Tài liệu Thiết kế băng thông mạng truyền tải thông tin đo lường khi thử nghiệm và vận hành thiết bị bay không người lái: Nghiên c
Tạp chí Nghi
Từ khóa
thi
của
tâm
nh
đo
cho
là
tải trong mạng thông tin phục vụ thử nghiệm, vận h
bảo thông tin đ
lư
vận h
định tuyến linh động bởi lẽ tọa độ địa l
THI
thông kênh c
ngư
Erlang b
khung thông tin đo lư
bi
hạn thời gi
Trong
ết
tr
đ
ớ trong
ạn
c
hết
M
ợng tải gây ra bởi sự
Cấu trúc tổng quát của mạng truyền tải thông tin đo l
Tóm t
ời lái
ến phức. Giải pháp tối
bị
ạm
iều
qu
ác
sức
ục ti
ành thi
ứu khoa học công nghệ
ẾT KẾ BĂNG THÔNG MẠNG TRUYỀN TẢI THÔNG TIN
Nguy
: Thi
qu
bay
kh
h
á tr
kê
c
êu c
ên c
ĐO LƯ
ắt:
. Th
ậc hai với
an truy
ết bị bay không n
á
di
á
ành
các
ình
nh
ần
ết bị bay biểu diễn tr
ứu KH&CN quân sự, Số 54, 04
ễn Tiến Phát
M
ủa mạng truyền số liệu khi thử nghiệm v
ời gian truyền tải khung thông tin đo l
trì
chuy
c. V
l
thi
th
liê
thi
ủa
ư
ục ti
nh
ì
à li
ết
ử
n l
ết
nghiên c
ợc diễn ra trong thời gian thực ứng phó với sự thay đ...
14 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế băng thông mạng truyền tải thông tin đo lường khi thử nghiệm và vận hành thiết bị bay không người lái, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên c
Tạp chí Nghi
Từ khóa
thi
của
tâm
nh
đo
cho
là
tải trong mạng thông tin phục vụ thử nghiệm, vận h
bảo thông tin đ
lư
vận h
định tuyến linh động bởi lẽ tọa độ địa l
THI
thông kênh c
ngư
Erlang b
khung thông tin đo lư
bi
hạn thời gi
Trong
ết
tr
đ
ớ trong
ạn
c
hết
M
ợng tải gây ra bởi sự
Cấu trúc tổng quát của mạng truyền tải thông tin đo l
Tóm t
ời lái
ến phức. Giải pháp tối
bị
ạm
iều
qu
ác
sức
ục ti
ành thi
ứu khoa học công nghệ
ẾT KẾ BĂNG THÔNG MẠNG TRUYỀN TẢI THÔNG TIN
Nguy
: Thi
qu
bay
kh
h
á tr
kê
c
êu c
ên c
ĐO LƯ
ắt:
. Th
ậc hai với
an truy
ết bị bay không n
á
di
á
ành
các
ình
nh
ần
ết bị bay biểu diễn tr
ứu KH&CN quân sự, Số 54, 04
ễn Tiến Phát
M
ủa mạng truyền số liệu khi thử nghiệm v
ời gian truyền tải khung thông tin đo l
trì
chuy
c. V
l
thi
th
liê
thi
ủa
ư
ục ti
nh
ì
à li
ết
ử
n l
ết
nghiên c
ợc diễn ra trong thời gian thực ứng phó với sự thay đổi ma trận l
Hình 1.
ỜNG KHI THỬ NGHIỆM V
THI
êu c
ền tải khung dữ liệu v
th
ển
vậy
ên
b
nghi
ạc
.
ẾT BỊ BAY KHÔNG NG
sự bổ sung th
ờng đ
ử nghi
từ
lư
lục
ị đ
ệm
để
thay đ
ủa nghi
ưu đư
gười lái, Mạng truyền số liệu, B
vù
u
thay
ịnh
ph
ứu n
C
1*
ược tính toán bằng việc ứng dụng lý thuyết h
ệm
ng
lượng
tuy
và
ục
ổi quỹ đạo di chuyển của các thiết bị bay
ấu trúc mạng truyền tải thông tin đo l
, Nguy
ên c
ợc t
v
theo
đ
ến
vận
vụ
ày là xác đ
ành ph
ìm ra b
1. M
à v
th
ổi.
l
qu
ên hình 1. Thông th
ễn Huy Ho
ứu n
ận
dõ
ông
Sự
à kh
hành
á
ày là gi
à đ
Ở ĐẦU
hà
i c
tin
ch
ô
.
trình
ịnh giá trị băng thông của các k
ý c
- 2018
ần hằng số. Phân bố thời gian truyền tải
ằng ứng dụng giải thuật di truyền
ại l
nh
ủa
truy
ậm
ng
Nhi
v
ủa các vật thể bay l
ượng băng thông dự bị k
cá
trạm
tr
hề
ệm
ận
àng
ải quyết b
ăng thông, gi
c thi
ền
ễ hay
mong
chuy
1
ư
ết
đo
tải
vụ
ành thi
À V
Ư
, Ph
à v
ờng đ
b
lư
trong
m
mu
đảm
ển
ường, nó có dạng h
ỜI LÁI
ạm Ho
ài toán ho
ận h
ị h
ờng
ất
ốn
kịp
ư
ẬN H
ành thi
ược mô tả bằng phân bố
ải thuật di truyền
àng
n
th
má
bảo
th
ết bị bay. Quá tr
ờng trong thử nghiệm v
àng Long
kh
ày
ời
t th
và
b
ời
à liên t
ÀNH
ô
sang
gian
ông
có
ăng
th
ư
ạch định băng
ết bị bay
ênh.
ng
th
th
ông
ục thay đổi.
