Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực 
V. T. Sơn, “Thiết kế, chế tạo, thử nghiệm đạn giảm thanh theo nguyên lý piston-xilanh.” 174 
THIẾT KẾ, CHẾ TẠO, THỬ NGHIỆM ĐẠN GIẢM THANH 
THEO NGUYÊN LÝ PISTON-XILANH 
Võ Thiên Sơn* 
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả thiết kế, chế tạo, thử nghiệm đạn giảm thanh 
theo nguyên lý piston-xilanh. Trên cơ sở lý thuyết đã được nghiên cứu, tác giả đưa 
ra mô hình kết cấu đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm độ giảm thanh và ổn 
định của đạn. Kết quả thực nghiệm được phân tích đánh giá, khẳng định cơ sở lý 
thuyết có khả năng ứng dụng, làm cơ sở cho việc tính toán thiết kế đạn giảm thanh, 
phục vụ cho các mục đích yêu cầu chiến thuật, nhiệm vụ đặc biệt. 
Từ khóa: Piston, Xi lanh, Đạn giảm thanh. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đạn giảm thanh là loại đạn khi bắn có âm thanh đầu nòng nhỏ, hiệu ứng giảm 
thanh là do các cơ cấu bên trong đạn tạo ra. Nếu so sánh với các phát bắn đạn súng 
thông thường theo hệ nhiệt động kín thì có 2 chỉ tiêu quan trọng cần quan tâm đó 
là: khả năng giảm thanh của viên đạn khi bắn và ổn định của phát bắn. Trong thực 
tế, hiệu suất giảm thanh thường có quan hệ với sự ổn định chuyển động của đạn 
khi bắn, cụ thể khi hiệu suất giảm thanh tăng dẫn đến một số chỉ tiêu đường đạn 
sau khi bắn giảm (sơ tốc, ổn định, uy lực). Bên cạnh đó, thể tích lòng xilanh nhỏ 
và hành trình chuyển động của piston ngắn nên hiệu quả của áp lực khí thuốc trong 
quá trình giải phóng năng lượng là hạn chế.Việc thiết kế, chế tạo, thử nghiệm đạn 
giảm thanh để chứng minh chocơ sở lý thuyết đã được nghiên cứu là vấn đề cần 
giải quyết. 
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 
Mô hình nguyên lý đạn giảm thanh: 
Hình 1. Nguyên lý đạn piston-xilanh. 
1. Xilanh; 2. Đầu đạn; 3. Piston; 4. Thuốc phóng; 5. Bộ phát hỏa. 
Qua nghiên cứu nguyên lý kết cấu và làm việc của đạn giảm thanh theo nguyên lý 
piston - xilanh nhận thấy về cơ bản loại đạn này tuân theo quy luật của vũ khí nhiệt 
động kín. Hiện tượng bắn của đạn giảm thanh piston-xilanh chia làm 3 thời kỳ: 
Thời kỳ sơ bộ: Từ khi liều thuốc phóng được mồi cháy cho đến khi piston bắt 
đầu giải phóng khỏi liên kết giữa gờ piston và xilanh. Khi bắn dưới tác dụng của 
cơ cấu phát hỏa, hạt lửa làm việc tạo ra xung lửa đốt cháy thuốc phóng. Thuốc 
phóng cháy tạo ra sản phẩm cháy có nhiệt độ cao, áp suất tăng nhanh trong buồng 
đốt. Quá trình chuyển động của piston xảy ra khi áp suất đạt đến giá trị P0 nào đó 
đủ để thắng lực cản liên kết giữa piston và xilanh, áp suất P0 được gọi là áp suất 
tống đạn hay áp suất ban đầu. 
2 1 3 4 5 
Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 175
Đặc điểm của thời kỳ sơ bộ là tính chất phức tạp của quá trình phá vỡ liên kết 
giữa piston và xilanh. Quá trình này xảy ra rất nhanh gần như tức thời và phụ thuộc 
vào cấu tạo của buồng đốt, cách liên kết của piston với xilanh cũng như quy luật thay 
đổi của áp suất khí thuốc trong buồng đốt. Do hành trình chuyển động của piston 
trong lòng xilanh tương đối nhỏ nên đây là đặc điểm khác biệt của đạn piston-xilanh 
so với các loại đạn súng hệ nhiệt động kín. Ta có thể giả thiết thời kỳ sơ bộ xảy ra 
tức thời, do đó trong thời kỳ này thuốc phóng cháy trong thể tích không đổi, áp suất 
tăng lên đạt giá trị P0(áp suất tống đạn) và piston chưa chuyển động. 
Thời kỳ thứ nhất: được tính từ khi piston bắt đầu được giải phóng đến khi 
thuốc phóng cháy hết. Thời kỳ này quá trình cháy của thuốc phóng xảy ra trong thể 
tích buồng đốt của piston tăng lên và nhanh chóng đạt giá trị áp suất cực đại Pmax, 
lúc này piston được giải phóng hoàn toàn khỏi liên kết giữa xilanh với piston. Sau 
khi qua điểm cực đại Pmax, tốc độ chuyển động của piston tăng nhanh, động năng 
của piston truyền cho đầu đạn đạt giá trị lớn nhất, hành trình chuyển động của 
piston càng dài thì vận tốc của đầu đạn càng lớn. 
Thời kỳ thứ hai: được tính từ khi thuốc phóng cháy hết cho tới khi vai piston tì 
vào bậc giữ của xilanh. Sau khi thuốc phóng cháy hết, quá trình tạo khí chấm dứt, 
nhưng khí thuốc vẫn còn dự trữ năng lượng lớn, tiếp tục giãn nở sinh công làm tăng 
tốc độ chuyển động của piston. Piston mang đầu đạn vẫn tiếp tục chuyển động trên 
đoạn đường còn lại trước khi piston dừng lại do chạm vào bậc giữ của xilanh, quá 
trình này xảy ra rất nhanh. Đặc điểm này cho phép ta có thể bỏ qua tổn thất nhiệt do 
truyền nhiệt và coi thời kỳ này là thời kỳ giãn nở đoạn nhiệt của khí thuốc. 
Sau khi vai piston tì sát vào bậc giữ của xilanh, lúc này tác dụng của khí thuốc 
đối với đầu đạn không còn nữa, đầu đạn mất liên kết với piston và tiếp tục chuyển 
động về phía trước nhờ lực quán tính. 
3. THIẾT KẾ, CHẾ TẠO, THỬ NGHIỆM ĐẠN GIẢM THANH 
Trên cơ sở phân tích các kết quả tính toán,việc thiết kế đạn giảm thanh phải 
đảm bảo các yêu cầu sau: 
- Đạn giảm thanh phải đảm bảo giảm thanh ngay trong lòng viên đạn, súng chỉ 
có tác dụng phát hỏa và định hướng chuyển động cho đầu đạn chứ không tham gia 
phát bắn như các loại vũ khí nhiệt động kín thông thường khác, với mục đích âm 
thanh phát ra khi bắn càng nhỏ càng tốt. 
- Đạn giảm thanh phải có vận tốc đầu đạn dưới âm, nhưng vẫn đảm bảo uy lực, 
khả năng sát thương mục tiêu trong cự ly cho phép; Phải đảm bảo rút được vỏ đạn 
ngay sau khi bắn; Vỏ đạn (xilanh) đủ bền để đảm bảo an toàn khi bắn và khi được 
rút ra khỏi súng không gây nguy hiểm cho người sử dụng. 
- Đầu đạn có thiết kế hợp lý, đảm bảo hình dáng khí động, chuyển động ổn định 
trên quỹ đạo bay; Thiết kế nhỏ, gọn phù hợp với vũ khí, dễ che dấu khi tiếp cận đối 
phương; Ứng dụng được cho loại súng chứa được nhiều viên đạn trong một lần 
nạp, đảm bảo yếu tố chủ động cho người sử dụng. 
Với yêu cầu cụ thể nêu trên, từ đặc điểm hoạt động của đạn giảm thanh trong 
quá trình bắn từ khi phát hỏa, thuốc phóng cháy, piston và đầu đạn chuyển động 
đều xảy ra trong lòng viên đạn, áp suất dư thừa của phát bắn được tích trữ trong 
lòng xilanh nên không sử dụng được cho các loại súng sử dụng nguyên lý trích khí 
Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực 
V. T. Sơn, “Thiết kế, chế tạo, thử nghiệm đạn giảm thanh theo nguyên lý piston-xilanh.” 176 
thuốc để tạo ra phát bắn tiếp theo. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn súng côn quay 
để đảm bảo sẵn sàng thực hiện phát bắn tiếp theo. Trên cơ sở phân tích lựa chọn ở 
trên, tác giả quyết định chọn súng côn quay bắn đạn cao su của Hàn Quốc, ghép 
thêm nòng cỡ 5,56mm để làm cơ sở thiết kế chế tạo đạn giảm thanh. 
