Thị trường vàng Việt Nam

Tài liệu Thị trường vàng Việt Nam: 1 MỤC LỤC CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM 1 1.1 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG GIÁ VÀNG VIỆT NAM 1 1.1.1 Mối tương quan giữa giá vàng thế giới và Việt Nam 1 1.1.1.1 Kiểm định mối tương quan 1 1.1.1.2 Hệ số quy đổi 2 1.1.2 Những lý do khiến giá vàng SJC chênh lệch với giá vàng thế giới 3 1.1.2.1 SJC thấp hơn vàng thế giới 3 1.1.2.2 SJC cao hơn vàng thế giới 4 1.1.3 SJC và vàng thế giới chênh lệch dựa trên nhân tố có hệ thống 4 1.1.3.1 Thị trường một chiều 4 1.1.3.2 Yếu tố thời gian hoạt động của sàn vàng 5 1.1.3.3 Tỷ giá VND/USD 5 1.1.3.4 Yếu tố vĩ mô của nền kinh tế trong nước 5 1.2 CÁC HÌNH THỨC KINH DOANH VÀNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 6 1.2.1 Mua vàng vật chất 6 1.2.2 Mua bán vàng kỳ hạn (Forward) 6 1.2.3 Quyền chọn vàng (Option) 7 1.2.4 Sàn giao dịch vàng 7 1.2.5 Vàng ghi sổ 8 1.3 RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ VÀNG 9 1.3.1 Rủi ro chung 9 1.3.1.1 Cơ chế “làm giá” trên thị trường quốc tế 9 1.3.1.2 Rủi ro biến động giá thị trường thế giới ...

pdf88 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1159 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Thị trường vàng Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỤC LỤC CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM 1 1.1 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG GIÁ VÀNG VIỆT NAM 1 1.1.1 Mối tương quan giữa giá vàng thế giới và Việt Nam 1 1.1.1.1 Kiểm định mối tương quan 1 1.1.1.2 Hệ số quy đổi 2 1.1.2 Những lý do khiến giá vàng SJC chênh lệch với giá vàng thế giới 3 1.1.2.1 SJC thấp hơn vàng thế giới 3 1.1.2.2 SJC cao hơn vàng thế giới 4 1.1.3 SJC và vàng thế giới chênh lệch dựa trên nhân tố có hệ thống 4 1.1.3.1 Thị trường một chiều 4 1.1.3.2 Yếu tố thời gian hoạt động của sàn vàng 5 1.1.3.3 Tỷ giá VND/USD 5 1.1.3.4 Yếu tố vĩ mô của nền kinh tế trong nước 5 1.2 CÁC HÌNH THỨC KINH DOANH VÀNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 6 1.2.1 Mua vàng vật chất 6 1.2.2 Mua bán vàng kỳ hạn (Forward) 6 1.2.3 Quyền chọn vàng (Option) 7 1.2.4 Sàn giao dịch vàng 7 1.2.5 Vàng ghi sổ 8 1.3 RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ VÀNG 9 1.3.1 Rủi ro chung 9 1.3.1.1 Cơ chế “làm giá” trên thị trường quốc tế 9 1.3.1.2 Rủi ro biến động giá thị trường thế giới 10 1.3.1.3 Rủi ro về kiến thức 11 1.3.1.4 Rủi ro thông tin 12 1.3.1.5 Rủi ro chênh lệch giá trong nước và thế giới 13 1.3.2 Rủi ro chia theo hình thức kinh doanh 13 2 1.3.2.1 Theo giá vàng thế giới 13 1.3.2.2 Theo giá vàng Việt Nam 14 CHƯƠNG 2 DỰ BÁO XU HƯỚNG GIÁ VÀNG THẾ GIỚI 16 2.1 PHÂN TÍCH CƠ BẢN 16 2.1.1 Thị trường hàng hóa 16 2.1.1.1 Dự báo cung vàng 16 2.1.1.2 Dự báo mức cầu vàng 17 2.1.1.3 Dự báo cung – cầu dầu 18 2.1.2 Thị trường tín dụng– thị trường chứng khoán - thị trường ngoại hối 19 2.1.3 Kịch bản cho giá vàng 21 2.2 PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 23 2.2.1 Dự báo ngắn hạn 23 2.2.2 Dự báo dài hạn 24 2.3 DỰ BÁO GIÁ VÀNG BẰNG MÔ HÌNH ĐA NHÂN TỐ 25 2.3.1 Lựa chọn nhân tố 25 2.3.2 Xây dựng mô hình đa nhân tố 26 2.3.3 Chọn mô hình 29 CHƯƠNG 3 QUẢN TRỊ RỦI RO CHO NHÀ ĐẦU TƯ VÀ GIẢI PHÁP CHO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 32 3.1 QUẢN TRỊ RỦI RO CHO NHÀ ĐẦU TƯ 32 3.1.1 Tạo lập nền tảng kiến thức cơ bản 32 3.1.1.1 Phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật 32 3.1.1.2 Sự khác nhau giữa phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản 35 3.1.1.3 Cần có cái nhìn đầy đủ về tâm lý bầy đàn của nhà đầu tư 35 3.1.2 Quản trị rủi ro khi thị trường có biến động mạnh 36 3.1.3 Thời điểm thực hiện giao dịch 37 3.1.3.1 Những ngày không nên tiến hành giao dịch 38 3.1.3.2 Lựa chọn thời điểm tham gia/rút ra thị trường 38 3.2 CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ 38 3 3.2.1 Chiến lược đầu tư dài hạn 38 3.2.2 Chiến lược 1 tuần 39 3.2.3 Chiến lược 1 ngày 39 3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỊ TRƯỜNG VÀNG 43 3.3.1 Cân bằng cung - cầu vàng 43 3.3.2 Nâng cao tính năng hoạt động sàn giao dịch 44 3.3.3 Một số hình thức kinh doanh vàng khác 45 3.3.3.1 Chứng chỉ vàng 45 3.3.3.2 Vàng giao sau 45 3.3.3.3 Kinh doanh vàng tài khoản 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG GIÁ VÀNG THẾ GIỚI 1 PHỤ LỤC 2 VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM 11 PHỤ LỤC 3 SỐ LIỆU 60 TUẦN GIÁ VÀNG 15 PHỤ LỤC 4 MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN GIÁ VÀNG 16 PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM 17 PHỤ LỤC 6 Ý NGHĨA CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ 18 PHỤ LỤC 7 MÔ HÌNH ĐA NHÂN TỐ DỰ BÁO GIÁ VÀNG 20 PHỤ LỤC 8 MỘT SỐ KỸ THUẬT ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 27 4 BẢNG VIẾT TẮT NHTM – Ngân hàng thương mại NHNN – Ngân hàng nhà nước FED (Federal Reserve) – Cục dự trữ liên bang Mỹ VN-Index - Chỉ số giá Thị trường chứng khoán Việt Nam WCC - Hội đồng vàng thế giới NHTW – Ngân hàng trung ương CBGA - Hiệp định bán vàng của các NHTW IMF - Quỹ tiền tệ thế giới IEA - Cơ quan năng lượng thế giới OPEC (Organization of the Petroleum Exporting Countries) - Tổ chức các nước xuất khấu dầu lửa EU (Europen Union) - Liên minh Châu Âu BOE (Bank of England) - Ngân hàng trung ương Anh BOJ (Bank of Japan) - Ngân hàng trung ương Nhật TA (Technology Analyst) - Phân tích kỹ thuật FA (Fundamental analysis) - Phân tích cơ bản ECB (Europen Central Bank) - Ngân hàng trung ương Châu Âu MA (Moving Average) – Đường trung bình di động MACD (Moving Average Convergence / Divergence) - Phương pháp giao dịch hội tụ/phân kỳ trung bình động RSI (Relative Strength Index) - chỉ số sức mạnh 5 CHƯƠNG 1 THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM 1.1 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG GIÁ VÀNG VIỆT NAM Chúng ta thử so sánh đồ thị biểu diễn sự biến động giá vàng thế giới và giá vàng Việt Nam trong giai đoạn 60 ngày từ tháng 14/2/08 -> 14/04/08. Hình 1.1: Giá vàng Việt Nam và thế giới 60 ngày So sánh trực quan 2 biểu đồ, ta thấy vàng Việt Nam biến động mạnh theo xu hướng thế giới. Tuy nhiên, quan sát kỹ hai biểu đồ, có những điểm vàng Việt Nam không chạy cùng chiều với giá thế giới. Chỉ xét trong vòng 60 ngày mà chúng ta đã thấy nhiều thời điểm giá vàng Việt Nam và thế giới chênh lệch và trái chiều nhau. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này? 1.1.1 Mối tương quan giữa giá vàng thế giới và Việt Nam 1.1.1.1 Kiểm định mối tương quan Lấy mẫu quan sát 60 tuần của giá vàng thế giới và giá vàng Việt Nam1, sử dụng phương pháp hồi quy giá VN theo giá thế giới, kết quả như sau: Độ tương quan giữa giá VN và giá thế giới : p= 0,9955 1 Xem số liệu phụ lục 3 6 Kết quả cho thấy mối tương quan giữa 2 đại lượng giá VN theo giá thế giới là mối quan hệ tuyến tính: y = 15,727 + 1,9187x Hệ số R2 = 0.991 thể hiện 99,10% sự biến động giá vàng Việt Nam được giải thích bởi giá vàng thế giới. SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Multiple R 0.9955 R Square 0.99103 Adjusted R Square 0.99088 Standard Error 19.4527 Observations 65 ANOVA Df SS MS F Significance F Regression 1 2632484 2632484 6956.77 0.00000 Residual 63 23839.58 378.406 Total 64 2656324 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0% Intercept 15.7272 17.1789 0.91549 0.36342 -18.602116 50.05647 - 18.602116 50.056468 X Variable 1 1.91873 0.023004 83.4073 0.00000 1.87275493 1.964696 1.8727549 1.9646958 Bảng 1.1: Kiểm định tương quan vàng Việt Nam và thế giới Dựa vào bảng kết quả kiểm định, cho thấy giá vàng Việt Nam bị ảnh hưởng rất lớn từ giá vàng thế giới. 1.1.1.2 Hệ số quy đổi Hệ số quy đổi dựa vào công thức như sau: [( Giá thế giới + 1$) x 1,20556 x tỷ giá] x 1,0035 Giá vàng Việt Nam phụ thuộc vào 3 nhân tố chính: + Giá vàng thế giới + Tỷ giá VND/USD + Quy luật cung cầu Trong đó, giá vàng thế giới chuyển động trong thị trường hiệu quả, riêng tỷ giá của VND/USD thì chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố mang đặc điểm riêng của thị trường Việt Nam. Dù giá vàng thế giới và đồng USD có xu hướng ngược chiều nhau, tuy nhiên khi đổi về tỷ giá của VND, thì giá vàng ở Việt Nam cũng đã ảnh hưởng ít nhiều, đó cũng giải thích nguyên nhân vàng Việt Nam chênh lệch với vàng thế giới. 7 Do đó, muốn hiểu rõ thị trường vàng Việt Nam, thì cần nắm bắt tỷ giá VND/USD. Ngoài những diễn biến các nhà đầu tư cần nắm bắt giá trị đồng USD trên thị trường thế giới thì cũng cần hiểu rõ quy luật cung - cầu của đồng USD trên thị trường Việt Nam. 1.1.2 Những lý do khiến giá vàng SJC chênh lệch với giá vàng thế giới 1.1.2.1 Giá vàng SJC thấp hơn giá vàng thế giới Thông thường với mỗi thay đổi 5 USD về giá trên thị trường quốc tế, doanh nghiệp trong nước sẽ điều chỉnh tương ứng 10.000-15.000 mỗi chỉ. Tuy nhiên, nhiều khi chúng ta thấy rằng giá trong nước lại thấp hơn giá thế giới, vì sao lại như vậy? Theo chúng tôi, có các nguyên nhân cơ bản: Thứ nhất, thị trường Việt Nam là thị trường một chiều. Luật Việt Nam không cho phép xuất khẩu vàng nguyên liệu ra nuớc ngoài và chỉ có nhập khẩu vào. Theo các doanh nghiệp kinh doanh vàng, với lượng vàng tiêu thụ lớn hàng năm của nước ta, nếu chỉ nhập mà không xuất thì nguồn vàng ở trong dân ngày chỉ tăng về lượng nhưng phần lớn chỉ để làm nguyên liệu sản xuất vàng miếng, chạy lòng vòng trong dân, trở thành phương tiện thanh toán thay cho tiền đồng. Thêm vào đó, để nhập vàng, Việt Nam phải chi hàng trăm triệu USD, không có nguồn thu từ xuất khẩu để cân đối. Thực trạng này đã dẫn đến giá vàng trong nước thấp hơn giá vàng thế giới. Ngoài ra, hiện tại SJC chỉ có thể giao dịch ở thị trường Châu Á và không hoàn toàn giao dịch toàn thời gian, trong khi diễn biến thị trường khá động vào buổi tối khi Mỹ mở cửa. Xu hướng các nhà đầu tư Việt Nam là mua vào nên trong bối cảnh khả năng biến động mạnh vào buổi tối thì giá hiện tại vẫn thấp hơn giá thế giới để bù đắp cho khả năng giảm giá. Thứ hai, ngân hàng “ngại” giữ vàng Hiện tại các NHTM đều tăng lãi suất. Một thực tế cho thấy nếu xu hướng thị trường đa số là bán ra và không mua vào thì vàng sẽ đi về đâu? Nhiều nhà đầu tư cho rằng sẽ vào các tiệm vàng. Tuy nhiên, đây là lập luận sai. Thông thường tiệm vàng dù lớn cũng không tích trữ nhiều vàng do việc nắm giữ rất rủi ro. Số vàng này lại quay trở về Ngân hàng. Chí phí giữ vàng tăng do lãi suất vàng gần như bằng 0 trong khi lãi suất vay tiền VND rất cao. Đây là cơ sở các Ngân hàng cũng không mặn mà với vàng. Vậy Ngân hàng có lỗ khi giữ vàng? Nếu thị trường 2 chiều thì Ngân hàng sẽ không lỗ? Thông thường một nghiệp vụ mua vàng trong nước sẽ được đối ứng với một nghiệp vụ bán cho nước ngoài theo giá thế giới. Tuy nhiên, khi thị trường môt chiều thì Ngân hàng sẽ không 8 thể đủ ký quỹ với nước ngoài để bán ra mãi. Các khoản ký quỹ chịu chi phí lãi vay lớn sẽ là cơ sở để Ngân hàng “ngại” giữ vàng. Và đây là cơ sở để giá vàng bị ép xuống. Ngân hàng chỉ có thể thuận lợi khi mà thị trường cân bằng 2 chiều mua và bán. Thứ ba, do tâm lý người Việt Nam còn đang “ngược” với thế giới Một lực lượng lớn các nhà đầu tư đã mua vào trong thời gian giá vàng thấp và khi giá vàng tăng như kỳ vọng của nhà đầu cơ trong nước đã bán ra để chốt lời mặc dù chưa tới đỉnh kỳ vọng của thế giới. Thị trường Việt Nam thường có xu hướng trái ngược rất nhiều so với thế giới khi thường là giá đang tăng thì bán xuống trong khi giá đang giảm thì mua lên trở lại. 1.1.2.2 Giá vàng SJC cao hơn giá vàng thế giới Thứ nhất, các công ty kinh doanh vàng đã nhập khẩu vàng vào với giá cao, do đó vàng thành phẩm bán với giá cao trong khi giá thế giới đang trong giai đoạn giảm. Việc giá vàng cao do công ty kinh doanh vàng nhập khẩu vàng vào thời điểm giá cao (quý I đầu năm, giá vàng tăng khá cao, có lúc đạt trên 1000$ vào cuối tháng 3). Nhưng sau đó giá thế giới lại giảm mạnh sau đợt cắt giảm lãi suất của FED vào cuối tháng 3 do các nhà đầu tư thế giới ồ ạt bán ra để chốt lời, thì vàng Việt Nam lại không giảm do nguyên liệu đầu vào đã nhập với giá cao. Thứ hai, tâm lý của các nhà đầu tư trong nước. Điều này được nhận định như là một xu hướng của thị trường, một hành động tâm lý khi mà các nhà đầu tư nhận định xu hướng lên của vàng. Hoạt động mua diễn ra ồ ạt đã đẩy giá vàng tăng cực mạnh như thế, nhất là trong tháng 03/2008 vừa qua, trong khi nền kinh tế của Mỹ vẫn chưa có dấu hiệu hồi phục rõ ràng, cùng với tin Mỹ sẽ cắt giảm thêm 75 điểm lãi suất cơ bản, vàng trên thị trường thế giới tăng mạnh. Trong khi tình hình ở Việt Nam, các NHTM và NHNN không mặn mà với việc mua USD, thì người ta càng tin rằng “vàng chắc chắn tăng mạnh”. Lượng cung chưa đáp ứng kịp sức mua ồ ạt của nhà đầu tư thì các tiệm vàng nắm bắt cơ hội để “tăng giá”, và nhiều lúc “vượt giá” thế giới nhưng nhà đầu tư vẫn chấp nhận mua vì họ tin rằng giá sẽ còn cao nữa. Thứ ba, giá vàng trên Sàn bị chi phối bởi giá vàng mà các doanh nghiệp thành viên sàn niêm yết. Vì giá vàng mua bán trực tiếp hoàn toàn phụ thuộc vào các doanh nghiệp lớn kinh doanh vàng, trong khi đó các đơn vị này đều là thành viên của sàn vàng, mua bán trực tiếp với nhà đầu tư cá nhân nên mới có hiện tượng nghịch lý là giá vàng trong nước không sát với giá vàng thế giới. 1.1.3 Giá vàng SJC và giá vàng thế giới chênh lệch dựa trên nhân tố có hệ thống 1.1.3.1 Thị trường một chiều 9 Việt Nam chỉ có thể nhập khẩu chứ không thể xuất khẩu, có thể nói thị trường Việt Nam là thị trường một chiều. Một thực tế cho thấy nếu xu hướng thị trường đa số là bán ra và không mua vào thì vàng sẽ đi về đâu? Nhiều nhà đầu tư cho rằng sẽ vào các tiệm vàng. Tuy nhiên, đây là lập luận sai. Thông thường tiệm vàng dù lớn cũng không tích trữ nhiều vàng do việc nắm giữ rất rủi ro, số vàng này lại quay trở về Ngân hàng. Chí phí giữ Vàng tăng do lãi suất vàng gần như bằng 0 trong khi lãi suất vay tiền VND rất cao. Đây là cơ sở các Ngân hàng cũng không mặn mà với vàng. 1.1.3.2 Yếu tố thời gian hoạt động của sàn vàng Trong khi vàng thế giới mua bán 24/24 giờ và giao dịch online, thì Sàn giao dịch Vàng Sài Gòn lại chỉ mở cửa “giờ hành chính”, đóng cửa vào lúc thị trường thế giới mở cửa do lệch múi giờ, nên nhà đầu tư có muốn trở tay cũng không kịp... 1.1.3.3 Tỷ giá VND/USD Do giá vàng thế giới được quy đổi về giá Việt Nam thông qua tỷ giá VND/USD nên việc chênh lệch giữa giá thế giới và Việt Nam cũng bị ảnh hưởng bởi tỷ giá. Tỷ giá được xem xét ở 2 góc độ: tiền USD và tiền đồng. Đồng USD phụ thuộc vào nền kinh tế Mỹ, nhưng cũng phụ thuộc vào quy luật cung cầu của thị trường trong nước. Nhà nước quy định biên độ dao động của tỷ giá này là 0.5%, và trong mỗi thời điểm thì hệ số quy đổi cũng thay đổi theo tỷ giá này. Trên thế giới có những thời điểm đồng USD tăng/giảm giá so với các loại ngoại tệ khác, nhưng ở VN thì còn chịu tác động của quy luật cung cầu, và cả sự quản lý của nhà nước, nên tỷ giá ít dao động lớn như tỷ giá của USD với đồng ngoại tệ mạnh khác. 1.1.3.4 Yếu tố vĩ mô của nền kinh tế trong nước * Lạm phát Bức tranh lạm phát của VN vào cuối năm 2007 đã tăng lên đến 2 con số 12,6%, và trong những tháng đầu năm 2008, cùng với giá dầu tăng cao, chỉ số giá tiêu dùng quý cũng tăng mạnh tới 9,19%. Từ những dự đoán lạm phát sẽ tăng, việc mua vàng có tính chất dài hạn để chống lạm phát là một giải pháp của nhiều người dân. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến nhu cầu vàng trong năm nay sẽ tăng cao hơn năm trước. * Lãi suất Khi ngân hàng gia tăng lãi suất thì tiền gửi lại là một kênh đầu tư hấp dẫn với rủi ro không đáng kể, ngân hàng đua nhau tăng lãi suất khiến các nhà đầu tư ồ ạt rút vốn chuyển sang đầu tư vào tiền gửi ngân hàng. Nếu các ngân hàng không tăng lãi suất so với năm trước, thì với 10 tốc độ lạm phát như năm vừa qua, tiền gửi ngân hàng lại là khoản đầu tư không có lời, nếu không muốn nói là lỗ. Điều đó làm cho các nhà đầu tư chuyển sang những hình thức kinh doanh khác, trong đó vàng là một kênh đầu tư hấp dẫn, vừa chống lạm phát, vừa có thể đầu tư dài hạn với xu thế giá vàng tăng trong tương lai. * Ảnh hưởng thị trường chứng khoán và bất động sản Khi 2 thị trường này có dấu hiệu đóng băng do chính sách của nhà nước thì nhà đầu tư có xu hướng chuyển qua thị trường vàng. Vào một thời điểm nhất định nào đó, nếu giới đầu tư nghĩ rằng đầu tư vào vàng có lời hơn và ít rủi ro hơn đầu tư vào chứng khoán thì họ sẽ ồ ạt bán chứng khoán ra để lấy tiền mặt đầu tư vào thị trường vàng. Việc bán ồ ạt các loại chứng khoán ra cùng một lúc của giới đầu tư sẽ làm cho giá chứng khoán nói chung giảm đi. Điều đó cũng tương tự cho thị trường bất động sản. Từ đầu năm cho đến gần đây, chứng khoán không còn là mảnh đất hấp dẫn những nhà đầu tư “lướt sóng” khi VN-Index chỉ có một đường đi xuống, trong khi giá vàng biến động mạnh và liên tục, vì thế sàn giao dịch vàng nổi lên như một thị trường đầu tư hấp dẫn. Diễn biến thị trường chứng khoán và bất động sản những tháng đầu năm 2008 không mấy khả quan, cùng với “đơn thuốc” thúc đẩy thị trường chứng khoán chưa mấy hiệu quả và chính sách “kìm hãm” thị trường bất động sản của nhà nước, đã làm không ít nhà đầu tư chuyển hướng sang thị trường vàng với mức lợi nhuận cao nhưng đầy rủi ro. 1.2 CÁC HÌNH THỨC KINH DOANH VÀNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 1.2.1 Mua vàng vật chất Là hình thức nhà đầu tư dùng tiền mua vàng, rồi mở tài khoản tiết kiệm và ký gửi vàng vào Ngân hàng. Hình thức này có ưu điểm là rủi ro thấp, nhà đầu tư vừa hưởng được lợi nhuận nếu như vàng tăng giá, vừa hưởng được lãi suất gửi vàng. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là vốn đầu tư ban đầu quá cao. Nói cách khác đây là một hình thức gửi tiết kiệm để tránh lạm phát cao nhưng lãi suất tiết kiệm của vàng lại thấp hơn của tiền đồng. Do đặc thù của vốn vàng nên trong thể lệ gửi vàng, các Ngân hàng không cho rút vàng trước hạn. Tuy nhiên, người gửi có thể rút trước hạn bằng cách vay lại thông qua hình thức cầm cố sổ tiết kiệm vàng. 1.2.2 Mua bán vàng kỳ hạn (Forward) là giao dịch trong đó Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về giá và số lượng ngày hôm nay, thanh toán vào một thời điểm xác định trong tương lai (từ 3 ngày trở lên sau ngày giao dịch). 11 Lợi ích của nghiệp vụ này là các nhà đầu tư hay doanh nghiệp có thể cố định được giá trị các khoản thu hoặc chi bằng vàng trong tương lai nhằm bảo hiểm khỏi những tổn thất khi giá vàng biến động mạnh, thu lợi nhuận dựa trên sự phán đoán về xu hướng biến động giá. Mặc dù với dịch vụ này, khách hàng phải ký hợp đồng nếu không sẽ bị mất tiền ký quỹ (10%) nhưng phí trả cho dịch vụ này thấp hơn hơn nhiều so với dịch vụ "Quyền chọn vàng" và phù hợp hoàn toàn với khách hàng có nhu cầu thanh toán thực hoặc có nguồn thu nhập ổn định. Hợp đồng có số lượng giới hạn tương đối thấp (từ 10 lượng SJC) dễ đáp ứng nhu cầu từ khách hàng nhỏ lẽ đến những doanh nghiệp có quy mô lớn. 1.2.3 Quyền chọn vàng (Option) là một hợp đồng giữa hai bên, theo đó người mua Option có quyền , chứ không phải nghĩa vụ, mua hoặc bán một số lượng vàng cụ thể với một tỷ giá thực hiện đã được ấn định tại thời điểm giao dịch cho một thời hạn cụ thể trong tương lai sau khi trả cho Ngân hàng một khoản phí từ lúc ký hợp đồng. Quyền chọn kiểu Mỹ: Bạn mua quyền chọn kiểu này có thể thực hiện quyền chọn tại bất cứ thời điểm nào trong thời gian hiệu lực của hợp đồng. Quyền chọn kiểu châu Âu: Bạn chỉ có thể thực hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn của hợp đồng. Với hình thức này khách hàng có quyền chọn tỷ giá, chọn thời hạn hợp đồng, có quyền thực hiện hoặc không thực hiện hợp đồng sao cho có lợi nhất cho mình và có thể bán lại cho Ngân hàng trước hạn, được bảo hiểm khỏi tổn thất do biến động giá. Nếu biến động giá bất lợi thì số tiền tối đa mà khách hàng bị mất là phí quyền chọn vì không cần phải thực hiện hợp đồng. Đây cũng là lợi điểm của quyền chọn so với kỳ hạn. Tuy nhiên, khối lượng giới hạn khá lớn và phải mất phí mua quyền chọn. Hình thức này phù hợp với khách hàng có quy mô giao dịch lớn hoặc là bảo hiểm rủi ro cho những giao dịch không chắc chắn trong tương lai cũng như tận dụng sự biến động mạnh của thị trường đề tìm kiếm lợi nhuận. 1.2.4 Sàn giao dịch vàng 12 Hình 1.2 Cơ cấu sàn giao dịch vàng Sài Gòn Sàn giao dịch vàng Sài Gòn do Ngân hàng Á Châu (ACB) tổ chức chính thức đi vào hoạt động từ ngày 25/5/2007. Có 9 thành viên tham gia sàn giao dịch cùng với ACB, gồm các đơn vị có giấy phép kinh doanh vàng: Eximbank, Công ty SJC, NH Việt Á, NH Phát triển nhà TPHCM, NH cổ phần Sài Gòn... Lúc đầu, đây là nơi giao dịch dành cho các tổ chức, cuối năm 2007 mới cho phép nhà đầu tư cá nhân tham gia. Cách thức tham gia Cách thức khớp lệnh: khớp lệnh liên tục Mức ký quỹ: 7% giá trị giao dịch, phần còn lại sẽ được ACB cho vay theo hạn mức tín dụng được cấp (tối đa là 30 tỷ đồng đối với cá nhân). Giả sử vàng đang là 2.000.000 đồng/chỉ, tối thiểu phải mua hoặc bán là 50 lượng, tức tổng giá trị giao dịch là 1 tỷ đồng thì bạn chỉ cần có trong tay khoản tiền gửi là 70 triệu đồng. Như vậy, nhà đầu tư có thể đầu tư gấp 14 lần số vốn tự có của mình. Do khách hàng đầu tư chủ yếu bằng tiền vay của NH, nên ACB sẽ yêu cầu khách hàng nộp thêm tiền ký quỹ ngay trong ngày khi tỷ lệ tổng giá trị tài sản ròng/tổng dư nợ vay chỉ còn 5% (tỷ lệ cảnh báo), ACB yêu cầu khách hàng nộp thêm tiền để tỷ lệ này trở về mức 7%. Nếu khách hàng chưa nộp thêm tiền mà giá vàng tiếp tục biến động làm cho tỷ lệ tài sản ròng/tổng dư nợ vay chỉ còn 4%, thì ACB sẽ có toàn quyền xử lý tài sản của bạn để đảm bảo mức an toàn cho Ngân hàng. Khối lượng giao dịch tối thiểu: là 50 lượng và bước nhảy về giá là 1.000 đồng/lượng nhưng không có giới hạn biên độ giao động giá. Mỗi lần mua hoặc bán, nhà đầu tư sẽ phải trả phí cho ACB là 2.000 đồng/lượng. Như vậy, với 1 lần mua và bán khối lượng tối thiểu 50 lượng, sẽ mất khoản phí 200.000 đồng. 13 Chú ý : bản thân ACB cũng được phép kinh doanh vàng, vì vậy, nếu lệnh mua hoặc bán của nhà đầu tư trong mức giá ACB công bố, Ngân hàng này sẽ tự động giao dịch trực tiếp với bạn mà không cần nhập lệnh vào sàn nữa. Mức giá khớp lệnh chính là giá bạn đặt, chứ không phải mức giá thị trường đang khớp trên sàn giao dịch vàng. 1.2.5 Vàng ghi sổ Đây là hình thức mua bán vàng vật chất và giao dịch theo hình thức ghi sổ theo giá vàng thế giới tại CTCP Vàng Vina (vangvietnam.vn). Chỉ cần ký quỹ 10% giá trị giao dịch với số lượng tối thiểu là 5kg, tức ký quỹ khoản tiền tương đương với 250 triệu đồng. Khi khách hàng dự đoán giá vàng tương lai sẽ tăng thì sẽ gọi điện mua vàng theo giá thế giới ở thời điểm hiện tại và đặt mua, khi có lời khách hàng có thể bán ra bằng cách điện thoại vào công ty để chốt lời. Trong trường hợp dự báo giá vàng xuống cũng tương tự như vậy. Khách hàng không có vàng nhưng vẫn có thể bán khống xuống, khi giá xuống thực sự sẽ mua đối ứng trở lại. Như vậy hình thức kinh doanh nay hoàn toàn tốt hơn so với hình thức kinh doanh truyền thống của người Việt Nam là chỉ có biết mang tiền ra mua vàng mang về nhà để cất trữ và chờ giá lên rồi bán ra lấy lời. Với hình thức này, khách hàng có thể giao dịch 24/24 qua điện thoại với số lượng không hạn chế, phí qua đêm chỉ ở mức 1.600 VND/oz/ngày tương đương 2.000 VND/lượng/ngày và thấp hơn rất nhiều so với việc duy trì SJC qua đêm hiện tại của các tiệm vàng lên tới 5.500 VND/lượng tới 6.000 VND/lượng hoặc còn cao hơn nữa. Đối với các giao dịch bán khống không có phí qua đêm. Tuy nhiên, vàng ghi sổ theo giá thế giới sẽ khá biến động và theo quy luật thế giới nên hết sức lưu ý trong việc mua bán. Giá nhảy liên tục nên có thể sẽ ảnh hưởng tới tâm lý. 1.3 RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ VÀNG 1.3.1 Rủi ro chung Trong kinh doanh vàng, yếu tố quyết định chính là giá cả, thành công hay thất bại ở chỗ quyết định giá mua-giá bán, bao nhiêu nhà đầu tư đổ tiền vào giao dịch vàng, nhưng không có mấy người biết về "cơ chế" quyết định giá vàng trên thị trường quốc tế và cả ở Việt Nam. 1.3.1.1 Cơ chế “làm giá” trên thị trường quốc tế Có năm “ông thần vàng” với tên gọi chung là “Hiệp hội thị trường vàng London” hiện đang ngự trị ở thị trường vàng London. Năm “ông thần” đó là các Ngân hàng và tập đoàn Deutsche Bank, Société Générale, HSBC, Scotia Mocatta, Barclays Capital. 14 Tất cả những nhà buôn vàng trên thị trường đều phải thông qua năm tổ chức này, mà theo cách gọi của Hội đồng Vàng thế giới (WGC), nên có thể ngầm hiểu rằng năm “ông thần vàng” này “cùng công ty” tác động giá vàng trước tiên. Điều này thể hiện qua việc ông chủ tịch phiên giao dịch bắt đầu buổi mua bán bằng cách đưa ra giá để đấu (trying price). Các nhà buôn vàng đặt lệnh qua một trong năm dealer này, khớp lệnh thì giao dịch thành công. Cứ thế mà các nhà buôn vàng, căn cứ trên thông tin về tình hình kinh tế, chính trị như: giá năng lượng, nguyên vật liệu sản xuất, lãi suất của các tổ chức tài chính, chiến tranh…trên thế giới để từ đó phân tích, tổng hợp, lập ma trận tính toán kỳ vọng trước khi quyết định mua hoặc bán. Chính các công ty kinh doanh vàng bạc này, qua trung gian là năm dealer nêu trên, sẽ “làm giá” trong ngày, bằng những tính toán và kỳ vọng của họ, mỗi khi khớp lệnh giá được xem là giá niêm yết. Và rồi, phiên giao dịch kết thúc, giá vàng ấn định vào buổi chiều ở London sẽ được xem là giá tham khảo cho toàn thế giới. Sáng hôm sau, năm “ông thần” sẽ lại họp bàn để đưa ra giá đấu mới, tất nhiên chẳng cần gặp mặt, mà qua điện thoại viễn liên. Cái thủ tục “định giá” đó cứ như thế mà tiếp tục như đã diễn ra kể từ phiên đầu tiên vào 14 giờ sáng ngày 12/9/1919, với năm “ông thần vàng” đầu tiên là các Công ty N M Rothschild & Sons; Mocatta & Goldsmid; Samuel Montagu & Co.; Pixley & Abell; và Sharps & Wilkins. Ngày nay cộng lại mỗi hậu duệ của nhà Mocatta & Goldsmid trong một liên kết mới là Scotia Mocatta. 1.3.1.2 Rủi ro biến động giá thị trường thế giới Không giống như thị trường chứng khoán có giới hạn biên độ dao động giá, thị trường vàng không có quy định mức biến động về giá, do đó, nhà đầu tư có thể kiếm được mức lợi nhuận cao hơn, cũng như phải đối mặt với rủi ro càng lớn. Nếu những ngày bình thường, giá có thể lên xuống từng đợt sóng chênh nhau khoảng 20 - 30 giá. Do thị trường Việt Nam lệch múi giờ với thị trường Mỹ nên chỉ cần qua một đêm, giá vàng có thể biến động hàng trăm giá. Có những ngày biến động lớn, giá vàng thế giới có mức biến động lên đến 50-60$/ounce. Đầu tư vàng trong bối cảnh hiện nay lợi nhuận có thể mang lại cao, nhưng lại cực kỳ rủi ro vì khi đặt lệnh mua và bán nhà đầu tư vẫn chưa có lệnh để dừng lỗ, trong khi biên độ dao động giá vàng trên thị trường thế giới rất rộng, có ngày 30-45 USD/ounce nên khi giá vàng biến động lớn nhà đầu tư khó trở tay kịp. Theo các chuyên gia, đầu tư vàng trong bối cảnh hiện 15 nay nguy cơ rủi ro rất lớn vì vàng đang ở ngưỡng cao nhất từ trước đến nay và đã có dấu hiệu vàng được mua vào quá nhiều. Theo các nhà phân tích, có 4 nguyên nhân chính tác động đến thị trường vàng2:  Thứ nhất, những thay đổi về tiền tệ, lạm phát, chính sách lãi suất cùng với những biến động chính trị trên thế giới như chiến tranh, khủng bố…làm thay đổi giá trị của USD.  Thứ hai, giá dầu tăng cao, chi phí nhiên liệu cho sản xuất tăng, hàng hóa tăng giá, dẫn tới tình trạng lạm phát, kéo theo đó là sự mất giá của đồng USD.  Thứ ba, sản lượng của các công ty khai thác vàng giảm, ảnh hưởng tới nguồn cung trong lúc nhu cầu sử dụng vàng ngày một tăng nhất là ở các thị trường mới nổi như Trung Quốc và Ấn Độ.  Thứ tư, động thái của giới đầu tư và các quỹ tiền tệ cũng như các quốc gia trên thế giới tăng tỷ lệ dự trữ vàng. Một yếu tố quan trọng nữa là tâm lý của giới đầu tư. Thị trường vàng thời gian qua quá nhạy cảm một phần vì tâm lý dễ thay đổi. Với cùng một sự kiện, các nhà đầu tư có thể có những cách phản ứng khác nhau ở những thời điểm khác nhau. Tâm lý của nhà đầu tư trên thị trường vàng thế giới gần đây có những thay đổi nhất định. Mỗi khi giá vàng nhích lên là họ nhanh chóng bán ra chốt lãi, nếu có thông tin gì hỗ trợ cho USD thì hoạt động chốt lãi càng diễn ra mạnh hơn. 2 Xem phụ lục 1 và 4 16 Hình 1.3: Những thời điểm vàng thế giới biến động mạnh 1.3.1.3 Rủi ro về kiến thức Thời gian vừa qua, số lượng nhà đầu tư tham gia ký quỹ và mở tài khoản giao dịch vàng ngày càng đông. Thế nhưng đa số nhà đầu tư trên sàn đều chơi theo cảm tính, làm theo đám đông. Tâm lý đám đông luôn tồn tại trong quá trình ra quyết định của con người cũng như nhà đầu tư, không phân biệt việc có kinh nghiệm hay không. Và lý thuyết ảnh hưởng đám đông này càng thấy rõ khi nhà đầu tư buộc phải đưa ra các quyết định nhanh chóng, chưa có đầy đủ thông tin cần thiết. Làm theo đám đông không chỉ giới hạn với những nhà đầu tư chưa có kinh nghiệm mà việc làm theo đám đông xuất hiện trực tiếp đến những tình huống không chắc chắn và mơ hồ. Khi một tình huống ra quyết định trở nên không chắc chắn thì ảnh hưởng hành vi và quan điểm của đám đông sẽ làm cho các cá nhân trở nên chắc chắn hơn. Vì vậy, để có những quyết định đầu tư hợp lý và đạt được nhiều lợi nhuận, nhà đầu tư nên hạn chế những ảnh hưởng tâm lý trong các lý thuyết nêu trên, thay vào đó là sử dụng tổng hợp các công cụ phân tích, dự báo tạo tiền đề vững chắc cho các quyết định. Hãy nhớ đừng bao giờ chống lại sức mạnh của đám đông, nhưng phải nhận thức được các quyết định đầu tư cá nhân của bạn bị ảnh hưởng bởi sức mạnh của đám đông xung quanh bạn như thế nào. 17 Theo kết quả khảo sát3 các nhà đầu tư thì chỉ ¼ trong số họ thực sự hiểu biết và sử dụng phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật trong đầu tư. 1.3.1.4 Rủi ro thông tin Việc đánh giá và phân tích thông tin là một yếu tố quan trọng quyết định xu hướng đánh lên hoặc xuống, thế nhưng việc tập hợp thông tin và chọn lựa mức độ quan trọng của thông tin ảnh hưởng đến giá vàng lại ẩn chứa nhiều rủi ro: Thứ nhất, thông tin của nhà đầu tư Việt Nam không thể đầy đủ và kịp thời như trên thị trường thế giới. Vì các trang web thế giới đưa tin hàng giờ, các thông tin được cập nhật liên tục 24/24, nhưng các nhà đầu tư trong nước chưa hẳn đã đọc được do hạn chế về mặt ngôn ngữ nước ngoài. Điều quan trọng là nhà đầu tư không thể cập nhật kịp thời các biến động chính trị, kinh tế trên thế giới - yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng thế giới. Khi các thông tin này đến được các nhà đầu tư vàng trong nước thì trong nhiều trường hợp giá đã thay đổi rất nhiều Thứ hai, nước ngoài có các tổ chức phân tích chuyên nghiệp, dự báo thị trường khá tốt, dựa vào mức độ chính xác mà giá của các bảng phân tích và dự báo cao hay thấp. Trong khi thị trường Việt Nam vẫn chưa có tổ chức chuyên nghiệp về phân tích và dự báo4, điều này khá thiệt thòi cho các nhà đầu tư Việt Nam so với các nhà đầu tư chuyên nghiệp trên thế giới, họ có một đội ngũ chuyên nghiệp về thu thập và phân tích thông tin hỗ trợ sau lưng. 1.3.1.5 Rủi ro chênh lệch giá trong nước và thế giới Một rủi ro nữa của nhà đầu tư vàng là giá trong nước có nhiều lúc hoàn toàn ngược với giá thế giới khiến nhiều người dù đầu tư đúng theo xu hướng vàng thế giới vẫn bị lỗ. “Cá lớn luôn ăn hiếp cá bé” Có thể nói như thế do lẽ các công ty kinh doanh vàng bạc, lại là những tên tuổi bậc nhất, luôn khống chế giá vàng trong nước ở giá khác với giá trên thị trường quốc tế, mà thường là ở mức giá cao hơn, khoảng nửa triệu/lượng hoặc hơn nữa, trong vài ngày. Chắc ăn thì họ cho giá mua vào gần gần giá bán ra, không chắc ăn thì đẩy xa khoảng cách. Vì vậy tuy nhà đầu tư đã tham khảo chi tiết các thông tin thị trường thế giới vẫn cứ ngã ngựa, vì quyết định theo “thời gian thực” với các dao động của thế giới, mà quên rằng thị trường 3 Kết quả khảo sát ở phụ lục 5 4 Kết quả khảo sát ở phụ lục 5 18 trong nước có theo những dao động thế giới hay không, lúc nào chịu thay đổi…là quyền của các “ông thần vàng” trong nước. Thêm nữa, giá vàng trên sàn lại bị chi phối bởi giá vàng mà các doanh nghiệp niêm yết. Vì giá vàng mua bán trực tiếp hoàn toàn phụ thuộc vào các doanh nghiệp lớn kinh doanh vàng, trong khi đó các đơn vị này đều là thành viên của sàn giao dịch vàng, mua bán trực tiếp với nhà đầu tư cá nhân nên mới có hiện tượng nghịch lý là giá vàng trong nước không sát với giá vàng thế giới khiến nhà đầu tư thua lỗ càng nặng5. 