ờng
àm gi
.
và
vù
th
tin
ể d
ông
tin
(TBB)
.
2
khi gi
vũ
ng
ực
do
ẫn
đ
ênh truy
ình cây v
không
ải tích
tr
theo
về
tr
tới
cần
o
ình
ới
ụ, c
trung
àn
gi
thi
lường
đ
.
53
ác
dõi
bộ
án
ết
ền
ảm
ưu
à
ới
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử
N.T. Phát, N. H. Hoàng, P. H. Long, “Thiết kế băng thông thiết bị bay không người lái.” 54
Từ hình 1 có thể nhận thấy TBB1 di chuyển theo quỹ đạo 1, lúc đầu được theo
dõi bởi hai trạm đo (vùng 1), sau đó, được bám sát bởi hai trạm đo khác ở vùng 2
và cuối cùng là bởi một trạm đo ở vùng 3. Ở các vùng số 4 và số 5 thì bố trí các
trạm đo để truyền tải thông tin về di chuyển của TBB2. Đối với mỗi kênh truyền
tải trong mạng cần thiết phải tính toán được phân bố thời gian truyền khung dữ liệu
thông tin từ thiết bị định tuyến của vùng về trung tâm điều hành.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Phát triển các hệ thống, phương pháp truyền tải thông tin chuyên dụng đang là
hướng nghiên cứu chính của nhiều trung tâm và nhà khoa học trên thế giới.
Phát triển phương pháp và cấu trúc tăng cường hiệu quả trao đổi thông tin trong
các hệ thống phân tán thu thập thông tin đo đạc [4]. Đảm bảo độ tin cậy cần thiết
và vận chuyển kịp thời thông tin đo đạc đến trung tâm xử lý trong thời gian thực
bằng sự tăng số lần gửi gói dữ liệu được thực hiện qua giao thức UDP trong lớp
vận chuyển. Có thể chỉ ra một loạt những công trình nghiên cứu trên cơ sở hoàn
thiện các giao thức lớp thứ tư của mô hình OSI [5]. Hiện nay, dung lượng truyền
tải thông tin quỹ đạo, đo đạc, âm thanh địa chấn và các loại thông tin khác ngày
càng tăng. Để truyền tải thông tin đo đạc trong thời gian thực, việc ứng dụng khái
niệm mạng định nghĩa bởi phần mềm (SDN) là có triển vọng khả quan [6, 7, 8].
Nhóm các nhà khoa học đại học Princeton (Hoa Kỳ) như Rexford J., Suchara M.,
Bresler M., Chiang Mđã phát triển giao thức định tuyến lưu lượng đa đường
TRUMP (TRaffic-management Using Multipath Protocol) [9]. Đây là giao thức
quản lý lưu lượng mang tính chất phân tán, thích nghi, tin cậy, mềm dẻo và đơn
giản trong quản lý và định hướng trên chuẩn OpenFlow. Giao thức TRUMP sử
dụng hồi tiếp khi định tuyến đa đường đòi hỏi tương tác giữa điểm bắt đầu và
những nút trung gian từ đầu đến cuối chặng và quy ước lưu lượng chồng chất đối
với truyền tải tin.
Sự khác biệt quan trọng của mạng chuyên dụng so với mạng thông thường là sử
dụng các công nghệ mạng đặc biệt ở các trạm thuê bao lớn (trung tâm tính toán,
trạm xuất phát, khu vực kết thúc). Trong một công trình công bố năm 1982 của
Valiant L.G. đã mô tả phương pháp định tuyến hai trạm với sự phân bố tải lên tất
cả các tuyến song song (định tuyến VLB) [10]. Nhờ đó mà nâng cao đặc tính xác
suất thời gian và độ tin cậy của mạng lưới. Định tuyến VLB đã được sử dụng trong
xây dựng các thiết bị định tuyến [11]; trong quản lý lưu lượng mạng Internet [12];
và trong điều khiển mạng lưới chính trên cơ sở kịch bản hỏng hóc [13] Hạn chế
của mạng VLB là sự tăng dung lượng các kết nối để đảm bảo hiệu suất và độ tin
cậy. Tuy nhiên, sử dụng định tuyến VLB và tăng cường chi phí trong mạng chuyên
dụng là hoàn toàn xứng đáng, bởi lẽ khi hoạt động và thử nghiệm thiết bị bay
không người lái có sự tham gia của nhiều người và số lượng lớn các phương tiện
kỹ thuật. Sự gián đoạn công việc liên quan đến việc tắc nghẽn thu thập thông tin là
không cho phép.
Liên quan đến vấn đề tối ưu mạng truyền tải thông tin chuyên dụng, thời gian
gần đây trong một số công bố trong nước đã nghiên cứu và đề xuất các phương
pháp giảm độ trễ truyền tải cũng như giảm năng lượng tiêu hao trong quá trình
hoạt động của mạng lưới.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 54, 04 - 2018 55
Trong một công trình công bố năm 2016 của hai tác giả Phạm Văn Trung và
Phạm Văn Tho đăng trên tạp chí khoa học và công nghệ của trường Đại học
Phạm Văn Đồng đã đề xuất “Thuật toán tối ưu thời gian trễ tập hợp dữ liệu dựa
trên cơ chế chống xung đột trong mạng cảm biến không dây” [14]. Cấu trúc của
mạng cảm biến không dây gồm nhiều nút cảm biến không dây được đặt trong
một khu vực xác định nhằm mục đích giám sát môi trường, cứu hộ, cảnh báo
cháy nổ Các tác giả đã xây dựng một thuật toán để tính toán một lịch trình tập
hợp dữ liệu sao cho không xảy ra xung đột tại các phiên truyền dữ liệu. Trên cơ
sở mô phỏng đánh giá hiệu quả của phương pháp với các mạng cảm biến bao
gồm từ 150 đến 550 nút được thiết lập ngẫu nhiên trong khu vực bán kính
50x50m, các tác giả đã chứng minh được rằng phương pháp đề xuất sử dụng ít
khoảng thời gian tập hợp dữ liệu hơn phương pháp dùng backbone [15]. Thuật
toán đề xuất đã tối ưu hóa thời gian trễ trong tập hợp dữ liệu bằng cách giảm
xung đột truyền thông tin tại các nút mạng.