3.1. Xây dựng mô hình, kết cấu 
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra mô hình thiết kế đạn giảm 
thanh với mô hình và kết cấu như sau: 
Hình 2. Mô hình và kết cấu đạn giảm thanh. 
1. Xilanh; 2. Đầu đạn; 3. Piston; 4. Thuốc phóng; 5. Bộ phát hỏa. 
Căn cứ vào yêu cầu của đạn giảm thanh phải nhỏ gọn và có trọng lượng nhỏ, kết 
hợp với kích thước biên dạng ngoài của đạn, chiều dài của rulô, tác giả đưa ra một 
số thông số cho các kết cấu của viên đạn: Đường kính ngoài của vỏ đạn (xilanh): 
12,4 mm; Chiều dài của viên đạn: 54,3 mm; Độ dày của thành xilanh là 2,2mm; 
Đường kính đầu đạn là 5,56 mm. 
Vỏ đạn (xilanh): được chế tạo từ thép 40X có độ dày và điều kiện ứng suất bền 
để chịu áp suất theo tính toán khi bắn; Đầu đạn: Bằng đồng; Bộ phận phát hỏa 
được thiết kế bao gồm: Bệ lắp hạt lửa, chốt trung gian (có tác dụng bịt kín) và hạt 
lửa. Bộ phận phát hỏa được tiến hành lắp ghép thành một cụm độc lập trước khi 
lắp vào đạn; Piston được làm bằng đồng đỏ với kết cấu có tai gờ đươc chặn vào 
đáy xilanh, bên trong lòng piston là buồng chứa thuốc phóng, tạo áp suất Po khi 
bắn, đẩy đầu đạn chuyển động và chạm với gờ chặn của xilanh, đóng kín khí thuốc, 
tạo hiệu ứng giảm thanh cho đạn. 
Thuốc phóng: sử dụng loại thuốc phóng chuyên dùng cho đạn súng, đây là loại 
thuốc phóng CK59 do nhà máy 195 sản xuất. Căn cứ vào kết quả tính toán bền vỏ 
đạn, tác giả lựa chọn sơ tốc của đầu đạn từ 160 đến 180 m/s. Với kết quả bài toán 
tính khối lượng của thuốc phóng là 90mg (0,09g); Hạt lửa sử dụng là hạt lửa dùng 
cho đạn 5,56 x 45mm kiểu M193, do nhà máy Z121 sản xuất. Có kích thước 
4,47x3mm (Фxh), khối lượng thuốc va đập 0,022 gam. 
Kết cấu đạn giảm thanh được nghiên cứu nêu trên là một sản phẩm thiết kế mới, 
không dựa trên bất kỳ một mẫu có sẵn nào, kết cấu trình bày ở trên là tính toán phù 
hợp với nghiên cứu lý thuyết, có khả năng ứng dụng cao, dễ thiết kế chế tạo, lắp 
ráp, sử dụng tối đa thể tích trong lòng xilanh, tăng được hành trình chuyển động 
của piston, từ đó tăng khả năng chuyển động ban đầu cho đầu đạn. 
Nguyên lý làm việc của đạn giảm thanh thực nghiệm: Khi bắn dưới tác dụng 
của búa đập, thông qua chốt trung gian làm hạt lửa phát hỏa đốt cháy liều thuốc 
1 2 3 4 5 
Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 177
phóng. Liều thuốc phóng cháy tạo áp suất nhanh và gần như tức thời (do tác dụng 
cháy nhanh của thuốc phóng) tạo áp suất Po, dưới tác dụng của áp suất Po = 120 - 
135 MPa, gờ của piston bị cắt đứt, piston được giải phóng chuyển động về trước 
mang theo đầu đạn, do lòng piston làm buồng chứa thuốc phóng nên piston luôn có 
xu hướng tì sát vào thành xilanh làm tăng tác dụng bịt kín khí thuốc trong hành 
trình chuyển động của piston. Khi piston chạm vào gờ chặn của xilanh thì dừng lại 
và bịt kín khí thuốc, đầu đạn dưới tác dụng của động năng truyền qua piston tiếp 
tục chuyển động bay đến mục tiêu nhờ lực quán tính. Đầu đạn chuyển động trên 
quỹ đạo được ổn định bằng quay quanh trục nhờ rãnh xoắn lòng nòng. 
