
khoảng cách
và tỉ lệ
không phù
hợp.
Vận hành
Hệ thống vận
hành tốt
Hệ thống
hoạt động
được tuy
nhiên thỉnh
thoảng có
gặp vấn đề.
Hệ thống
không vận
hành được
hoặc vận
hành kém.
Phạm vi
ứng dụng
và tính
khả thi
của mô
hình
Khả năng ứng
dụng rộng rãi,
dễ sử dụng.
Ứng dụng
được nhưng
không sử
dụng rộng rãi
được vì còn
khó sử dụng.
Chưa ứng
dụng được
trong thực tế,
cần cải tiến.
Tính
sáng tạo
Sản phẩm sáng
tạo, có tư duy
vận dụng thực
tế cao, ứng
dụng linh hoạt.
Sản phẩm
thể hiện
được sự sáng
tạo nhưng
chưa linh
hoạt.
Sản phẩm
còn khuôn
mẫu, chưa
linh hoạt.
Một số câu hỏi, bài tập đánh giá:
Câu 1. Qua những đêm ẩm ướt vào buổi sáng thường
có những giọt nước xuất hiện trên đầu tận cùng của lá
(đặc biệt, thường thấy ở lá cây một lá mầm). Theo em
đây là hiện tượng gì, hãy giải thích nguyên nhân của hiện
tượng đó?
Câu 2. Khi được học về quá trình quang hợp ở các
loài thực vật khác nhau, Bình được biết thực vật CAM để
thích nghi với điều kiện sống khô hạn điển hình là cây
xương rồng thì nó thực hiện việc mở khí khổng vào ban
đêm, đóng vào ban ngày, lá biến đổi thành gai để hạn
chế sự thoát hơi nước. Bình thắc mắc rằng loài xương
rồng khi được trồng ở Việt Nam thì cơ chế đóng mở khí
khổng có thực hiện như ở vùng khô hạn hay không? Hãy
giải thích giúp bạn.
Câu 3. Thế nào là trạng thái cân bằng nước trong
cây? Em hãy nêu các cơ sở khoa học của việc tưới nước
hợp lí cho cây trồng?
Câu 4. Bác An là một nông dân đang muốn cải tiến
hệ thống tưới tiêu trong nông trại của mình. Hiện nay đã
có phương pháp mới ứng dụng nhiều trong tưới tiêu cho
cây trồng đó là tưới phun mưa và tưới nhỏ giọt. Đây là
các phương pháp tưới tự động giúp tiết kiệm nhân công
và nguồn nước. Trong vườn của bác hiện có một nửa
diện tích trồng rau ăn lá và một nửa diện tích là trồng
hoa. Sau khi tìm hiểu, bác An băn khoăn không biết nên
lựa chọn phương pháp nào. Bằng hiểu biết của mình, em
hãy tư vấn giúp bác.
3. Kết luận
Giáo dục STEM có ý nghĩa thiết thực trong dạy học
nói chung và dạy học Sinh học nói riêng. Thông qua dạy
học, STEM sẽ giúp HS phát triển phẩm chất, NL; khám
phá tri thức và vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn
đề thực tiễn. Thiết kế hoạt động dạy học theo định hướng
giáo dục STEM đúng nguyên tắc và quy trình sẽ góp
phần trong việc tổ chức thành công hoạt động học tập.
Với quy trình thiết kế ở trên, có thể vận dụng vào thiết kế
các hoạt động STEM ở các nội dung và chủ đề khác nhau
trong môn Sinh học nhằm nâng cao chất lượng dạy học
ở trường phổ thông.
Tài liệu tham khảo
[1] Johnson, C. C. - Peters-Burton, E. E. - Moore, T. J.
(2016). STEM road map: A framework for
integrated STEM education. New York: Routledge.
[2] Tawfik, A. - Trueman, R. (2015). Effects of case
libraries in supporting a problembased learning
STEM course. Journal of Educational Technology
Systems, Vol. 44(1), pp. 5-21.
[3] Crippen, K. J., - Archambault, L. (2012) . Scaffolded
inquiry-based instruction with technology: A
signature pedagogy for STEM education.
Computers in the Schools, Vol. 29, pp. 157-173.
[4] Moomaw, S. (2013). Teaching STEM in the early
years: Activities for integrating science, technology,
engineering, and mathematics. St. Paul, MN:
Redleaf Press.
[5] Talley, T. (2016) The STEM coaching handbook:
Working with teachers to improve instruction. New
York, NY: Routledge.
[6] Vasquez, J. A. - Sneider, C. - Comer, M. (2013).
STEM lesson essentials, grades 3-8: Integrating
science, technology, engineering, and mathematics.
Portsmouth, HN: Heinemann.
[7] Tsupros, N. - R. Kohler - J. Hallinen (2009). STEM
education: A project to identify the missing
components. Intermediate Unit 1 and Carnegie
Mellon, Pennsylvania.
[8] Thornburg D. D. (2008). Why STEM Topics are
Interrelated: The Importance of Interdisciplinary
Studies in K-12 Education. Thornburg Center for
Space Exploration.
[9] Nguyễn Thanh Nga (chủ biên, 2017) - Phùng Việt
Hải - Nguyễn Quang Linh - Hoàng Phước Muội.
Thiết kế và tổ chức chủ đề giáo dục STEM cho học
sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông. NXB
Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
[10] Lê Xuân Quang (2017). Dạy học môn công nghệ phổ
thông theo định hướng giáo dục STEM. Luận án tiến
sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12tran_thi_gai_nguyen_thi_phuong_nguyen_thi_hoai_thanh_3993_2120135.pdf