Trong bài báo “Giải thuật Heuristic và di truyền giải bài toán định tuyến đa
điểm trên mạng cảm biến không dây nhiệm vụ tuần hoàn” của nhóm tác giả
Nguyễn Thái Dương, Huỳnh Thị Thanh Bình và Ngô Hồng Sơn đã tiến hành
nghiên cứu vấn đề định tuyến đa điểm (multicast) cho mạng cảm biến không dây
nhiệm vụ tuần hoàn (DC-WSN) [16]. Đặc trưng của loại mạng cảm biến không dây
này là các nút cảm biến hoạt động tuần hoàn theo chu kỳ và không bắt buộc phải
hoạt động liên tục. Quá trình truyền dữ liệu đa điểm được thực hiện thường xuyên
trong hoạt động của mạng, do đó, cần thiết phải thiết kế một giao thức multicast
hiệu quả về mặt năng lượng cho mạng cảm biến không dây. Bài toán MEM
(Minimum-Energy Multicasting) đã được chứng minh thuộc lớp NP-hard và
thường được giải quyết bằng các thuật toán xấp xỉ. Nhóm tác giả đã đề xuất một
giải thuật heuristic (HMEM) và một giải thuật di truyền (GAMEM) nhằm mang lại
lời giải có mức năng lượng tiêu thụ tốt hơn cho bài toán MEM. Bản chất của ý
tưởng này là cực tiểu hóa độ trễ truyền tin từ nút gốc đến mọi nút terminal bằng
cách tìm đường đi ngắn nhất giữa các nút này, từ đó làm giảm tiêu hao năng lượng
trong quá trình truyền và nhận dữ liệu. Tuy nhiên, bài báo tập trung vào mục tiêu
tối ưu hóa độ trễ truyền tải dữ liệu mà chưa đặt nó trong ràng buộc phải tránh xung
đột khi hai hoặc nhiều hơn các nút mạng cùng gửi, nhận dữ liệu trên cùng một
đường truyền chia sẻ.
Chúng tôi đề xuất xây dựng hệ thống truyền tải thông tin đo lường trong thử
nghiệm và vận hành thiết bị bay trên cơ sở công nghệ SDN (Software Defined
Networking). Hiện nay, đây là công nghệ mạng hoàn thiện hơn cả đối với mạng
Internet nói chung và các hệ thống mạng chuyên dụng thời gian thực nói riêng. Đối
với SDN, trong các máy chủ riêng biệt được tăng cường độ tin cậy, chạy hệ điều
hành NOS. Máy chủ NOS thông qua các nút mạng nhận được cấu trúc mạng tổng
thể và biểu diễn nó để quản lý ở dạng sơ đồ. Việc quản lý quy về việc xác định các
chính sách làm việc của các nút mạng (tách biệt người dùng, kiểm soát truy cập,
QoS). Hiện thực những chính sách này là nhiệm vụ của NOS. Trên tầng quản lý
tiến hành ảo hóa các chức năng mạng NFV để xác định ai có thể liên kết với mạng,
chức năng nào mà người dùng nào được tiếp cận NFV thực thi thông qua sơ đồ
mạng các chức năng như thông dịch địa chỉ, tham số tường lửa, nhận diện xâm
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử
N.T. Phát, N. H. Hoàng, P. H. Long, “Thiết kế băng thông thiết bị bay không người lái.” 56
phạm, DNS, bộ nhớ đệm trưng dụng các chức năng này của phần cứng các nút
mạng. Hiện nay các chức năng này có thể cấu hình bằng phần mềm. Với sự trợ
giúp của giao thức OpenFlow, NOS chuyển cấu hình tổng thể của cấu trúc mạng
sang thiết bị vật lý thực tế (thiết bị định tuyến, chuyển mạch, tường lửa,
controller), cũng như tiếp nhận thông tin về cấu trúc tổng quát của mạng.
Tóm lại, đối với mạng truyền thông tin đo lường chuyên dụng cần đặt ra yêu cầu
rất cao về tốc độ truyền tin và độ ổn định trong điều kiện thay đổi liên tục lưu lượng
tải sản sinh ra trong quá trình thử nghiệm và vận hành các thiết bị bay. Giải quyết
vấn đề xây dựng mạng lưới để truyền tải khối lượng lớn thông tin, đặc biệt là thông
tin hình ảnh sẽ gặp những trở ngại lớn nếu như không sử dụng công nghệ mạng định
nghĩa bởi phần mềm SDN. Sử dụng SDN cho phép người thiết kế mạng lưới thực thi
các phương pháp, thuật toán và chương trình dưới dạng code trong các controller của
hệ điều hành quản trị các thiết bị định tuyến truyền số liệu. Bản chất là quá trình tách
gói tin từ các trạm đo ra các gói con để truyền tải song song, quá trình định tuyến đa
luồng, các tác vụ liên quan đến bảo đảm độ ổn định mạng lưới.