3.2. Kết quả thực nghiệm 
Xuất phát từ mô hình đã thiết kế ở trên, công nghệ chế tạo đạn giảm thanh chỉ 
sử dụng công nghệ cắt gọt thông thường, không sử dụng máy gia công chuyên 
dụng. Công nghệ này không đòi hỏi phải đầu tư máy móc gia công lớn, phù hợp 
với điều kiện trang bị phục vụ nghiên cứu, sản xuất. 
Đạn giảm thanh sau khi được chế tạo theo thiết kế.Tiến hành bắn trên súng côn 
quay với mục đích kiểm tra các chỉ tiêu: Đo sơ tốc đầu đạn; tiếng nổ đầu nòng (âm 
thanh phát ra khi bắn); xác định uy lực của phát bắn; khả năng bền của xilanh và 
của hệ. 
3.2.1. Đo sơ tốc 
Để đo sơ tốc đầu đạn, và áp suất trong lòng xilanh sau khi bắn, tác giả sử dụng 
thiết bị đo sơ tốc, áp suất của hãng Prototypa - Cộng hòa Séc. Thiết bị bao gồm: 
Thiết bị đo vận tốc hệ bia quang model: MSI 858; Hệ thống đo thuật phóng model: 
BA04SE; Đo áp suất bằng Piezzo (Kissler). Kết quả bắn được kiểm tra đối chứng 
với thiết bị đo sơ tốc, áp suất của Trung tâm Đo lường thử nghiệm vũ khí/Viện Vũ 
khí/TCCNQP, kết quả như sau: 
Bảng 1. Kết quả bắn đo sơ tốc. 
TT 
Thời gian 
(s) 
Sơ tốc V2m 
(m/s) 
 1 0.0121065 165,2 
2 0.0119189 167,8 
3 0.0121506 164,6 
4 0.0125234 159,7 
5 0.0120482 166,0 
6 0.0126103 158,6 
7 0.0120192 166,4 
Min 159,7 
Max 167,8 
TB 164,66 
Kết quả trên cho thấy Vo của 
đạn nằm trong khoảng 160 ÷ 180 m/s đạt yêu cầu đề ra phù hợp với kết quả tính 
toán thuật phóng trong của mô hình lý thuyết. 
3.2.2. Xác định uy lực phát bắn 
Để đánh giá sơ bộ tác dụng sát thương, trong môt số công trình nghiên cứu 
Hình 3. Tác giả thao tác bắn đo sơ tốc. 
Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực 
V. T. Sơn, “Thiết kế, chế tạo, thử nghiệm đạn giảm thanh theo nguyên lý piston-xilanh.” 178 
người ta đã dùng đặc trưng tác dụng sát thương ΔE, đó là tổn thất động năng hay 
thực ra là một phần công (năng lượng) mà đầu đạn tiêu tốn khi va đập vào phần 
mềm. Đặc trưng này có mối quan hệ giải tích với các thông số đầu đạn, vận tốc va 
chạm của nó với mục tiêu, các đặc tính cơ học của phần mềm và nó là đặc trưng có 
tính toán đầy đủ nhất ảnh hưởng của các yếu tố này tới hiệu quả tiêu diệt. Từ yêu 
cầu phải làm mất khả năng chiến đấu của đối tượng nên theo [1], [4] năng lượng 
của đạn truyền cho mục tiêu E phải vào khoảng 30J. Năng lượng này được coi là 
đặc trưng nhỏ nhất cần thiết đối với tác dụng sát thương của đầu đạn vào mục tiêu 
sinh lực không có các phương tiện bảo vệ (mũ, áo giáp, ...). 
Năng lượng này được tính theo công thức [4]: 
  
d
2
m2
Sabd
2
c
d e1bv1
b2
m
E
 (1) 
Trong đó: E - năng lượng của đạn truyền cho mục tiêu; md- khối lượng 
đầuđạn; vc - vận tốc của đầu đạn khi chạm mục tiêu; d- cỡ đạn;  - hệ số hình dạng 
của đầu đạn, ( =1,91 - 0.35 h/d với h - chiều cao phần đầu đạn); a - hệ số đặc 
trưng cho độ bền của mục tiêu; b - hệ số đặc trưng cho độ nhớt của mục tiêu; S - bề 
dày tương đương của vật cản (đối với cơ thể người [4]:a=4,33.105 N/m2; b=1,8.10-5 
s2/m2; S=0,17 m). 