1.3.2 Rủi ro chia theo hình thức kinh doanh 1.3.2.1 Theo giá vàng thế giới: vàng tài khoản, vàng ghi sổ theo giá thế giới Vàng tài khoản: tính thanh khoản kém và rủi ro quá cao. Nếu một cá nhân mở tài khoản kinh doanh vàng ở NH, với khoảng cách giá hiện tại 1,5 USD/ounce, cộng phí khoảng 0,40 USD/ounce thì ngay khi thực hiện giao dịch sẽ lỗ 1,90 USD/ounce, nhân ra với lượng giao dịch tối thiểu 5kg (tương đương 160 ounce và tương đương 133 lượng) thì sẽ lỗ 305 USD (gần 5 triệu đồng), đó là chưa kể chi phí vốn và giá chạy ngược, thêm vào đó là rủi ro do kẹt đường dây điện thoại, hết giờ làm việc, hết hạn mức… Vàng ghi sổ theo giá thế giới: là hình thức mới, chưa có luật của nhà nước một cách rõ ràng, theo Luật NH hiện nay, NH nhà nước có nhiệm vụ quản lý hoạt động kinh doanh vàng, nhưng nếu theo Nghị định 160 về tổ chức quản lý của NH nhà nước thì NH nhà nước chỉ quản lý vàng trong quan hệ xuất nhập khẩu chứ không phải là quản lý chung thị trường vàng. Chính vì vậy có thể nói hiện nay những quy định về quản lý nhà nước đối với việc thành lập cũng như quản lý hoạt động của các trung tâm giao dịch vàng là chưa rõ ràng. 1.3.2.2 Theo giá vàng Việt Nam Các nhà đầu tư ngoài việc đối mặt với rủi ro biến động giá vàng thế giới, còn phải đối mặt với rủi ro về sự chênh lệch giữa giá Việt Nam và giá thế giới như đã nêu ở chương 1. Kinh doanh vàng vật chất: việc bỏ vốn quá lớn để mua vàng, nếu chọn thời điểm vào thị trường không thích hợp, sẽ không hưởng được nhiều lợi nhuận từ việc chênh lệch giá trong khi vốn bỏ ra lớn. Bên cạnh đó cần xác định thời điểm mua-bán-mua lại một cách hợp lý để xác định lợi nhuận cho mình. Ngoài ra, việc mua vàng vật chất còn phải xem xét chất lượng vàng, có kế hoạch lưu trữ, xoay vòng vốn thích hợp. 5 Kết quả khảo sát ở phụ lục 5 19 Options: phí quyền chọn là chi phí đáng kể ảnh hưởng đến lợi nhuận, do đó, nếu không xác định xu hướng và thời điểm thích hợp, nhà đầu tư sẽ bị lỗ chi phí mua quyền chọn. Vì chi phí mua quyền chọn không rẻ, do đó dù thị trường có biến động nhưng không lớn thì vẫn không đủ bù đắp cho phí mua quyền chọn. Forward: rủi ro khi giá biến động gây ra khoản lớn hơn 10% ký quỹ vào lúc đáo hạn hợp đồng, thì nhà đầu tư sẽ phải bỏ mức ký quỹ 10% ban đầu. Sàn giao dịch vàng ACB – vừa đá bóng vừa thổi còi Từ lâu nay, không ít nhà đầu tư đặt dấu hỏi về việc ACB “vừa đá bóng vừa thổi còi. Có nhiều ngày giá vàng biến động mạnh, không ít lệnh bất thường lên tới 5.000-15.000 lượng/lệnh, như một thủ thuật hạn chế giao dịch các nhà đầu tư khác. Bởi người đặt lệnh sau phải đưa ra mức giá bằng với giá của những lệnh trước đó, mới khớp lệnh được. “Phải chăng người đặt những lệnh bất thường đó là ACB? Nếu quả như thế, chẳng khác gì sàn giao dịch vàng là sân cỏ, còn ACB vừa là cầu thủ vừa là trọng tài”. Rủi ro trong quy định Mới đây, ACB đã ra thông báo chỉ cho khách hàng rút tối đa số tiền là 10 tỷ đồng/ngày và 10 lượng vàng/ngày, trong khi khối lượng tối thiểu để giao dịch là 50 lượng. Như vậy, nếu muốn ngừng giao dịch, rút vàng ra nhà đầu tư phải đợi tới 5 ngày. Bên cạnh đó, NH được quyền điều chỉnh lãi suất cho vay vàng/tiền đồng mà chỉ cần thông báo cho nhà đầu tư biết, NH là người “nắm cán”, luôn giữ điều khoản có lợi nhất, vì vậy nhà đầu tư cần phải nắm rõ các quy định trong hợp đồng để có kế hoạch thích hợp với những sự thay đổi của NH. Rủi ro từ hệ thống mạng ACB Trong thời gian vừa qua, đã nhiều lần hệ thống mạng của sàn bị treo, khiến cho nhiều nhà đầu tư không thể cắt lỗ hay chốt lời khi giá vàng biến động. Ngân hàng không chịu trách nhiệm nào từ các rủi ro như: lệnh của khách hàng không nhập vào hệ thống hoặc lệnh đã vào hệ thống nhưng không thể xử lý hoặc khớp lệnh tại thời điểm số lượng lệnh quá nhiều nhân viên không nhập lệnh kịp dẫn đến lệnh không nhập được… Kết quả khảo sát cho thấy Ngân hàng không giải quyết kịp thời các sự cố xảy ra trên sàn, hệ 20 thống công nghệ thông tin không đảm bảo cho sàn hoạt động tốt khiến nhiều nhà đầu tư bị thiệt hại do không giao dịch được khi vàng có biến động6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chúng ta thấy rằng giá vàng của Việt Nam bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, và khi nhà đầu tư tham gia thị trường gặp phải nhiều rủi ro. Bên cạnh những rủi ro chung do giá vàng thế giới biến động, thì nhà đầu tư trong nước còn phải chịu ảnh hưởng chênh lệch giá trong nước do nhiều nhân tố tác động mà chúng tôi đã phân tích trên đây. Khi tham gia thị trường, với những ưu nhược điểm của từng loại hình, nhà đầu tư chọn lựa hình thức kinh doanh vàng nào, sẽ gặp phải rủi ro riêng do đặc điểm loại hình kinh doanh. Và dù kinh doanh hình thức nào, cũng cần phân tích và dự báo xu hướng giá vàng thế giới trước, sau đó xây dựng cho mình kế hoạch và chiến lược kinh doanh phù hợp với loại hình kinh doanh trên thị trường Việt Nam. 6 Kết quả khảo sát ở phụ lục 5 21 CHƯƠNG 2 DỰ BÁO XU HƯỚNG GIÁ VÀNG THẾ GIỚI 2.1 PHÂN TÍCH CƠ BẢN Có thể thấy, dòng vốn đầu tư chu chuyển giữa 4 thị trường: chứng khoán, hàng hóa, ngoại hối, tín dụng và sự lưu chuyển vốn này sẽ cho thấy mức cầu vàng trong thị trường hàng hóa sẽ tác động đến giá vàng trong tương lai. Hình 2.1: Chu chuyển nguồn vốn giữa các thị trường 2.1.1 Thị trường hàng hóa 2.1.1.1 Dự báo cung vàng Về phía cung, sản lượng vàng khó có thể tăng mạnh trong trung hạn, mặc dù giá kim loại này rất hấp dẫn song những mỏ mới khá nhỏ. Nguồn cung từ Nam Phi, từng là quốc gia sản xuất nhiều vàng nhất thế giới, đã chịu ảnh hường lớn do nhà cung cấp điện Eskom tuyên bố cắt điện vào tháng 2, mặc dù Eskom hứa sẽ đảm bảo 95% nhu cầu điện nhưng những khó khăn trong sản xuất vàng của quốc gian này vẫn chưa chấm dứt do các mỏ vàng của nước này đang trở nên già cỗi, chất lượng giảm và mỗi ngày càng phải khai thác sâu, tốn kém. Các khu vực sản xuất mới như Trung Quốc (nước hiện tại đang sản xuất nhiều vàng nhất thế giới, ước tính đạt khoảng 300 tấn trong năm 2008 và Nga cùng một số nước khác ở Châu Á và Châu Phi đang tăng sản lượng. Tuy vậy giá năng lượng tăng cao dẫn đến chi phí sản xuất tăng theo, tạo ra khó khăn cho ngành sản xuất của nước này. Kể cả khi vàng được khai thác thì không phải tất cả đều được cung cấp cho thị trường do các chủ mỏ tiếp tục chuyển chúng sang các hợp đồng bảo hộ giá. Danh sách các hợp đồng giá hiện tại đang đè nặng lên các nhà sản xuất với các hợp đồng từ giai đoạn bùng nổ thị trường vàng, chủ yếu là do các ngân hàng với mức bán tổng cộng khoảng 400 tấn. Trong năm 2008, tỷ lệ này đã giảm, chỉ còn lại khoảng 210 tấn do phần lớn các hợp đồng bảo hộ giá đã được thực hiện. 22 Hình 2.2: Cung vàng từ các nước sản xuất lớn Doanh số từ các NHTW từng có thời kỳ được xem là một nhân tố quan trọng trong thị trường vàng, mặc dù doanh số này vẫn giữ ở mức cao song ảnh hưởng của chúng đã giảm trong vòng 9 năm qua do tác động của Hiệp định bán vàng của các NHTW (CBGA). Doanh số các NHTW có thể giảm lớn trong thời gian tới do hiệp định CBGA không đạt được mức cao nhất 500 tấn/năm trong 2 năm (từ tháng 10 năm trước đến tháng 9 năm sau), do đó có dấu hiệu cho thấy rằng các ngân hàng Trung ương này sẽ mua thêm vàng trong thời gian tới (ngoại trừ Trung Quốc có lượng dự trữ ngoại hối khổng lồ). IMF, nhà cầm giữ vàng thứ ba thế giới, cũng đang dự định bán ra 400 tấn vàng, mặc dù kế hoạch này cần được sự chấp thuận của quốc hội Mỹ, song có nhiều khả năng kế hoạch này sẽ được thông qua và sẽ là một phần của CBGA. Câu hỏi đặt ra là khi nào thì việc bán vàng ra này được tiến hành? Nếu có bất cứ sự trì hoãn nào trong kế hoạch này thì CBGA 2008 và 2009 sẽ không được tiến hành, trừ khi các nước Đức hay Ý (các nước hiếm khi bán ra lượng vàng lớn) quyết định bán ra. 2.1.1.2 Dự báo mức cầu vàng: giảm nhẹ so với năm 2007 Trung bình hàng năm lượng vàng trên thế giới được sản xuất ra khoảng 2500 tấn, trong đó 15% được sử dụng trong công nghiệp, 60% dùng cho trang sức. Số còn lại là được cất trữ, đầu cơ. Hình 2.3: Cơ cấu sử dụng nguyên liệu vàng thế giới 23 Theo Hiệp hội vàng thế giới, Ấn Độ hiện là nước tiêu thụ vàng cao nhất thế giới với 722 tấn/năm, tiếp sau là Trung Quốc và Mỹ đứng thứ 3 với 278 tấn. Điều này sẽ gây thêm áp lực cho cán cân cung-cầu. Về phía cầu, lượng mua vào của các nhà đầu tư đã đẩy cầu trang sức lên. Các thị trường trang sức Ấn Độ, Châu Á và Trung Đông là nơi kiểm soát cân bằng lượng cung cầu. Khi quan sát các thị trường này, ta nhận thấy mối quan hệ ngược chiều với giá cả, như ở thị trường Ấn Độ, thị trường vàng lớn nhất thế giới, và là nơi hàng năm nhập khẩu 500-800 tấn vàng. Giá cao và các biến động lớn đã khiến nhập khẩu vàng vào Ấn Độ giảm mạnh trong năm nay, mặc dù giá vàng tính theo rupi không tăng nhanh bằng giá vàng tính theo USD, tăng 30% so với mức giá đầu năm 2007. Vào tháng 3, nhập khẩu vàng của Ấn Độ giảm đến một nửa, còn 27 tấn, mức so sánh cùng kỳ nhập khẩu tháng 1 và 2 còn thấp hơn nữa. Đối mặt với giá vàng quốc tế tăng mạnh, người mua vàng Ấn Độ có xu hướng tái sử dụng vàng cũ thay vì bỏ tiền ra mua mới. Như vậy, thị trường trang sức phải đối mặt với giá vàng tăng cao kỷ lục, những bất định của giá vàng sẽ khiến nhu cầu vàng thế giới giảm 200 tấn. Các nhà đầu tư tổ chức vẫn đang đầu cơ vàng Các tổ chức đầu tư vẫn đang tiến hành đầu cơ giá vàng ở mức rất cao. Điều này đẩy nhu cầu ngắn hạn của vàng lên ngày càng cao trong năm 2008 và đóng vai trò chính trong việc đẩy giá lên những mức cao kỷ lục. Với việc nhu cầu vàng nguyên liệu của Trung Quốc và Ấn Độ vẫn cao, các nhà đầu cơ này tiếp tục mong đợi những mức giá cao hơn rất nhiều, tạo sức ép rất lớn lên giá vàng. 2.1.1.3 Dự báo cung – cầu dầu Vàng và dầu “chạy” cùng chiều7 Một điều dễ thấy rằng: dầu là nguồn tài nguyên có hạn, nguồn cung dầu sẽ giảm dần theo thời gian, và xét trong dài hạn thì giá dầu chỉ có tăng chứ không giảm. Bên cạnh đó, mỗi khi có chiến sự tại các nước Trung Đông – nơi tập trung mỏ dầu nhiều nhất trên thế giới- thì giá dầu lại tăng đột biến, và điều này càng hỗ trợ xu hướng cho vàng tăng giá Khu vực khai thác và xuất khẩu dầu mỏ lớn nhất thế giới được biết đến là vùng Trung Đông và các nước khu vực này thường dự trữ tài sản dưới dạng vàng, do đó chính nguồn cung dầu mỏ và nguồn cầu về vàng của khu vực Trung Đông quá lớn, ảnh hưởng đến giá cả 2 loại hàng 7 Phụ lục 1 - phần 1.2 24 hóa này nên nhiều nhà đầu tư thường nhìn vào diễn biến giá dầu trong hiện tại và diễn biến được dự đoán trong tương lai của dầu để từ đó dự đoán cho xu hướng dao động của vàng. Mặc dù giá dầu cao làm giảm nhu cầu tại Mỹ, nhưng mức tiêu thụ dầu vẫn khá mạnh ở Trung Quốc, Ấn Độ, Nga và Trung Đông nên giá dầu vẫn biến động và khả năng là tăng trong thời gian tới. Những biến động chính trị ở các nước sản xuất dầu lớn như Iran, Iraq, Nigeria khiến nhiều người lo ngại những nguy cơ nguồn cung bị gián đoạn. Những vấn đề này đã thúc đẩy các quỹ, như quỹ bảo hiểm, đầu tư vào dầu lửa khiến cho dầu thô vẫn giữ ở mức cao. Cuộc đua tranh năng lượng giữa hai cường quốc đang nỗi dậy là Trung Quốc và Ấn Độ sẽ tiếp tục gia tăng trong năm nay vì cả hai nước cùng săn lùng những nguồn năng lượng trên thế giới để thõa mãn nhu cầu của nền kinh tế trong nước đang phát triển bùng nổ. Nền kinh tế khổng lồ của Trung Quốc vốn rất cần nhiên liệu để sản xuất mọi hàng hóa… Theo thống kê của cơ quan năng lượng Quốc tế (IEA), Trung Quốc hiện nhập khẩu khoảng gần 50% nhu cầu dầu lửa, Ấn Độ tiêu thụ khoảng gần 3 triệu thùng dầu/ngày. Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) đã dự báo nhu cầu dầu của năm 2008 khoảng 87,7 triệu thùng dầu/ngày, giảm so với mức dự báo cũ là 88,2 triệu thùng. Hiện nay, các nước giàu dầu mỏ nằm ở khu vực Trung Đông, Nga và Biển Đông, phần lớn các nước giàu dầu mỏ đều là thành viên của OPEC nên sản lượng dầu cung cấp chủ yếu phụ thuộc vào quyết định của tổ chức này. Như vậy trong năm nay, giá dầu vẫn có dấu hiệu tăng cao, ảnh hưởng đến kinh tế toàn cầu. 2.1.2 Thị trường tín dụng - Thị trường chứng khoán - Thị trường ngoại hối Có thể nói, nền kinh tế của Mỹ lâm vào khủng hoảng bắt nguồn từ thị trường tín dụng, vì vây, việc kinh tế Mỹ có phục hồi hay không, có nghĩa cuộc khủng hoảng tín dụng có được khắc phục hay không và thị trường chứng khoán có thu hút các nhà đầu tư hay không, sẽ tác động đến sự chu chuyển vốn giữa các thị trường, trong đó có thị trường vàng và vì thế sẽ có ảnh hưởng đến giá vàng. Vàng cùng với phần lớn các vật phẩm khác, chịu ảnh hưởng khá nhiều từ cuộc khủng hoảng tín dụng, do đường tín dụng của các nhà đầu tư bị kéo dãn ra và đầu tư giảm. Tuy nhiên, khi cuộc khủng hoảng này gia tăng, vàng trở thành một nguồn đầu tư tốt và tái thiết lập được vị thế của mình như là nơi cất giữ tài sản an toàn nhất. Bên cạnh đó, việc USD giảm giá tương đối so với các loại ngoại tệ mạnh khác đã đẩy giá vàng tính theo USD tăng lên và làm tăng sự hấp dẫn của vàng với các nhà đầu tư chủ yếu dựa vào USD. Tuy vậy, có lẽ nguyên nhân quan 25 trọng nhất là việc nhà đầu tư tìm kiếm sự bảo vệ trước các thị trường tín dụng và chứng khoán đầy biến động. Đồ thị tiếp theo cho thấy mức độ trầm trọng của khủng hoảng tín dụng, độ chênh giữa chỉ số Market CDX (lãi suất của 100 loại trái phiếu đầu tư của Mỹ) và công trái tương ứng (trong trường hợp này là 5 năm) của Bộ tài chính so sánh với mức giá vàng tính theo USD. Theo biểu đồ, ta thấy khoảng chênh lệch được mở rộng cho đến tận tháng 3, khi sự ngờ vực vào thị trường tín dụng lên cao nhất cùng với sự kiện ngân hàng đầu tư Bear Stearns gần như sụp đổ. Đó là thời điểm vàng đạt đỉnh trên 1000$/oz. Đây chắc chắn không phải là sự tình cờ. Sau đó các biện pháp khẩn cấp của FED đã phát huy tác dụng, chỉ số CDX đã giảm gần 200 điểm, còn hơn 100 điểm, cùng lúc đó giá vàng cũng sụt giảm. Hình 2.4 Giá vàng so với chỉ số CDX Các nhà kinh tế Mỹ hiện có hai quan điểm về các biện pháp can thiệp thị trường mạnh tay của FED như cắt giảm lãi suất, bơm tiền vào hệ thống tài chính… Lãi suất USD đã được cắt giảm từ mức 5,25% vào thời điểm tháng 9 năm ngoái, xuống còn 2% hiện nay. Mức lãi suất này thấp hơn tỷ lệ lạm phát ở Mỹ, gây ra tình trạng lãi suất thực âm. Tình trạng này khuyến khích giới đầu tư mua vào các loại hàng hóa như vàng và dầu thô vì họ không muốn chứng kiến đồng tiền của mình mất dần sức mua. Với 7 lần cắt giảm lãi suất USD kể từ tháng 9 năm ngoái và các kế hoạch bơm vốn vào hệ thống tài chính, FED đã tạm thời ngăn chặn được một cuộc khủng hoảng tài chính trên quy mô rộng. Tuy nhiên, những người lo ngại lạm phát đã liên tục lên tiếng cảnh báo những áp lực tăng giá do các động thái hỗ trợ thị trường này gây ra. 26 Khả năng thành công hay thất bại trong nỗ lực của FED cứu kinh tế Mỹ thoát khỏi bờ vực suy thoái, cùng với nhiều yếu tố khác nữa, đặt ra nhiều kịch bản khác nhau cho giá vàng. 2.1.3 Kịch bản cho giá vàng Kịch bản 1: Nếu FED thành công, chỉ cắt giảm lãi suất thêm 0,25% hoặc không cắt giảm thêm. Nền kinh tế hồi phục: thị trường nợ xấu được kiểm soát, thị trường chứng khoán lấy lại niềm tin thì nhà đầu tư sẽ giảm bớt nhu cầu về đầu tư vàng. USD sẽ tiếp tục tăng giá sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ có tín hiệu ngừng cắt giảm lãi suất, giới đầu cơ sẽ giảm sự quan tâm vào vàng. Những người có quan điểm lạc quan thì cho rằng, những biện pháp này sẽ sớm thành công, và kinh tế Mỹ sẽ tăng trưởng mạnh hơn trong thời gian không xa. Nếu vậy, thị trường chứng khoán Mỹ chắc chắn sẽ khởi sắc và giảm bớt tính hấp dẫn của thị trường vàng. Mặt khác, do vàng được coi là một mặt hàng dự trữ để đề phòng những rủi ro kinh tế, một khi kinh tế Mỹ ra khỏi vùng rủi ro, vai trò của vàng sẽ giảm xuống. Thêm vào đó, kinh tế Mỹ được vực dậy cũng đồng thời là một vật cản đối với sự tuột dốc của đồng USD, ghìm lại sự tăng giá của vàng. Nhưng vấn đề có lẽ không chỉ đơn giản như vậy. Việc lãi suất USD đã hạ (hiện ở mức 2%) và một lượng tiền lớn được bơm vào hệ thống tài chính lại đồng nghĩa với sự mất giá của đồng tiền này. Trong khi đó, các loại nguyên vật liệu thô làm đầu vào cho các hoạt động kinh tế lại được giao dịch bằng USD. Kết quả, sự mất giá của USD đồng nghĩa với áp lực lạm phát cao hơn không chỉ tại Mỹ, mà cả các quốc gia khác. Như thế, vàng sẽ lại có cơ hội lên giá. Trong đợt cắt giảm lãi suất gần nhất 30/4/2008, FED đã cắt giảm “nhẹ tay” hơn, chỉ 0,25%, điều đó cho thấy FED cũng rất xem trọng tình hình lạm phát, và sẽ đề cao những biện pháp kiểm soát lạm phát song song với việc khôi phục nền kinh tế. Và cũng như chúng ta thấy trong đợt cát giảm lãi suất đó, giá vàng chỉ tăng nhẹ rồi sau đó giảm lại vì những tin tốt về tình hình kinh tế Mỹ. Một số nhà kinh tế kỳ vọng nền kinh tế Mỹ sẽ hồi phục vào nửa năm cuối. Điều đó cho thấy rằng, giới đầu tư đang tin vào 1 niềm tin: “nền kinh tế Mỹ có dấu hiệu hồi phục”, nếu không xảy ra những biến cố nào khác. Trong kịch bản FED thành công trong việc làm kinh tế Mỹ “ấm” lại này, vấn đề then chốt là tình hình kinh tế Mỹ có đủ khả quan để “át” vấn đề lạm phát. Mà điều này sẽ phụ thuộc vào khả năng tính toán của FED để chọn thời điểm tăng, giảm lãi suất đúng lúc. Nếu lạm phát chỉ là 27 thứ yếu, giá vàng sẽ gặp bất lợi, còn nếu lạm phát trở thành vấn đề nổi cộm, giá vàng sẽ còn nhiều cơ hội tăng. Kịch bản 2: Nếu FED thất bại: phải cắt giảm thêm ít nhất 0,5% hoặc nhiều lần cắt giảm 0,25% nữa Nền kinh tế suy thoái: thị trường nợ xấu không khắc phục được, thị trường chứng khoán tiếp tục giảm và vàng vẫn là kênh đầu tư an toàn. Ở một góc nhìn khác, nhóm những nhà quan sát có quan điểm ít lạc quan hơn thì cho rằng, các biện pháp can thiệp của FED chưa chắc đã thành công, vì cuộc khủng hoảng nợ ở Mỹ phụ thuộc nhiều vào thị trường địa ốc, mà đà giảm của giá nhà được dự báo là sẽ còn tiếp diễn một thời gian nữa. Nếu vậy, kinh tế Mỹ rất có thể sẽ suy thoái, thậm chí là suy thoái sâu, USD còn mất giá, và chứng khoán thế giới còn đi xuống. Thêm vào đó, FED lại phải tiếp tục chuỗi cắt giảm lãi suất, khiến USD mất giá nặng hơn. Tất cả những nhân tố này đều có lợi cho giá vàng. Và như dự báo trong kịch bản này, thì giá vàng sẽ dễ đạt đến mốc 1000$/oz như trong lịch sử, và có thể tiến xa hơn vào khoảng mức 1200$. Nếu FED thất bại có nghĩa là lạm phát tăng, nền kinh tế toàn cấu sẽ không tránh khỏi những ảnh hưởng nhất định vì Mỹ vẫn được xem là nền kinh tế số 1 của thế giới. Một vấn đề quan trọng khác cần được nhắc tới ở đây là chính sách tiền tệ của các nước có đồng tiền mạnh khác cũng có tác động đến giá vàng. Các nhân tố dẫn đến giá vàng tăng chủ yếu xuất phát từ bên ngoài – sự phản ứng của các nhà đầu tư đối với cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng nhất tại Mỹ và hệ thống ngân hàng Châu Âu kể từ thập niên 80. Nếu như tình hình này còn kéo dài hay vĩnh viễn thay đổi cơ cấu tổ chức thị trường tài chính toàn cầu (USD chấm dứt vai trò phương tiện thanh toán được chấp nhận trên toàn thế giới) thì giá vàng sẽ còn tiếp tục gia tăng. Tuy vậy, nếu cuộc khủng hoảng tín dụng bớt căng thẳng thì vàng sẽ mất đi một chỗ dựa đáng kể. Nhưng sự kết thúc của khủng hoảng tín dụng không có nghĩa là nền kinh tế thế giới ngay lập tức được phục hồi, sự chậm lại của nền kinh tế cũng sẽ trợ giúp cho giá vàng. Nếu suy thoái kinh tế Mỹ kết thúc và USD phục hồi thì chắc chắn vàng sẽ đối mặt với nhiều thách thức. Tuy nhiên một chỗ dựa mất đi thì vẫn còn nhiều sự trợ giúp khác và vàng sẽ tiếp tục duy trì ở giá cao như hiện tại. Theo những điều kiện và những động lực bên trong mà chúng ta quan sát được trong thị trường vàng, dự đoán giá vàng sẽ ở mức từ 800$ đến 1200$/oz. Giá vàng đạt đỉnh của dự báo 28 nếu cuộc khủng hoảng tín dụng tiếp tục gia tăng, tuy vậy vàng có thể tiếp tục tăng giá ngay cả không có điều này do ảnh hưởng kinh tế tăng tăng trưởng chậm, nguồn cung giảm và nỗi lo lắng của các nhà đầu tư về tài sản. Sự kết hợp phức tạp của những nhân tố như đã trình bày ở trên sẽ tạo ra những diễn biến khó đoán biết trên thị trường vàng trong nước và thế giới sắp tới. Giá vàng ở từng thời điểm sẽ phụ thuộc vào việc nhân tố nào có ảnh hưởng áp đảo. 2.2 PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 2.2.1 Dự báo ngắn hạn Hình 2.5: Diễn biến giá vàng qua 1 năm Giá vàng đang nằm trong dải Bolliger bands, và xuống thấp dưới đường bình quân di động 100 ngày, nếu giá vàng sắp tới rớt qua ngưỡng 845$/oz thì sẽ thiết lập một xu hướng giảm giá mới, và có thể xuống mức chống đỡ ngắn hạn 820$/oz. Tuy nhiên, nhìn vào hình trên, ta có thể thấy rằng RSI (14) =29.99, điều này có nghĩa là thiên về khả năng vàng sẽ tăng giá trở lại trong ngắn hạn. Mức cản trên trong ngắn hạn sẽ trong tầm RSI(14)=60, tức khoảng 910$. 29 2.2.2 Dự báo dài hạn Hình 2.6: Xu hướng giá vàng trong dài hạn Theo xu hướng dài hạn, thì vàng vẫn đang trên đà tăng, và chỉ trong 9 tháng, giá vàng đã tăng 55%, và có xu hướng tăng đột biến trong vài tháng gần đây. Tuy nhiên, dựa trên hình A, thì vàng đang bước vào chu kỳ giảm giá (bước sóng D đang được hình thành), và trong tình huống xấu nhất thì vàng có thể giảm 22% (như trong lịch sử năm 2006), và mức thấp đó khoảng 760$/oz. Nếu trong chu kỳ giảm giá này rớt 15%, vào khoảng 850$/oz, và nếu nó vượt qua mức 840$/oz, thì nó sẽ rớt mạnh. Thường vào mùa hè là mùa có nhu cầu vàng thấp trong năm, và nó sẽ hỗ trợ cho xu hướng giảm giá vàng - chính là sóng giảm D ở hình trên, và kéo dài từ khoảng tháng 6 đến tháng 8. Điều này có nghĩa là thời điểm mua vàng tốt nhất chính là thời điểm sắp kết thúc mùa hè. 30 Thị trường vàng là thị trường của lịch sử, lặp lại những điều trong quá khứ, tuy đôi lúc có những “bất ngờ” nhưng nhìn vào hình B, ta thấy nó vẫn tuân theo chu trình của lịch sử. Như năm 2005, trước sự kiện Mỹ tấn công Iraq, thì giá vàng đã tăng đột biến (double C), và nếu như trong mùa hè này, hoặc trong thời gian sắp tới, có những “radom wood”-bước đi ngẫu nhiên của thị trường làm tăng giá vượt qua mốc C (năm 2008) thì có nghĩa là giá vàng sẽ thiết lập một đỉnh cao C mới. Với đường trung bình di động 65 tuần - một cách tốt xác định xu hướng như trên hình A, thì giá vàng sẽ tăng giá lại vào tháng 8. Và trong thời kỳ giảm giá này, đường chống đỡ mức dưới cùng là 770$/oz, ngưỡng giới hạn sẽ là 950$/oz, và có thể dao động thấp hơn mức 900$/oz. 2.3 DỰ BÁO GIÁ VÀNG BẰNG MÔ HÌNH ĐA NHÂN TỐ Mô hình hồi quy giá vàng dựa trên tập hợp các yếu tố tác động đến thị trường vàng thế giới trong quá khứ. Từ mô hình chúng ta sẽ xác định các nhân tố thực sự có khả năng giải thích cho sự biến động giá vàng và lựa chọn mô hình phù hợp để có thể dự báo sự biến động giá trong tương lai. 2.3.1 Lựa chọn nhân tố Vàng thế giới bị tác động bởi các nhân tố8 (xem ý nghĩa và tác động của các nhân tố ở phần phụ lục 4): - Đồng đô la Mỹ được thể hiện qua chỉ số USD (USDX) - Giá dầu (OILPRICE) - Cung – cầu vàng thế giới - Các chỉ số đo sức khỏe kinh tế Mỹ: + Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) + Chỉ số giá sản xuất (PPI) + Chỉ số sản xuất công nghiệp (ISM) + Niềm tin tiêu dùng (CCI) + Chỉ số bán lẻ (Retail ratios) - RETAIL + Tỷ lệ thất nghiệp (Unemployment Rate) - UNRATE + Lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Interest rate) - INT 8 Phụ lục 6 31 + Lạm phát (Inflation) - INF + Bảng lương phi nông nghiệp (Non Farm Payroll-NFP) + Cán cân thương mại (Trade Balance)- TRADE Trên thực tế thì không thể có một mô hình hoàn hảo với đầy đủ tất cả các nhân tố giải thích hoàn toàn được nhân tố cần được giải thích.. Do đó, chúng ta cần xem xét đánh giá mức độ phù hợp của mô hình (R2 ~ 1) và chọn mô hình với các nhân tố thực sự cần thiết có trong mô hình. 2.3.2 Xây dựng mô hình đa nhân tố Để