3. TÍNH TOÁN LÝ THUYẾT
3.1. Mô hình truyền dữ liệu trên kênh đơn
Thời gian truyền khung dữ liệu thông tin trên kênh đơn có thể biểu diễn bằng
công thức: t T , trong đó, T – Thành phần hằng số, – Thành phần biến số,
hay còn gọi là “jitter”. Để mô phỏng giá trị jitter chúng tôi sử dụng phân bố chuẩn
Erlang, tức là phân bố của tổng k đại lượng ngẫu nhiên độc lập, mỗi đại lượng
ngẫu nhiên lại có phân bố mũ với tham số là k .
Hàm phân bố của phân bố chuẩn Erlang xác định bằng biểu thức [1]:
1
0
1
!
i
k
k x
k
i
k x
F x e
i
(1)
Hàm mật độ của phân bố chuẩn Erlang xác định bằng biểu thức [1]:
1
1 !
k
k x
k
k k x
f x e
k
(2)
Hình 2. Mật độ phân bố Erlang.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 54, 04 - 2018 57
Trên hình 2 biểu diễn mật độ phân bố Erlang khi tham số 1 đối với các giá
trị tham số: 1, 2, 16k k k .
Để mô phỏng sự thay đổi độ trễ của gói dữ liệu khi truyền trên một kênh có thể
sử dụng các giá trị 0,5 , 1 hoặc 2 để phù hợp với thực tế [17].
Hàm sinh moment của phân bố chuẩn Erlang [1]:
k
k
M s
k s
(3)
Trên hình 3 biểu diễn mô hình mô phỏng độ trễ và biến thiên của nó trong
truyền tải gói dữ liệu thông qua một nút mạng.
Hình 3. Mô hình biến thiên độ trễ truyền tải gói dữ liệu
thông qua một nút mạng.
Hàm sinh moment tương đương của thời gian truyền tải:
1 2
k
sT
E
k
M s M s M s e
k s
(4)
Các đặc tính số của phân bố, cụ thể là moment bậc nhất, bậc hai cũng như
phương sai được tính theo các công thức:
1
1
I T
; 22 2
2 3
2
I
T
T
; 2
2
1
2
I
. (5)
Đối với hàm EM s tiến hành đổi biến z s , hàm nhận được đặt tên là
EΦ z :
k
zT
E
k
Ф z e
k z
(6)
Nếu như hàm EΦ z trong nửa mặt phẳng phức Re 0z thỏa mãn điều kiện
của bổ đề Jordan thì tích phân đường Bromwich bằng tổng các thặng dư của hàm
EΦ z đối với tất cả các điểm đặc biệt [1]. Mật độ phân bố xác suất của thời gian
truyền tải gói dữ liệu trên kênh liên lạc:
1
1
Res
2 k
i n
z t z t
E E
z zki
t e Φ z d z e Φ z
πi
. (7)
Để thỏa mãn điều kiện của bổ đề Jordan, trong nửa mặt phẳng phức bên trái,
hàm EΦ z phải khả tích ngoại trừ tại một số hữu hạn các điểm cực và tiến dần
đều đến 0 khi z .
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử
N.T. Phát, N. H. Hoàng, P. H. Long, “Thiết kế băng thông thiết bị bay không người lái.” 58
Hàm Φ z λ λ z của phân bố mũ hội tụ đều về 0 đối với arg z khi
z , và có điểm cực z . Hàm
ααΦ z λ λ z của phân bố Erlang
hội tụ đều về 0 đối với arg z khi z , và có điểm cực bậc α tại điểm
.z
Mật độ phân bố xác suất thời gian truyền tải gói dữ liệu tính theo công thức [1]:
1
2
ki
z t T
i
k
t e d z
i k z
(8)
Trong tính toán thực tiễn lấy giá trị 2k để phù hợp với phân bố của thời gian
truyền tải gói dữ liệu, vì vậy:
2
1 2
2 2
i
z t T
i
t e d z
i z
. (9)
Hàm
2
2
2 z
tại điểm 2z có điểm cực bậc 2.
Vì vậy:
1
1 1
2
2
22
2
1
lim
1 !
2
2
2
lim 4 , .
k
nn zt
k
nz z
z t T
t T
z
d z z e z
t c
n d z
d z e
z
t T e t T
d z
(10)
Hàm phân bố của thời gian truyền tải gói dữ liệu
21 1 2 , .
t
t T
I
T
F t t dt e t T t T (11)
3.2. Truyền dữ liệu trên kênh hợp thể song song
Hàm sinh moment thỏa mãn tính chất sau đây: Nếu đại lượng ngẫu nhiên là
hàm của đại lượng ngẫu nhiên với a b , trong đó a và b là hằng số thì
ibM M a e , với M và M là các hàm sinh moment của đại
lượng ngẫu nhiên và tương ứng.
Nếu một gói tin có độ dài quy ước được truyền tải trên kênh liên lạc với thời
gian t thì một gói tin có độ dài nhỏ hơn r lần độ dài quy ước cũng sẽ được truyền
tải trên kênh với thời gian nhỏ hơn xấp xỉ r lần của t. Kết luận này phù hợp với các
đo đạc trong thực tế. Đối với trường hợp truyền qua kênh liên lạc gói dữ liệu có độ
dài nhỏ hơn r lần độ dài quy ước s có nghĩa là thay s bằng s r ( 1a r ) vào biểu
thức (4):
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 54, 04 - 2018 59
ksT
r
r
rk
M s e
rk s
(12)
Thay rM s vào biểu thức (6) và biểu thức (8) ta thu được:
( )
kzT
r
r
rk
Ф z e
rk z
(13)
1 1
2 2
kTi i
z t
zt r
r
i i
rk
t e z d z e d z
i i rk z
(14)
Khi thay 2k :
2
1 2
2 2
Ti
z t
r
r
i
r
t e d z
i r z
(15)
2z r là điểm cực bậc 2 của hàm
2
2
,
2
r
r z
mật độ phân bố thời gian
truyền gói dữ liệu có độ dài ngắn hơn r lần độ dài quy ước:
1
1 1
2
2
2
2 2
2
1
lim
1 !