Từ công thức (1) trên ta tính được vận tốc cần thiết của đạn khi chạm mục tiêu: 
dm
Sabd
d
c
em
Eb
v
2
2
1
2
 (2) 
Thay số vào ta tính được: vc = 129,3 m/s. 
Với một loại vũ khí gây sát thương thì việc xác định uy lực của phát bắn để định 
ra tầm bắn hiệu quả là cần thiết. Để kiểm chứng cho khả năng sát thương đạn giảm 
thanh, hiện nay chưa có một tài liệu nào đề xuất chỉ tiêu và phương pháp thực 
nghiệm loại vũ khí này. Vì vậy, tác giả tự xác định 1 phương pháp đánh giá mang 
tính tương đối cho sản phẩm thiết kế. Căn cứ vào mục đích, đặc tính của sản phẩm 
nghiên cứu, thiết kế là loại vũ khí ám sát, tiêu diệt mục tiêu tầm gần với cự ly bắn 
từ 20 đến 30mét. Ở cự ly này để xác định uy lực ta chọn vật liệu cho đích ngắm là 
ván ép dày 10mm và thép tấm dày 1mm. Cơ sở để chọn 2 loại vật liệu này là do có 
độ cứng cao hơn nhiều so với da thịt người, kể cả khi có quần áo. Kết quả kiểm tra 
uy lực: 
Bảng 2. Kết quả kiểm tra uy lực đầu đạn ở các cự ly và bia đích khác nhau. 
TT 
Cự ly 
(m) 
Số 
viên 
Kết quả TT 
Cự ly 
(m) 
Số 
viên 
Kết quả 
 Bia ván ép dày 10 mm Bia thép dày 1 mm 
1 30 3 3 viên xuyên thủng 1 15 3 3 viên xuyên thủng 
2 40 3 3 viên xuyên thủng 2 20 3 3 viên không xuyên 
3 50 3 3 viên xuyên thủng 
4 60 3 3 viên không xuyên 
Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 179
Theo [1] công thức tính động năng va đập vào mục tiêu ta xác định 
được Ei tại các cự ly khác nhau. Động năng gây sát thương của một vật bay phải 
đảm bảo E>30 J mới có khả năng gây sát thương cho cơ thể người. Với m = 0,0047 
kg, vận tốc đầu đạn đo được bằng thực nghiệm ở cự ly 30m là Vc30= 
144,9m/s,động năng va đập của đầu đạn đạt E=49,3 J, lớn hơn nhiều so với chỉ 
tiêu. Theo tính toán Vc = 129,3 m/s tương đương với Vc đo được ở cự ly 50m (E= 
40,2 J), chính vì vậy, kết quả bắn thực nghiệm đầu đạn vẫn xuyên thủng bia ván ép 
10mm ở cự ly 50m, nên việc xác định tầm bắn hiệu quả của đạn là 20 đến 30 m là 
hoàn toàn phù hợp với tính toán lý thuyết. 
Hình 4. Bia ván ép dày 10mm. Hình 5. Tác giả bắn bia thép cự ly 20m. 
3.2.3. Xác định áp suất lớn nhất trong lòng xilanh khi bắn 
Mô hình đo áp suất: Được thiết kế trên cơ sở cụm đo áp suất của đạn súng được 
trang bị cho thiết bị đo áp suất STZA12. Cụm đo áp suất được lắp cố định trên giá 
và được phát hỏa bằng cơ cấu phát hỏa điện từ. Các chi tiết của đạn được lắp vào 
trong cụm đo áp suất. Đầu đo áp suất Kissler (piezzo) được lắp vào cụm kiểm tra 
và kết nối với thiết bị đo và máy tính. 
Hình 6. Bộ đo áp suất đạn 
giảm thanh. 
Hình 7. Biểu diễn đường cong áp suất 
do thiết bị ghi lại. 
Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực 
V. T. Sơn, “Thiết kế, chế tạo, thử nghiệm đạn giảm thanh theo nguyên lý piston-xilanh.” 180 
Áp suất trung bình: 1305,6 Bar (130,5 Mpa), khảo sát theo đồ thị đường cong áp 
suất thu được, xác định thời gian đạt Pmax= 2x10
-4s. Đường cong áp suất phản ánh 
đúng quá trình hoạt động của đạn giảm thanh(130-140 Mpa). 