thực hiện mô hình này, chúng tôi đã thu thập số liệu9 của các biến theo tháng từ tháng 1/2005 đến tháng 3/2008. Mô hình được ước lượng cho thời kỳ từ 1/2005-12/2007 (n = 36), sau đó lựa chọn mô hình và tiến hành kiểm định khả năng giải thích và đánh giá khả năng dự báo đối với khoảng thời gian 3 tháng đầu năm 2008 với số liệu đã biết trước để so sánh giá trị GOLD dự báo với GOLD thực tế. Mô hình được thể hiện bằng phương trình: GOLDj = β1 + β2.X2j + β3X3j +… βkjXkj + Uj ( j = 1,n) Mô hình ứng dụng hồi quy đa nhân tố, do đó các biến cần thỏa giả thiết không có sự đa cộng tuyến giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc là giá vàng (GOLD) có phân phối chuẩn. + Từ ma trận tương quan, chúng ta có thể loại bỏ môt số biến có tương quan cao với hai biến giải thích chủ yếu (OILPRICE và USDX). GOLD CCI CPI PPI INF INT ISM NFP USDX TRADE UNRATE OILPRICE GOLD 1.0000 -0.0204 0.9419 0.9150 -0.0658 0.7800 -0.6107 -0.5657 -0.7911 -0.1207 -0.6537 0.7912 CCI -0.0204 1.0000 -0.0682 -0.1790 -0.5897 0.3138 -0.0928 0.0724 0.1946 0.1742 -0.4427 -0.4069 CPI 0.9419 -0.0682 1.0000 0.9722 -0.0832 0.8017 -0.5565 -0.5406 -0.7244 -0.1492 -0.6520 0.7965 PPI 0.9150 -0.1790 0.9722 1.0000 0.0462 0.7499 -0.4534 -0.5141 -0.7061 -0.2465 -0.5797 0.8305 INF -0.0658 -0.5897 -0.0832 0.0462 1.0000 -0.2496 0.4224 0.1073 0.1581 -0.5576 0.3845 0.3713 INT 0.7800 0.3138 0.8017 0.7499 -0.2496 1.0000 -0.4109 -0.3771 -0.3255 -0.3746 -0.9181 0.4681 ISM -0.6107 -0.0928 -0.5565 -0.4534 0.4224 -0.4109 1.0000 0.3129 0.6786 -0.3944 0.4340 -0.3874 NFP -0.5657 0.0724 -0.5406 -0.5141 0.1073 -0.3771 0.3129 1.0000 0.5499 -0.0996 0.2820 -0.3996 USDX -0.7911 0.1946 -0.7244 -0.7061 0.1581 -0.3255 0.6786 0.5499 1.0000 -0.3590 0.2321 -0.6724 TRADE -0.1207 0.1742 -0.1492 -0.2465 -0.5576 -0.3746 -0.3944 -0.0996 -0.3590 1.0000 0.2624 -0.2523 UNRATE -0.6537 -0.4427 -0.6520 -0.5797 0.3845 -0.9181 0.4340 0.2820 0.2321 0.2624 1.0000 -0.2783 OILPRICE 0.7912 -0.4069 0.7965 0.8305 0.3713 0.4681 -0.3874 -0.3996 -0.6724 -0.2523 -0.2783 1.0000 Bảng 2.1: Ma trận tương quan giữa vàng và các nhân tố 9 Phụ lục 7 - A 32 Chúng ta thấy, OILPRICE tương quan cùng chiều với GOLD còn USDX có tương quan nghịch với GOLD. Điều này phản ánh đúng với thị trường thực tế, vì rõ ràng là thời gian qua giá vàng và dầu cùng tăng trong khi đồng đôla giảm giá do tình hình kinh tế Mỹ suy yếu. Bên cạnh đó, giá dầu và vàng tăng cũng khiến cho chỉ số giá và lạm phát leo thang. + GOLD có phân phối chuẩn: Ta thấy JB = 1.3876 với mức xác suất p = 0.49967 > 0.05 => GOLD có phân phối chuẩn + Hồi quy GOLD theo các nhân tố: OILPRICE, USDX, INF, INT, ISM, NFP, CCI, UNRATE, TRADE, RETAIL ta có kết quả sau: Mô hình (S): GOLD = 2395+ 18.412*INF + 53.662*INT - 2.497*ISM - 0.062*NFP + 1.032*CCI - 20.596*USDX - 2.358*TRADE - 167.092*RETAIL - 12.741*UNRATE + 0.904*OILPRICE Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares Date: 05/05/08 Time: 18:10 Sample: 2005:01 2007:12 Included observations: 36 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 2394.700 473.2516 5.060099 0.0000 INF 18.41153 11.28294 1.631802 0.1153 INT 53.66204 15.96949 3.360286 0.0025 ISM -2.497933 3.194147 -0.782034 0.4415 NFP -0.061886 0.062062 -0.997157 0.3282 CCI 1.032439 1.000302 1.032127 0.3119 USDX -20.59681 3.084268 -6.678023 0.0000 TRADE -2.358732 2.770270 -0.851445 0.4026 RETAIL -167.0918 244.6938 -0.682861 0.5010 UNRATE -12.74107 52.25836 -0.243809 0.8094 OILPRICE 0.903809 0.979979 0.922274 0.3652 R-squared 0.968412 Mean dependent var 581.9736 Adjusted R-squared 0.955777 S.D. dependent var 113.7740 S.E. of regression 23.92587 Akaike info criterion 9.434266 Sum squared resid 14311.19 Schwarz criterion 9.918119 Log likelihood -158.8168 F-statistic 76.64404 Durbin-Watson stat 1.423904 Prob(F-statistic) 0.000000 33 Với α = 5% => Fα(k-1,n-k) = F0.05(10,25) = 2.236474 Ta thấy F = 76.64> F0.05(10,25) => hàm hồi quy là phù hợp và R2 = 0.968412 tức mô hình giải thích được 96,84% sự biến động của GOLD. Ta có thể thấy OILPRICE có tương quan rất lớn với GOLD, giải thích 62,6% sự thay đổi của giá vàng nhưng trong mô hình (S) thì nó lại không có ý nghĩa vì OILPRICE có đa cộng tuyến cao với các biến độc lập10. Mặc dù mô hình trên là phù hợp với số liệu mẫu nhưng một số biến không có ý nghĩa . Ta tiến hành kiểm định bỏ bớt biến để tìm mô hình phù hợp và có ý nghĩa hơn. Từ mô hình trên ta kiểm định bỏ biến theo thứ tự biến có p_value lớn sẽ bỏ trước. .+ Kiểm định loại bỏ biến Redundant Variables: UNRATE F-statistic 0.059443 Probability 0.809368 Log likelihood ratio 0.085496 Probability 0.769983 Test Equation: Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares Sample: 2005:01 2007:12 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 2366.472 450.4948 5.253051 0.0000 INF 18.09311 11.00252 1.644451 0.1121 INT 56.12284 12.14959 4.619318 0.0001 ISM -2.735831 2.985940 -0.916238 0.3680 NFP -0.063699 0.060490 -1.053048 0.3020 CCI 1.069136 0.970861 1.101224 0.2809 USDX -20.56929 3.025938 -6.797657 0.0000 TRADE -2.459870 2.689037 -0.914777 0.3687 RETAIL -192.6919 216.9858 -0.888039 0.3827 OILPRICE 0.844349 0.931823 0.906127 0.3732 R-squared 0.968337 Mean dependent var 581.9736 Adjusted R-squared 0.957377 S.D. dependent var 113.7740 S.E. of regression 23.48913 Akaike info criterion 9.381085 Sum squared resid 14345.22 Schwarz criterion 9.820952 Log likelihood -158.8595 F-statistic 88.34950 Durbin-Watson stat 1.389453 Prob(F-statistic) 0.000000 10 Phụ lục 7 - B 34 Vì thống kê F = 0.059443 có xác suất p = 0.809368 > 0.05 nên biến UNRATE không cần thiết trong mô hình. Lần lượt thực hiện các kiểm định loại bỏ biến11 ta được 2 mô hình cần xem xét: Mô hình (1) Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares Sample: 2005:01 2007:12 Included observations: 36 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 1753.112 193.4753 9.061167 0.0000 INT 61.63854 4.87358 12.64749 0.0000 USDX -16.813 1.777225 -9.46028 0.0000 OILPRICE 2.459795 0.542171 4.536938 0.0001 R-squared 0.958068 Mean dependent var 581.9736 F-statistic 243.7115 F0.05(3,32) 2.90112 Mô hình (2) Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares Date: 05/04/08 Time: 20:27 Sample: 2005:01 2007:12 Included observations: 36 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 1901.338 465.7732 4.082112 0.0003 USDX -17.1814 4.285794 -4.00891 0.0003 OILPRICE 4.902087 1.221873 4.011946 0.0003 R-squared 0.74846 Mean dependent var 581.9736 F-statistic 49.09588 F0.05(2,33) 3.28492 Cả hai mô hình đều có ý nghĩa và phù hợp số lệu mẫu nhưng mô hình (1) có mức độ giải thích cao hơn ( R2 = 95.80%). 2.3.3 Chọn mô hình Để lựa chọn mô hình có khả năng dự báo cao, dựa trên số liệu đã thu thập trong quá khứ ta kiểm tra mức độ dự báo của mô hình thông qua RMSE (Root Mean Squared Error – Căn bậc hai của sai số bình phương trung bình). Chạy hồi quy hai mô hình ta có kết quả sau: 11 Phụ lục 7 - B 35 + Mô hình có RMSE nhỏ sẽ cho khả năng dự báo cao hơn Mô hình (1) Mô hình (2) RMSE = 60.19794 RMSE = 54.49728 + Giá trị dự báo và giá trị thực + GOLD và khoản dự báo Ta thấy mô hình (1) dự báo tốt trong giai đoạn tiền nghiệm (1/2005-12/2007) nhưng giai đoạn hậu nghiệm (quý I/2008) thì khả năng dự báo không cao. Với mô hình (2), giai đoạn hậu nghiệm dự báo tốt hơn. Nhìn chung mô hình (2) có khả năng giải thích không cao nhưng khả năng dự báo tốt hơn mô hình (1). Trên thực tế thì GOLD biến động theo nhiều yếu tố nhưng mô hình cho thấy biến động chính là do dầu và đôla Mỹ. Mặc dù không phản ánh được hoàn toàn sự thay đổi của thị trường vàng nhưng trong ngắn hạn vẫn dự báo được phần lớn thay đổi của GOLD. Ưu điểm của mô hình là đơn giản và có thể ứng dụng để dự báo cho giá vàng trong các hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn… Tuy nhiên, việc lựa chọn nhân tố cho mô hình phụ thuộc vào hoàn cảnh 36 thực tiễn, có những nhân tố sẵn có thông tin, dễ dàng thu thập nhưng cũng có những nhân tố không có sẵn, khó lượng hóa thì cũng không sử dụng được để đưa vào mô hình . Vấn đề được đặt ra là số lượng các nhân tố được đưa vào mô hình vì thực tế việc đưa nhiều nhân tố vào mô hình không phải lúc nào cũng tốt vì mức độ R2 cao không hẳn là mô hình càng phù hợp. Mặc khác, nếu đưa vào nhiều nhân tố không thích đáng sẽ làm tăng các sai số chuẩn của tất cả các ước lượng mà không làm cải thiện được khả năng dự báo. Thêm vào đó, mức độ nhạy cảm của thị trường với các sự kiện kinh tế hay các chỉ số kinh tế vĩ mô thường mang tính tâm lý chủ quan của nhà dầu tư mà chưa có được những phân tích cặn kẽ, hợp lý thì việc ứng dụng mô cho dự báo sẽ còn nhiều hạn chế do những tác động của tâm lý thị trường. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Thị trường vàng thế giới chịu sự ảnh hưởng qua lại của các loại thị trường: chứng khoán, tín dụng, tỷ giá, hàng hoá (như dầu, lương thực..), biến động phức tạp, nhưng trong chương này, chúng tôi chỉ đưa ra kịch bản tổng quan theo yếu tố kinh tế thế giới (phản ánh qua chính sách của các ngân hàng trung ương điều hành chính sách tiền tệ, lãi suất). Dựa trên những phân tích và dự báo theo quan điểm của mình, mô hình xây dựng theo phương pháp hồi quy, kiểm định loại bỏ những biến không cần thiết để đưa ra mô hình dự báo cho giá vàng. Việc dự báo là cơ sở, bước chuẩn bị cho các nhà đầu tư vạch ra kế hoạch và chiến lược khi trước khi tham gia thị trường. 37 CHƯƠNG 3 QUẢN TRỊ RỦI RO CHO NHÀ ĐẦU TƯ VÀ GIẢI PHÁP CHO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 3.1 QUẢN TRỊ RỦI RO CHO NHÀ ĐẦU TƯ Thị trường vàng đầy rủi ro và dễ bị mất vốn nếu không có đủ kiến thức và bản lĩnh. Vì vậy, theo ý kiến riêng, các nhà đầu tư cần phải chủ động quản trị những rủi ro có thể trong khả năng của mình. 3.1.1 Tạo lập nền tảng kiến thức cơ bản 3.1.1.1 Phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật * Phân tích cơ bản: Là kĩ thuật phân tích các lực lượng tác động đến cung cầu tiền tệ trên thị trường để nghiên cứu các nguyên nhân làm tăng hoặc giảm giá.  Ưu điểm: Cho phép bạn có thể dự đoán về giá trị sinh lời tiềm ẩn của một thị trường.  