2
2
2
lim 4 ,
k
nn zt
k
r nz z
T
z t
r
T
r t
r
z r
d z z e z
t c
n d z
r
d z r e
r z T
r t e
d z r
(16)
Hàm phân bố:
21 2 1 , 0r t Tr
T
F t e rt T t
r
(17)
Xem xét đặc tính của 2 kênh truyền song song. Khi 2r thì hàm phân bố thời
gian truyền gói dữ liệu sẽ giảm đi hai lần so với thời gian truyền gói dữ liệu có độ
dài quy ước ban đầu.
2 22 1 2 2 1 , 02
t T TF t e t T t (18)
Trong trường hợp phân bố đều thông tin theo các đường khác nhau của kênh
hợp thể. Đánh dấu các ký tự I, II, III biểu thị tương ứng truyền tải một, hai hay ba
đường của kênh hợp thể. Khi hai kênh truyền hoạt động song song thì thời điểm
kết thúc việc truyền dữ liệu được xác định khi kết thúc việc truyền gói dữ liệu cuối
cùng. Thời gian thực hiện thao tác định dạng lại đối với các gói tin ở bên nhận,
được coi là rất nhỏ so với thời gian truyền gói tin đó trên kênh liên lạc. Khi đó thời
gian truyền ngẫu nhiên hai gói tin theo đường song song được xác định là lớn nhất
từ hai đại lượng ngẫu nhiên có hàm phân bố:
2
2 22
2
1 2 2 1 , 0
2
t T
II I
T
F t F t e t T t . (19)
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử
N.T. Phát, N. H. Hoàng, P. H. Long, “Thiết kế băng thông thiết bị bay không người lái.” 60
Hàm mật độ phân bố xác suất tương ứng
2 2 2 2216 2 1 1 2 2 , 0.
2
t T t T
II
T
t t T e e t T t
(20)
3.3. Truyền dữ liệu qua N kênh nối tiếp nhau
Hàm mật độ phân bố thời gian truyền dữ liệu qua N kênh nối tiếp nhau bằng
tích của các hàm mật độ phân bố thời gian truyền tải qua các kênh thành phần và
có dạng:
2
2
1 1
(z) ( ) 4
2
izTN N
iN
i
i i
i
e
z
z
(21)
Mật độ phân bố xác suất thời gian truyền gói dữ liệu thông tin đo lường từ N
kênh ảo nối tiếp nhau xác định theo biểu thức (22) thông qua tổng thặng dư đối với
tất cả các điểm đặc biệt iz 2 :
2
2
21
Res 4
2
i
i
zT
N
iN zt
zi i
i
e
f t e
z
(22)
3.4. Xác định băng thông của kênh
Việc chọn lựa phương án tốt nhất phân bổ băng thông trên cấu trúc mạng là rất
phức tạp, bởi lẽ số phương án khả thi là rất lớn. Vì vậy, chúng tôi đề xuất sử dụng
giải thuật di truyền để thiết kế băng thông mạng truyền tải thông tin đo lường theo
mục tiêu của bài báo [2]. Mỗi một liên kết (kênh vật lý) từ trạm đo đến trung tâm
điều khiển đặt nhiều kênh ảo. Để xác định được tổng băng thông của kênh thì mật
độ phân bố thời gian truyền các gói tin đo lường đã tính được cần phải đưa về dạng
biểu thức của phân phối vận tốc truyền (Mbit/s).
Đối với tập hợp các kênh ảo từ các trạm đo tới trung tâm điều khiển được thiết
lập trên kênh vật lý chung thì cần xác định tổng băng thông của kênh và dự trữ
băng thông các kênh cần thiết cho việc xử lý các tình huống như quá tải, ngắt
đường truyền, thiết bị hỏng, thi hành hồi tiếp, đảm bảo điều khiển kênh
Vận tốc truyền tải được xác định là giá trị nghịch đảo của thời gian truyền một
gói dữ liệu có độ dài quy ước. Thời gian truyền càng nhỏ thì tương ứng với vận tốc
truyền gói thông tin càng lớn.
4. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
4.1. Bài toán tối ưu băng thông mạng truyền thông tin đo lường
Cấu trúc liên kết mạng được biểu diễn dưới dạng đồ thị có hướng G = (V, E,
C), trong đó V là tập hợp các nút của mạng, E là tập các kênh (các liên kết), và C
là tập hợp năng lực của kênh và các giới hạn, ràng buộc gắn liền với các kênh và
nút này.
K biểu thị tập hợp các kênh ảo k K , và , ,k k ks t kí hiệu lần lượt nút đầu,
nút cuối và các yêu cầu về dung lượng kênh ảo tương ứng. Nếu kênh ảo k chạy qua
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 54, 04 - 2018 61
một kênh vật lý ,i j thì ki jx 1, trong trường hợp ngược lại 0
k
i jx . Còn kh kí
hiệu giới hạn số lượng kênh vật lý mà kênh ảo k chạy qua.