3.2.4. Kiểm tra tiếng nổ đầu nòng của phát bắn 
Đặc điểm của đạn giảm thanh là triệt tiêu gần hết tiếng nổ đầu nòng của phát 
bắn, do nguyên lý làm việc của đạn giảm thanh không có trao đổi áp suất với môi 
trường bên ngoài nên không có tiếng nổ do chênh lệch áp suất như các phát bắn 
thông thường khác. 
Tác giả đã thực hiện bắn trong hầm bắn của Trung tâm Đo lường và thử nghiệm 
vũ khí/Viện Vũ khí. Với thiết bị đo đa kênh âm thanh 3560C và cảm biến âm thanh 
4189 có độ chính xác ± 1,4 dB. Đo theo nguyên lý đo tích lũy theo khoảng thời 
gian để xác định trị số trung bình, max, min năng lượng âm thanh hay còn gọi là 
mức âm tương đương. Cảm biến âm thanh để cách súng là 1 m. 
Môi trường hầm bắn có nền âm thanh đo được là 79 dB, khi phát hỏa súng 
không có đạn, âm thanh va đập cơ khí của súng đo được là 83 dB. Khi bắn có đạn 
giảm thanh kết quả trung bình âm thanh đo được là 87 dB (min 86 dB, max 90 dB). 
Như vậy, với ngưỡng âm thanh trên nếu sử dụng trong môi trường có mức âm 
thanh cao hơn từ 92dB (đường phố, đám đông, biểu tình, bạo loạn) thì âm thanh 
của đạn giảm thanh đạt dưới ngưỡng âm thanh nền. 
4. KẾT LUẬN 
Từ kết quả nghiên cứu lý thuyết đã đưa ra mô hình kết cấu đạn giảm thanh hợp 
lý, tận dụng tối đa các điều kiện như thể tích, hành trình chuyển động của 
piston...Chế tạo đạn giảm thanh và tổ chức cuộc bắn, đo đạc được các tham số 
chính để đánh giá các tính năng của đạn giảm thanh. 
Trên cơ sở thiết kế, chế tạo đạn giảm thanh và kết quả thử nghiệm được thực 
hiện với các trang thiết bị đo đạc thuật phóng, đo âm thanh hiện đại, có độ chính 
xác cao. Các kết quả thử nghiệm đã phản ánh tính đúng đắn và chính xác quá trình 
nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận cho việc thiết kế chế tạo đạn giảm thanh theo 
nguyên lý piston-xilanh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. G.A. Danhilin, V.P. Ogorodnhicov, A.B.Davolocin, Người dịch: Nguyễn Văn 
Thủy, Trần Văn Định, Trần Đình Thành, "Cơ sở thiết kế đạn súng bộ binh", 
Học viện KTQS, 2007. 
[2]. Trần Đăng Điện, Nguyễn Quang Lượng, "Thuật phóng trong của súng pháo", 
Học viện KTQS, 2006. 
[3]. Nguyễn Thái Dũng, Nguyễn Lạc Hồng, Bùi Trọng Tuấn, "Giáo trình đo lường 
và thử nghiệm vũ khí", Học viện KTQS, 2007. 
[4]. В.М.Кирилло, В.М.Сабельников, “Патроны Стрелкого Оружия”, 1980. 
Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 181
ABSTRACT 
DESIGN, MANUFACTURE, TESTING SILENCER AMMUNITION 
PISTON-CYLINDER PRINCIPLE 
This paper presents the results of the design, manufacture, testing silencer 
ammunition by the piston-cylinder principle. Based on the previous theory, 
we proposed an optimal structure model which satisfy the technical 
requirements for the stability of the silencer and ammunition. The 
experimental results were analyzed and confirmed this model. It is also 
capable of application and the basis for calculating the bullet silencer 
design, catering to the requirements tactical purposes, special tasks. 
Keyword: Piston, Cylinder, Bullet silencer. 
Nhận bài ngày 15 tháng 9 năm 2016 
Hoàn thiện ngày 19 tháng 10 năm 2016 
Chấp nhận đăng ngày 26 tháng 10 năm 2016 
Địa chỉ: Phòng Đạn dược - Cục Quân khí - Tổng cục Kỹ thuật. 
 * Email: 
[email protected]