Nhược điểm: Khó khăn trong việc lựa chọn thông tin, lượng tiền và cơ cấu giá hiện hành. Nhà đầu tư cần phải trang bị đầy đủ những kiến thức kinh tế vĩ mô, có khả năng phân tích dự báo tình hình kinh tế thế giới mới có khả năng dự báo được xu thế của giá vàng. Có rất nhiều nguồn thông tin trên mạng giúp nhà đầu tư tham khảo như trang web Sacombank.com.vn, Eximbank.com.vn, Vangvietnam.vn hay các trang nước ngoài như Kitco.com, Netdania.com, IgIndex.co.uk, … Một số giải pháp liên quan vấn đề cơ bản của thị trường mà bạn có thể xem xét: 1. Chú ý các yếu tố trong thị trường mà bạn giao dịch, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thông tin, những thông tin nào ảnh hưởng trực tiếp và những thông tin nào ảnh hưởng gián tiếp. Ví dụ, nếu bạn giao dịch vàng SJC trên sàn ACB thì bạn phải biết những đợt nhập vàng của các ngân hàng, lãi suất của ngân hàng,… 2. Những nhà đầu tư chuyên nghiệp có đoán trước được các yếu tố cơ bản của thị trường và nhiều lần, yếu tố cơ bản này đã ảnh hưởng đến giá cả trước khi chúng xảy ra. Ví dụ, nhu cầu dầu sưởi ấm trong mùa đông tăng lên, như vậy các hợp đồng dầu sưởi ấm giao sau sẽ tăng lên trong khoảng thời gian đó so với mức giá trong mùa hè và ảnh hưởng trực tiếp đến giá vàng. Hay ví dụ khác là nhu cầu vàng trang sức của Ấn Độ và Trung Quốc ảnh hưởng khá lớn vào mùa cưới của các nước này cũng là nguyên nhân rất quan trọng. Một nhà đầu tư có kinh nghiệm sẽ không mua vàng giao sau vào tháng có mùa cưới hay sưởi ấm tăng cao vào tháng 12 ở thời điểm tháng 9 này. Tuy nhiên với những nhà đầu tư chuyên nghiệp và những nhà đầu tư thương mại sẽ làm điều này, họ có thể đoán trước 38 được giá dầu sẽ tăng và vàng sẽ tăng lên trong hợp đồng giao sau tháng 12 nhờ vào phân tích cơ bản, họ sẽ mua dầu hoặc vàng. 3. Một số tin kinh tế của chính phủ Mỹ có tác động mạnh đến thị trường. Cố gắng nghiên cứu và đánh giá các bản tin liên quan đến thị trường bạn muốn giao dịch, chú ý đến các bản tin đã được lên lịch hay bất kỳ dự đoán nào có thể làm thị trường biến động. * Các chỉ số cần xem xét trên thị trường vàng Để theo dõi xu hướng biến động của giá vàng, ngoài các yếu về cung – cầu vàng và dầu, nhà đầu tư cần chú ý đến các nước có nền kinh tế cũng như đồng tiền của nước đó có ảnh hưởng mạnh mẽ trên thế giới như USD, EUR, GDP… Chẳng hạn, khi xem xét giá trị đồng USD, người ta thường đánh giá thông qua nền kinh tế Mỹ và những yếu tố chính được xem là “chỉ báo” phản ánh sức mạnh hay suy yếu của nền kinh tế Mỹ: - Cán cân thương mại tăng sẽ làm cho đồng tiền quốc gia mạnh lên. Cán cân thương mại có tác động lớn đến GDP vì nếu xuất khẩu lớn sẽ tạo được việc làm và sản lượng lớn , các nhà máy trong nước hoạt động không ngừng. - Thu nhập bình quân hàng tháng đo lường tỷ lệ lạm phát trong mức lương của người lao động. Chỉ số này tăng sẽ làm cho đồng đôla tăng giá. - Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) phản ánh giá của hàng hóa tiêu dùng, giá cao hơn được xem là tiêu cực cho một nền kinh tế. CPI dược công bố khoảng ngày 13 hàng tháng. - Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo lường mức độ lạm phát trải qua bởi các nhà sản xuất, lạm phát cao dẫn đến lãi suất cao làm mạnh đồng tiền của quốc gia. - Chỉ số sản xuất công nghiệp (ISM) điều tra về hoạt động sản xuất trải đều trên 20 lĩnh vực công nghiệp khác nhau. + ISM trên 50: USD tăng giá – vàng giảm giá. + ISM dưới 50: USD giảm giá – vàng tăng giá. - Chỉ số dịch vụ PIM trên 50 sẽ làm cho đồng tiền quốc gia mạnh lên. - Niềm tin tiêu dùng vào nền kinh tế và khả năng tài chính của mình càng nhiều thì nhiều khả năng họ sẽ chi tiêu nhiều hơn. - Chỉ số bán lẻ đo lường giá trị của doanh số bán lẻ. Chỉ số này tăng lên sẽ làm cho đồng USD mạnh lên. 39 - Tỷ lệ thất nghiệp giảm sẽ làm cho đồng đôla mạnh lên vì khi người dân có việc làm họ sẽ có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn mà đóng góp nhiều hơn cho GDP. - Bảng lương phi nông nghiệp tăng lên sẽ làm cho đồng đôla tăng giá. - Lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) bất kỳ quyết định nào ảnh hưởng đến lãi suất do FED công bố đều tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến giá trị đồng USD. - Chỉ số USD (USDX) đo tương quan của USD so với 6 loại tiền tệ lớn khác trên thế giới: 1. Đồng Euro (EUR) 2. Đồng Yên Nhật (JPY) 3. Bảng Anh (GBP) 4. Đồng Loonie Canada (CAD) 5. Đồng Kronas Thụy Điển (SEK) 6. Đồng Francs Pháp (CHF) Hình 3.1:Cơ cấu rổ tiền tệ trong USDX Trên thị trường hàng hóa thì đa số các loại hàng hóa như vàng và dầu được định giá theo đồng USD vì vậy sự thay đổi của đồng USD sẽ làm thay đổi giá vàng, dầu. Khoảng 70% sự thay đổi giá cả của thị trường hàng hóa là do tác động của đồng USD, 30% còn lại là sự thay đổi về lượng cung, cầu thị trường hóa hàng. Vì vậy phần lớn thời gian xu hướng của giá vàng, dầu bị dẫn dắt bởi xu hướng của USDX nên ta có thể sử dụng nó để dự đoán xu hướng của thị trường hàng hóa. Ngoài ra, một vài chỉ số và thông tin khác có ý nghĩa trong việc phân tích xu hướng biến động của thị trường hàng hóa12. * Phân tích kỹ thuật: Là phương pháp phân tích dựa vào nghiên cứu về quá khứ, tâm lý và quy luật xác suất của tỉ giá.  Ưu điểm: linh hoạt, dễ sử dụng và nhanh chóng.  Nhược điểm: đây là phương pháp nghiên cứu tương đối phức tạp đòi hỏi bạn phải có sự hiểu biết và những kiến thức nhất định. Nhà đầu tư có thể dùng một số phần mềm chuyên dụng như E-Trade, MetaTrader, Forex… để theo dõi và phân tích biến động giá vàng thế giới. Ngoài ra, có thể dùng các tính toán đơn giản13, đáng tin cậy và được hầu hết các nhà phân tích sử dụng như Pivot Point, Fibonnacy Retracement, Risk Probability Calculator để xác định chiến lược đầu tư cho mình. 12 Phụ lục 6 13 Phụ lục 8 40 3.1.1.2 Sự khác nhau giữa phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản Phân tích kỹ thuật (Technology Analyst - TA) : về cơ sở lý thuyết, TA tin rằng quan sát sự vận hành của thị trường trong quá khứ có thể đoán biết được tương lai thị trường sẽ vận hành như thế nào, người ta sử dụng các công cụ đồ thị để nhận ra các mô hình hoạt động của thị trường trong tương lai. TA không chú trọng tới giá trị thực của hàng hóa lưu hành trong thị trường, mà chỉ chú trọng tới các thế lực tạo ra sức cung cầu đang tác động lên giá của thị trường. Với TA, nếu bạn sử dụng quá nhiều loại đồ thị (chart) có thể gây ra sự bối rối trong quyết định giao dịch khi mà dấu hiệu của các đồ thị xuất hiện cùng lúc khác nhau. Phân tích cơ bản (FA) : Một nhà phân tích theo trường phái FA lại khác, chỉ chú trọng tới các yếu tố là nguyên nhân tác động lên sức cung cầu trên thị trường. Sức cung của thị trường như các chính sách của chính phủ, các báo cáo chỉ số kinh tế…Các yếu tố tác động đến sức cầu của thị trường như giá trị đồng USD, các hoạt động nhập khẩu… Mô hình FA là dùng các dữ liệu để định giá giá trị thực của hàng hóa. Sử dụng mô hình FA có thể gây ra sự bối rối khi mà những thông tin dự liệu được cung cấp không chính xác. Để trở thành một nhà kinh doanh thành công bạn cần phải biết kết hợp tốt cả hai cách phân tích trên. Khi bạn nhìn trên biểu đồ và tìm thấy một cơ hội kinh doanh nhưng phải cân nhắc xu hướng vàng đang tăng hay giảm, quan sát thị trường để đưa ra quyết định hợp lí. 3.1.1.3 Cần có cái nhìn đầy đủ về tâm lý bầy đàn của nhà đầu tư Như đã đề cập ở phần rủi ro, thị trường vàng cũng xuất hiện tâm lý bầy đàn, vậy chúng ta cần có cái nhìn khách quan đầy đủ để giảm thiểu những rủi ro của “tâm lý theo đám đông” Khuynh hướng (bản năng) bầy đàn giải thích tại sao con người lại thích bắt chước người khác. Khi thị trường lên hoặc xuống, nhà đầu tư sợ rằng người khác sẽ có nhiều thông tin hơn. Và hệ quả của điều này, nhà đầu tư cảm thấy có sự thôi thúc ghê gớm đối với việc làm theo những gì người khác đang làm. Họ tin tưởng rằng nếu có rất nhiều người cùng thực hiện một việc gì đó thì việc đó nhất định đúng. Bằng chứng này cho thấy tất cả mọi người dường như là nếu không biết điều gì đang diễn ra thì tốt hơn hết là nên bắt chước những gì người khác đang làm. Các nhà tâm lý học cũng đã đưa ra nghiên cứu cho thấy hành vi đám đông thường có khuynh hướng hành động theo một số người chủ chốt có khả năng tiên đoán thị trường. Trong suy nghĩ của rất nhiều người, tâm lý bầy đàn là cái gì đó rất xấu, rất đáng khinh, loại bỏ nó càng sớm càng tốt. Do đó một câu hỏi được đặt ra là làm sao để chấm dứt tâm lý bầy 41 đàn trong các nhà đầu tư? Không có gì khó khăn - câu trả lời là không thể. Nhà đầu tư sẽ tự điều chỉnh hành vi của mình theo thị trường, họ sẽ rút ra bài học từ chính những thành công và thất bại của mình. Không thế có giải pháp nào được đưa ra ở đây cả. Vì tâm lý bầy đàn (hay tâm lý đám đông) là một sự tồn tại khách quan trong bất cứ một thị trường nào không riêng gì thị trường tài chính. điều đó. Chừng nào lòng tham và sự sợ hãi còn ngự trị trong con người thì chừng ấy còn tồn tại tâm lý đám đông. Vấn đề là nhà đầu tư khôn ngoan phải biết hành xử ra sao trong một thị trường như vậy. Sẽ đi theo đám đông hay độc lập quyết định tự tin vào các nghiên cứu phân tích của mình sẽ đánh thắng thị trường? Câu trả lời ở đây khá đơn giản: Nên đi theo đám đông khi ý kiến của nó phù hợp với những phân tích của riêng bạn và nhanh chóng rời bỏ đám đông khi đám đông suy nghĩ ngược với bạn. Trong cả hai trường hợp đều có những thách thức nhất định. Tuy nhiên, bạn phải luôn nhớ rằng đám đông không bao giờ sai. Khi đám đông hành động ngược lại với những gì mà hệ thống phân tích của nhà đầu tư cho biết thì quyết định đúng đắn nhất là rời bỏ đám đông đó. Nói cách khác, nhà đầu tư nên kiếm lợi hoặc nhận ra các khoản lỗ và đứng ngoài đợi cho đến khi thị trường có dấu hiệu khả quan trở lại. Thà từ bỏ một khoản lời tiềm năng còn hơn là mất một khoản vốn trước mắt. Nhưng thật sự thì cái cảm giác mà bạn đang bỏ lỡ một cơ hội kiếm tiền mười mươi là một tâm lý vô cùng khó chịu! Một nghịch lý trong kinh doanh vẫn thường xảy ra: Bản năng tự nhiên của con người và mong muốn được hòa nhập với đám đông lại là những tình huống đưa các nhà đầu tư tài chính đến bờ vực phá sản. 3.1.2 Quản trị rủi ro khi thị trường có biến động mạnh Đặc biệt trong những ngày có thông tin quan trọng thì giá vàng biến động rất mạnh, và nhà đầu tư càng phải quan sát kỹ những sự kiện sau: + Lãi suất của FED: Thông thường khi FED cắt giảm lãi suất sẽ làm tỷ suất sinh lợi thực giảm, lạm phát tăng, người ta có xu hướng chuyển qua mua vàng chống lạm phát, do đó giá vàng sẽ tăng lên. Tuy nhiên, diễn biến của thị trường lại phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố FED sẽ cắt giảm bao nhiêu, trong tình hình thế nào, từ đó tác động tâm lý của các nhà đầu tư là nên giữ/bán vàng. Vì trước những sự kiện này, phản ứng của thị trường của sự kiện công bố lãi suất của FED cũng rất đa chiều, và phụ thuộc vào mức độ tăng/cắt giảm của FED, và tiềm năng tăng trưởng/phục hồi của nền kinh tế Mỹ từ động thái đó. Hầu như các nhà đầu tư nhỏ, 42 lẻ không có kinh nghiệm khi FED cắt giảm lãi suất, giá vàng biến động phức tạp, khó dự báo. Nhà đầu tư cá nhân không nên ôm vàng vào những thời điểm quá nhạy cảm + Tâm lý hành vi của các nhà đầu cơ: Ngoài ra, phản ứng của thị trường còn bị ảnh hưởng bởi những lời phát biểu của “nhân vật tầm cỡ”, vì đó là một “dấu hiệu” cho thấy chính sách và tiềm năng phát triển nền kinh tế, dựa vào đó các nhà đầu tư thấy rõ động thái để quyết định giữ/bán vàng. + Động thái của các quỹ đầu tư: Trong bối cảnh nhu cầu mua vàng vào tăng cao, các quỹ đầu tư coi đây là cơ hội tốt để kiếm lời từ những cơn sốt vàng. Các quỹ đầu tư hiện nay đang trở thành một thế lực có tầm ảnh hưởng rất lớn tới thị trường vàng với lượng nắm giữ vàng của các quỹ này đã tăng 2%, lên tới 915 tấn, nhiều hơn cả lượng dự trữ vàng của ECB. Trong trường hợp các quỹ đầu cơ can thiệp với khối lượng lớn vào giá vàng thì sự biến động trong giá vàng xảy ra là điều tất yếu. Các nhà đầu tư cần thận trọng trước những động thái của các quỹ đầu tư vàng. Do đó, chúng ta cần quan sát tin tức còn phải chú ý hành động của các nhà đầu cơ, dùng phân tích kỹ thuật nhằm xác định mức cản trên-dưới của giá vàng rất quan trọng, giúp các nhà đầu tư thấy được xu hướng cùng với dấu hiệu đảo chiều của thị trường 3.1.3 Thời