Mục tiêu của bài toán tối ưu là tối thiểu hóa hệ số tải của các kênh truyền trong
toàn mạng hay nói cách khác là tối thiểu hóa chỉ số giá trị trung bình của băng
thông sử dụng của các kênh vật lý. Khi đó, tải lưu lượng truy cập của các kênh quá
tải được chuyển hướng đến các kênh có lưu lượng ít hơn. Khi chỉ số giá trị trung
bình của băng thông sử dụng được giảm thiểu có nghĩa là tỷ lệ dự trữ băng thông
của các kênh đạt đến mức tối đa. Điều này cho phép mạng có khả năng chịu được
biến động lưu lượng lớn mà không cần tái cấu trúc.
Cho i jc dung lượng của kênh ,i j , và 0i j là tổng giá trị của băng thông
của tập hợp các kênh ảo trong liên kết ,i j . Lấy một tập con 1, , M
của các liên kết mà có giá trị lớn nhất i j . Mô tả toán học của bài toán tối ưu hoá
phân bố tải của mạng có thể được biểu diễn như sau:
- Mục tiêu tối ưu hóa là để giảm thiểu giá trị trung bình của tổng băng thông
của các kênh vật lý của mạng truyền tải thông tin đo lường:
1
min
M
r
r
M
.
- Các giới hạn:
a) Tải đến và tải đi đối với một nút phải bằng nhau trừ nút bắt đầu và nút kết thúc.
, ,
0, , ,k ki j j i k k
i j E j i E
x x k K i s t
b) Tổng lưu lượng đi qua kênh vật lý không được vượt quá dung lượng kênh:
; ,kk i j i j
k K
x c i j E
c) Số lượng kênh vật lý mà kênh ảo đi qua được giới hạn để không xảy ra
trường hợp luồng dữ liệu được truyền qua quá nhiều kênh vật lý trung gian dẫn tới
độ trễ cao:
,
,ki j k
i j E
x h k K
, kh biểu thị hạn chế về số lượng các phần của kênh
ảo k.
Tập hợp các đường đi của kênh ảo k với các nút tận cùng , ,k k ks t thỏa mãn
với điều kiện trên có thể được mô tả như sau: 1, , , , kNjk k k kQ q q q , trong đó
k K và jkq là các đường đi có thể có khi hình thành kênh ảo k.
Bài toán tối ưu quy về việc tìm tập hợp các kênh ảo chạy qua các liên kết
1, , , ,k KP p p p , trong đó k kp Q để cho giá trị là nhỏ nhất.
Tải của kênh p ij và mức sử dụng p ij có thể được biểu diễn như sau:
1
K
k
p ij k
k
ij x
,
1/p ij pij c ij (23)
Khi giải quyết bài toán tối ưu hóa đang được xem xét, điều quan trọng là phải
chọn giá trị của biến kp . Bài toán thuộc lớp NP-hard. Do đó, giải thuật di truyền
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử
N.T. Phát, N. H. Hoàng, P. H. Long, “Thiết kế băng thông thiết bị bay không người lái.” 62
được sử dụng để giải quyết vấn đề trên. Trong trường hợp này, cấu trúc của nhiễm
sắc thể được xác định bởi đường đi của kênh ảo, chạy qua các nút trung gian của
mạng. Nhiễm sắc thể được mô tả bằng một tập hợp các phần tử được sắp xếp theo
thứ tự tương ứng với các nút của kênh ảo theo đường đi của nó từ nút ban đầu ks
tới nút đích cuối cùng kt . Một trong những thông số quan trọng nhất của nhiễm sắc
thể là kích cỡ của nó, được xác định bởi số nút trung gian của tuyến. Tuy nhiên, có
khả năng xảy ra các nhiễm sắc thể không chính xác do sự xuất hiện của số nút
không có trong mạng. Để khôi phục các nhiễm sắc thể đó đến giá trị hiệu chỉnh thì
sử dụng cơ chế đột biến.
Khi sử dụng thuật toán di truyền cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Cần phải loại bỏ tất cả các nhiễm sắc thể mà không đáp ứng được các yêu cầu
về độ trễ trung bình trong việc truyền khung dữ liệu và độ sai lệch của nó.
- Đối với mỗi kênh ảo thì phải thực hiện chuyển đổi phân bố thời gian truyền
của khung dữ liệu sang phân bố vận tốc truyền (theo Mbit/s).
- Đối với mỗi kênh vật lý thì sự phân bố băng thông bị chiếm được xác định là
tổng các biến ngẫu nhiên của băng thông của các kênh ảo chạy qua. Băng thông bị
chiếm dụng của kênh vật lý được đặt là m k , trong đó, m là giá trị trung bình
của phân bố chồng chất của các đại lượng ngẫu nhiên băng thông của các kênh ảo
chạy qua; k là số nguyên; là độ lệch chuẩn.
- Xác định được giá trị của là giá trị trung bình của băng thông được sử
dụng của toàn mạng.
Khi giải quyết bài toán trên cần sử dụng hàm hữu ích hay còn gọi là hàm thích
nghi (fitness function) để đánh giá độ “tốt” của lời giải. Hàm hữu ích được tính
bằng công thức:
1
exp( ) exp
M
r
r
f M
(24)
Phương án phân bố băng thông nào tạo được càng nhiều băng thông dự trữ thì
sẽ có hàm hữu ích càng lớn.
4.2. Chương trình thiết kế băng thông của mạng truyền thông tin đo lường
Chương trình được thực hiện trên ngôn ngữ lập trình C#. Người sử dụng dựa
trên các hình ảnh tiêu chuẩn của các phần tử tạo ra một sơ đồ mạng truyền tải
thông tin đo lường như trên hình 4.
Các phần tử đó là trạm đo, bộ định tuyến, kênh, trung tâm điều khiển. Các giá
trị giới hạn băng thông của các kênh vật lý và các luồng đầu vào nhận được từ trạm
đo (Mbit/s) được thiết lập. Trọng số của kênh được đặt dựa trên thời gian truyền tải
trung bình. Để xây dựng dữ liệu đầu vào cho giải thuật di truyền, các tuyến truyền
tải ngắn nhất từ trạm đo đến trung tâm điều khiển được xác định bằng phương
pháp của Hoffman và Pavlei [3]. Những tuyến truyền tải này được hiển thị trên
màn hình máy tính.
Mức tải của kênh được hiển thị tương ứng với cường độ màu sắc. Mức tải kênh
càng lớn thì cường độ màu càng cao và ngược lại. Khi trỏ chuột lên một kênh, một
cửa sổ sẽ mở ra hiển thị các đặc điểm chính: trọng số kênh, dung lượng kênh, tải
thực, mức sử dụng theo phần trăm. Có hiển thị báo cáo về các kênh bị tắc nghẽn.
Nghiên c
Tạp chí Nghi
th
RAM 8Gb. Tham s
–
đổi trong khoảng từ 0,01 đến 0,5. Đ
0,03; 0,05; 0,07; 0,1; 0,15; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5. Xem xét th
m
tiến h
gi
Đ
ử nghiệm tr
40 cá th
ạng khác nhau cấu th
K
ảm từ 1,5 đến 2,5 lần mức độ sử dụng k
ể đánh giá hiệu quả hoạt động ch
ành 30 th
ết quả thử nghiệm cho thấy
ứu khoa học công nghệ
ên c
ể; xác suất trao đổi chéo
ứu KH&CN quân sự, Số 54, 04
ên máy tính cá nhân v
ử nghiệm.
Hình
ố của giải thuật di truyền đ
Hình 5.
ành t
4.
trong ti
Sơ đ
ừ 5, 20 v
ồ mạng truyền tải thông tin đo l
Mức độ sử dụng k
ến tr
ứng dụng giải thuật di truyền có tác dụng l
ới cấu h
–
ã s
ình
ương tr
0,8; s
ử dụng 10 giá trị xác suất đột biến l
à 50 nút m
phân b
- 2018
ênh v
ình vi x
ư
ố thế hệ
ênh v
ình,
ợc c
ật lý của to
ổ l
đ
ài đ
ạng. Đối với mỗi cấu trúc mạng
ật lý thay đổi
ưu lư
ã ti
ử lý Intel Core i7 2,0 GHz,
–
ợng
ến
ặt nh
150. Xác su
ử nghiệm tr
hành m
ư sau: kích c
àn m
.
ường
ạng
ột loạt các chuỗi
ất đột
ên các c
.
(hình
ỡ quần thể
bi
5)
ến thay
à 0,01;
ấu trúc
.
63
àm
64
lý tr
rằng, tr
thì nhi
hi
lư
định băng thông dự trữ trung b
định giá trị cần thiết để tăng băng thông dự trữ của bất kỳ k
toàn b
dụng để giải quyết các vấn đề thực tiễn nh
lưu l
tuy
theo đó
các
và v
[1].
N.T. Phát, N. H. Hoàng, P. H. Long,
Trên
ư
ện t
ợng mạng l
Phương pháp s
ư
Trong bài báo này
ến v
đư
ận h
ớc v
ư
ều k
ượng n
ộ hệ thống mạng. Việc dự trữ băng thông của k
ợng m
ờng dẫn song song trong mạng
Морозова В.Д.
вузов / Под ред.
Изд
техническом университете; Вып.
h
à sau khi ti
ớc khi can thiệ
à các kênh
là t
ành thi
-во МГТУ им. Н.Э. Баумана, 2009.
ình 6
ênh v
à không c
ăng s
ày đư
ưới (
Hình
ết bị bay
biểu diễn sự so sánh mức độ sử dụng trung b
ật lý trong mạng bị quá tải với mức sử dụng từ 90
h
ố l
ợc chấm dứt khi ứng dụng giải thuật di truyền v
ình 6b
6.
ử dụng đ
vật lý
ượng các mạng VLB
ến h
p quá trình
(a)
Đồ thị mức sử dụng trung b
(a) trư
ần phải định tuyến lại.
đ
Теория функций комплексного переменного
B
ành t
).
ã xem xét c
k
không ngư
.C. Зарубина, А.П. Крищенко.
ớc khi tối
ã xác
ết nối
T
ối
ình c
À
ưu b
5. K
đ
chúng
ời lái.
I LI
“Thi
định tuyến l
ịnh đ
ủa to
ấu trúc
ỆU
ết kế băng thông
ằng giải thuật di truyền. Dễ d
ưu, (b) sau khi t
ẾT LUẬN
. M
(Valiant Load Balancing)
truy
X
ược mức độ tải của các k
àn b
ền tải thông tin đo l
THAM
.)
ộ mạng truyền tải của hệ
ư x
m
ột trong những
ISBN 978
ưu lư
ử lý t
ạng với nhiều
ình c
KH
-
ợng bằng giải thuật di truyền
ủa k
ình hu
ẢO
520 с. (Сер. Математика в
-
K
ối ưu
ênh v
-
5-7038
ỹ thuật điều khiển & Điện tử
thiết bị bay
(b)
ênh d
.
ống biến thi
hư
3-
ình c
ênh truy
ật lý có thể đ
tr
ớng nghi
ư
е изд., исправл.
-
ữ liệu
ạm đo
ờng khi thử nghiệm
3189
không ngư
ủa các k
-100% (
ênh v
và t
-
àng nh
ào t
ền n
, các b
ăng s
: Учеб. для
2
h
ối
ật lý; xác
th
ên đ
ên c
ời lái.
ênh v
ận thấy
ình 6a
ưu lưu
ống; xác
ào trong
ư
ột ngột
ộ
ứu tiếp
ố l
ợc sử
đ
ượng
- М.:
”
ật
),
ịnh
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 54, 04 - 2018 65
[2]. Schmitt, Lothar M (2001), “Theory of Genetic Algorithms”, Theoretical
Computer Science 259: 1–61
[3]. Brander, Andrew William; Sinclair, Mark C. “A comparative study of k-
shortest path algorithms”. Department of Electronic Systems Engineering,
University of Essex, 1995.
[4]. Новиков Ю.А. “Модели и способы организации распределенных систем
сбора измерительной информации”: Канд. диссертация. Рязань: РРТА,
2009. -173 с.
[5]. James McCauley, Zhi Liu, Aurojit Panda, Teemu Koponen, Barath Raghavan,
Jennifer Rexford, Scott Shenker. “Recursive SDN for Carrier Networks” //
[6]. Xin Jin, Yiran Li, Da Wei, Siming Li, Jie Gao, Lei Xu, Guangzhi Li, Wei Xu,
Jennifer Rexford. “Optimizing Bulk Transfers with Software-Defined
Optical” WAN //
[7]. Naga Katta, Omid Alipourfard, Jennifer Rexford and David Walker.
“CacheFlow: Dependency-Aware Rule-Caching for Software-Defined
Networks” // http:www.cs.princeton.edu/~jrex/papers/cacheflow16.pdf.
[8]. Arpit Gupta, Robert MacDavid, R¨udiger Birkner, Marco Canini, Nick
Feamster, Jennifer Rexford, Laurent Vanbever. “An Industrial-Scale Software
Defined Internet Exchange Point” //
[9]. Jiayue He, Martin Suchara, Ma’ayan Bresler, Jennifer Rexford, and Mung
Chiang. From Multiple Decompositions to TRUMP: “Traffic Management
Using Multipath Protocol” //http:www.cs.princeton.edu/~jrex/papers/ToN.pdf.
[10]. Valiant. L.G. “A scheme for fast parallel communication”. SIAM Journal on
Computing, 1982. 11(2): 350-361.
[11]. Bernasconi P., Gripp J., Neilson D., Simsarian J., Stiliadis D., Varma A. and
Zirngibl M. “Architecture of an integrated router interconnected spectrally
(IRIS)”. High PerformanceSwitching and Routing, 2006. Workshop on, pag. 8.
[12]. Kodialam M., Lakshman T.V., Orlin J.B. and Sengupta S. “A Versatile
Scheme for Routing Highly Variable Traffic in Service Overlays and IP
Backbones”. In Proc. IEEE INFOCOM, April 2006.
[13]. Zhang-Shen R. and McKeown N. “Designing a Fault-Tolerant Network Using
Valiant Load-Balancing”. Proc. IEEE INFOCOM, 2008. pages 2360-2368.
[14]. Phạm Văn Trung, Phạm Văn Tho, “Thuật toán tối ưu thời gian trễ tập hợp dữ
liệu dựa trên cơ chế chống xung đột trong mạng cảm biến không dây”, Tạp
chí Khoa học và Công nghệ – Số 8 – Trường Đại học Phạm Văn Đồng,
04/2016
[15]. Yousefi, H., Malekimajd M., Ashouri, M. & Movaghar, A., “Fast aggregation
scheduling in wireless sensor networks”, Wireless Communications, IEEE
Transactions on, vol. 14, no. 6, pp. 3402-3414, June 2015.
[16]. Nguyễn Thái Dương, Huỳnh Thị Thanh Bình và Ngô Hồng Sơn, “Giải thuật
Heuristic và di truyền giải bài toán định tuyến đa điểm trên mạng cảm biến
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử
N.T. Phát, N. H. Hoàng, P. H. Long, “Thiết kế băng thông thiết bị bay không người lái.” 66
không dây nhiệm vụ tuần hoàn”, Tạp chí Tin học và Điều khiển học, số 3
(2014), tr. 253-266.
[17]. Корячко В.П., Шибанов А.П., Сапрыкин А.Н., Фам Х.Л. “Нахождение
характеристик агрегированного канала передачи измерительной
информации” // Вестник РГРТУ, 2015. №4 (выпуск 54). С. 72-77.
ABSTRACT
DESIGNING MEASUREMENT INFORMATION COMMUNICATION
NETWORK BANDWIDTH DURING TEST AND OPERATION
OF UNMANNED AERIAL VEHICLES
The purpose of research is to solve the problem of channel bandwidth
scheduling of data communication network for testing and operating of
unmanned aerial vehicles. Transmission time of measurement information
frame is modeled by normalized second-order Erlang distribution with the
addition of constant component. Distribution of transimission time of
measurement information frame is calculated by applying the theory of analytic
functions of a complex variable. The optimum solution is found by using
genetic algorithms with restrictions on the time of data frame transmission as
well as the amount of the reserve channel bandwidth.
Keywords: Unmanned aerial vehicles, Data communication network, Bandwidth, Genetic algorithms.
Nhận bài ngày 19 tháng 12 năm 2017
Hoàn thiện ngày 25 tháng 01 năm 2018
Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 4 năm 2018
Địa chỉ: 1Khoa Vô tuyến Điện tử - Học viện Kỹ thuật quân sự;
2Bộ tư lệnh Tác chiến Không gian mạng.
*Email: phat14hy@gmail.com.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6_phat_2358_2151641.pdf