điểm thực hiện giao dịch Để giao dịch thành công trên thị trường vàng thế giới, nhà đầu tư cần nắm rõ thời gian hoạt động của các thị trường. Điều này đặc biệt hữu ích đối với loại giao dịch bằng tài khoản trên thị trường vàng thế giới. Hình 3.2: Thị trường vàng thế giới 24h Thị trường Giờ VN Giờ GMT HongKong 7:00 15:00 0:00 8:00 London 15:00 22:00 8:00 15:00 NewYork 17:30 4:00 12:30 21:30 Sydney 5:00 12:00 22:00 5:00 43 Bạn có thể nhận thấy, giữa các phiên có một khoảng thời gian mà tại đó hai phiên mở cửa cùng một lúc. Từ 8-12h.EST, cả thị trường Luân Đôn và Mỹ đều mở cửa. Thời điểm sôi động nhất của thị trường là khi hai thị trường cùng mở cửa. 3.1.3.1 Những ngày không nên tiến hành giao dịch Sáng thứ bảy:. Là thời gian thị trường thế giới sắp đóng cửa, do đó đầu tư vào thời điểm này khi có những biến động sẽ không kịp trở tay. Ngày nghỉ: Các Ngân hàng đóng cửa có nghĩa là có rất ít lượng giao dịch tại bất cứ quốc gia nào có ngày nghỉ. Đó là thời điểm kinh doanh rất tốt nếu bạn thích bị tổn thất tiền bạc hơn là có một ngày nghỉ và tận hưởng những điều tốt đẹp hơn trong cuộc sống. Thời điểm có bản tin : nếu bạn không tự tin vào khả năng phán đoán của mình, không nhận định được những bản tin quan trọng ảnh hưởng xu hướng, chưa nhận định tổng quan được thị trường và nền kinh tế, thì không nên tham gia thị trường vào lúc này. Đôi khi bạn nên đứng ngoài thị trường khi bạn không thể dự đoán được nó. 3.1.3.2 Lựa chọn thời điểm tham gia/rút ra thị trường Support và resistance công cụ hiệu quả nhất để xác định điểm vào và ra thị trường. Để sử dụng công cụ chặn lỗ, đồ thị hỗ trợ và bảo vệ có vai trò quan trọng nhất. “Đầu tư trong nước là hãy hết sức thận trọng và theo dõi sát biến động giá vàng thế giới và trong nước, đặc biệt là khi giá tiến đến các mức cản và “biểu hiện” của giá lúc đó sẽ là những chỉ báo quan trọng cho quyết định đầu tư” - Nguyễn Khắc Quốc Bảo và Hồ Quốc Tuấn 3.2 CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ 3.2.1 Chiến lược đầu tư dài hạn: thích hợp cho các doanh nghiệp mua vàng vật chất Với mức lạm phát như hiện nay, dự báo xu hướng giá vàng sẽ tăng trong tương lai, để tránh sự biến động mạnh về giá vàng, bảo toàn vốn, các doanh nghiệp có thể dùng vốn để mua vàng gửi Ngân hàng, rồi thế chấp vàng để vay tiền đồng. Với cách làm này, doanh nghiệp có thể chống lạm phát, đồng thời sẽ được hưởng tấm chắn thuế từ lãi vay, và chi phí vay tiền đồng trên thực tế sẽ giảm xuống đáng kể do lãi suất gửi vàng bù đắp phần nào chi phí vay tiền đồng. Ngoài ra, khi giá vàng tăng mạnh, doanh nghiệp có thể bán vàng ra, sau đó chờ thời gian thuận lợi mua vàng lại, để hưởng chênh lệch giá, rồi dùng cách trên bảo toàn vốn. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư có thể kết hợp với hình thức mua quyền chọn, hoặc mua/bán vàng kỳ hạn để giảm thiểu rủi ro trước sự biến động của thị trường. 44 3.2.2 Chiến lược 1 tuần: thích hợp cho options, future, vàng ghi sổ theo giá thế giới Trước hết, nhà đầu tư cần nắm tình hình tổng quan thị trường, bao gồm thị trường trong và ngoài nước. Tiếp theo, nhà đầu tư cần dựa vào các phương pháp kỹ thuật để vạch ra mức giá với biên độ dao động, khả năng chịu lỗ và mức lời kỳ vọng của mình, đồng thời, cũng nên tham khảo những dự báo của các tổ chức như kitco.com,.. Điểm lưu ý là các nhà đầu tư cần xem xét trong tuần sẽ công bố những tin quan trọng nào. Thời điểm công bố tin tức sẽ là những điểm “vàng” sẽ gây ảnh hưởng mạnh đến giá vàng, dự báo với những tin đó thì giá vàng tăng lên/giảm xuống trong khoảng nào. Với những dự báo như vậy thì sẽ chọn lựa thời gian “vào” thị trường cho thích hợp, cùng với lựa chọn hình thức đầu tư và thời gian đáo hạn của hợp đồng. Đối với options thì sau khi phân tích và dự báo giá, cần phải xem xét: + Thời gian đáo hạn của options kiểu Châu Âu: có đủ dài cho đến khi giá cả biến động như dự đoán không? + Mức lời kỳ vọng có đủ bù đắp cho chi phí mua quyền chọn không? + Chọn lựa thời gian “out” hợp đồng trong thời gian còn hiệu lực của options kiểu Mỹ: nếu “out” sớm thì bị lỗ nếu giá đạt cao hơn mức kỳ vọng, ngược lại “out” trễ qua thời điểm “đỉnh” thì cũng bị lỗ. Tuy nhiên, với quyền chọn kiểu Mỹ thì an toàn hơn vì nếu theo dõi kịp diễn biến của thị trường với “out” kịp thời thì vẫn có thể đảm bảo được an toàn. Đối với vàng kỳ hạn đòi hỏi nhà đầu tư có sự phán đoán chính xác thời gian biến động của giá vàng, muốn đầu tư vàng hình thức này nhà đầu tư cần có sự phân tích kỹ lưỡng, trên 2 phương diện: + Thời gian hợp đồng: việc chọn lựa thời gian đáo hạn rất quan trọng, vì nếu thời gian hợp đồng không đủ dài để giá vàng biến động tăng/giảm tạo nên mức lợi nhuận thì sẽ là thua lỗ. Nếu thời gian quá dài, giá vàng đạt được mức lợi kỳ vọng trước thời điểm đáo hạn, nhưng rồi biến động làm giá vàng thay đổi cũng dẫn đến rủi ro thua lỗ. + Giá kỳ vọng: chênh lệch giữa giá kỳ vọng với giá kỳ hạn trên hợp đồng sẽ tạo nên lợi nhuận, do đó, cần phân tích kỹ liệu giá vàng có đạt đến mức kỳ vọng không? 3.2.3 Chiến lược 1 ngày: thích hợp cho giao dịch trên sàn Chuẩn bị lên sàn: Nếu nhà đầu tư sử dụng chiến lược mua-bán trong ngày, dựa trên cơ sở sự phân tích của chiến lược tuần, vì nó xác định mức giá biến động, và giá nằm trong “khung” mà mình đã vạch sẵn, trên cơ sở đó xác định giá biến động từng ngày. 45 Trong thị trường hiệu quả của vàng thế giới, mọi thông tin đều được phản ánh trong giá cả, và các nhà đầu tư sử dụng những thông tin trong ngày để dự báo giá, từ đó xác định chiến lược “đánh lên/xuống”. * Phân tích tin cơ bản:Có thể thấy rằng, việc lướt sóng trong từng đợt giao dịch của 1 ngày đòi hỏi nhà đầu tư phải có sự chuẩn bị và nắm bắt thị trường liên tục, vì các tin tức mới được cập nhật thường xuyên, tuy nhiên điều đó có nghĩa là giá vàng có thể ảnh hưởng cùng lúc bởi nhiều tin tức, do đó các nhà đầu tư cần phải nhận định rõ tin tức: + Thuộc về thị trường nào? + Có tác động trực tiếp ngay lập tức tới thị trường đó hay không? + Thị trường đó hiện tại có đang hoạt động theo giờ tin ra không? Vì tin tức có thể có giá trị trên thị trường của nước đó, nhưng lại không có giá trị trên thị trường đang hoạt động, thì sẽ không ảnh hưởng đến giá vàng ở thời điểm hiện tại. + Xác định tầm ảnh hưởng của loại tin này kéo dài bao lâu, và tin mới ra có sức ảnh hưởng thay thế tin cũ hay không? Việc xác định sự ảnh hưởng của tin tác động lên giá vàng kéo dài bao lâu, có thể sử dụng phân tích kỹ thuật trong ngày, khi tin mới xuất hiện hay kết thúc sự ảnh hưởng của nó, sẽ có “dấu hiệu” đảo chiều trên đồ thị đối với các tin mới ngược chiều với tin vừa qua, hoặc sẽ hỗ trợ tăng/giảm mạnh nếu tin mới “cùng chiều” với tin cũ. Điều này cũng góp phần giúp nhà đầu tư lựa chọn thời điêm khi nào nên “vào” hoặc “ra” khỏi thị trường. Rà soát lại lần nữa xem những phán đoán của mình có mắc sai lầm ở chỗ nào hoặc bỏ sót tin tức quan trọng nào không, xâu chuỗi và hệ thống lại để phán đoán xu hướng thị trường.. * Phân tích kỹ thuật: trước khi tham gia thị vào thị trường nhà đầu tư sẽ phải trả lời những câu hỏi sau: 1. Xu hướng của thị trường đang lên hay xuống hay đi ngang? 2. Có những rủi ro nào liên quan khi tham gia thị trường hay có những thông tin quan trọng khó lường hay không? 3. Nếu tham gia thị trường thì nên vào ở vùng giá nào? 4. Với những rủi ro và kỳ vọng hiện tại thì nên đặt khối lượng giao dịch là bao nhiêu? 5. Nếu khả năng có lời hay bị lỗ xảy ra thì khi nào sẽ thoát khỏi thị trường? 46 * Ví dụ: Và để trả lời câu hỏi trên thì theo ý kiến riêng, ta có thể dùng công cụ phân tích kỹ thuật, có nhiều phương pháp phân tích, nhưng ở đây lấy ví dụ đơn giản là đường MA và MACD. Tại đây đường MA sẽ cho biết xu hướng giá đang ở đâu, tăng hay giảm. Về xu hướng này các nhà đầu tư có thể sử dụng thêm đường Zigzag, và kết hợp 2 đường này đang chỉ ra khả năng giá vàng ngắn hạn đang ở xu hướng chính là xu hướng xuống. - Giá vàng đang xuống tại sao không bán ngay? Đây là một câu hỏi rất quan trọng, nếu bán tại 903 sẽ rủi ro vì khả năng dừng lỗ rất khó khăn, kỳ vọng trước mắt là 897 lời 6$ nhưng dừng lỗ 914 lỗ tới 11$ sẽ không đáng tham gia thị trường. Đây là nguyên tắc rất quan trọng. - Thông tin ngày hôm nay khá quan trọng nhưng thông tin kỳ vọng nhất là đơn hàng, thông tin này dự báo là tốt nên đây là cơ sở không quá lo ngại cho đồng USD, và vàng sẽ yếu đi. - Sau khi đặt khả năng bán và những rủi ro thì vùng giá giao dịch chậm hiện tại 902/907 thì vùng 907 sẽ là vùng kỳ vọng bán ra tốt. Đây là khả năng chọn bán mà fibo chỉ ra đây là cản đầu tiên trong khi khả năng cản mạnh nằm ngay 910. Tuy nhiên nếu giá vàng qua fibo 61,8% thì khả năng sẽ đi lên và việc dừng lỗ ở khoảng 914 là cần thiết Từ những yếu tố này mà nhà đầu tư có thể ra quyết định giao dịch trong ngày hôm nay. 47 Tham gia “lên sàn” + Nếu dự báo giá vàng thế giới tăng thì vay tiền Ngân hàng đặt mua vàng. Khi giá vàng tăng đúng như dự báo thì bán ra kiếm lời. Ngược lại, trường hợp dự báo giá vàng giảm thì vay vàng NH bán ra lấy tiền đồng. Khi giá vàng giảm mua lại trả Ngân hàng. + Nếu chẳng may dự báo sai, nhà đầu tư phải tính toán ngay trong ngày để chốt lời, cắt lỗ. Do mức phí là 4.000 đồng cho cả 1 lần bán và mua, nên chỉ cần giá chênh hơn 4.000 đồng là bạn bắt đầu có lãi. + Vì mức ký quỹ trên sàn tối thiểu 7% tổng khối lượng giao dịch, nhưng cần lưu ý là nếu sự biến động giá vàng làm bạn lỗ xuống còn 5%, cần phải gửi thêm tiền vào tài khoản nếu bạn tin rằng dự báo của mình đúng, nếu có sự không chắc chắn trong phán đoán của mình thì bạn nên rút khỏi thị trường. + Không nên mua vàng để qua đêm trong chiến lược 1 ngày, trừ phi bạn thật sự chắc chắn trong chiến lược tuần với mức lợi nhuận kỳ vọng bù đắp được chi phí vay. + Không nên giao dịch những thông tin bị tác động chậm từ thị trường. Những kỹ năng khi đặt lệnh - Bản thân ACB cũng được phép kinh doanh vàng, nếu lệnh mua hoặc bán của nhà đầu tư trong mức giá ACB công bố, NH này sẽ tự động giao dịch trực tiếp với bạn mà không cần nhập lệnh vào sàn nữa. Mức giá khớp lệnh chính là giá bạn đặt, chứ không phải mức giá thị trường đang khớp trên sàn giao dịch vàng. Do đó, các nhà đầu tư lưu ý là không nên đặt giá mua/bán sát với giá của NH, trừ phi bạn thật sự muốn mua/bán. - Hãy giao dịch theo xu hướng thị trường, khi thị trường lên, bạn có thể hủy bỏ lệnh bán trước đó và đặt lệnh bán cao hơn. - Tiếp tục lệnh khi thấy lợi nhuận và ngừng ngay khi có dấu hiệu lỗ. - Khi thị trường có dấu hiệu lên hoặc xuống, hãy mua nhanh và bán nhanh. Lưu ý chung khi đầu tư (cho cả hai chiến lược): - Trong những tuần có tin tức quan trọng, có tác động mạnh, và tác động chung trên mọi thị trường như lãi suất của FED, ECB, BoA, hay sản lượng dầu thì nhà đầu tư cần phải có sự chuẩn bị chiến lược theo tuần, dự báo xu hướng trong dài ngày, chứ không nên chỉ xem xét tin tức trong 1 ngày, đồng thời phải có sự chuẩn bị chiến lược tuần với nhiều kịch bản khác nhau, dự báo sự thay đổi với nhiều kịch bản sẽ giúp nhà đầu tư chủ động hơn trước sự biến động của thị trường 48 - Xem xét và đánh giá sự phân tích-dự báo của mình lại mỗi ngày, để xem mức độ chính xác của mô hình dự báo có phù hợp và sát với thực tế không, nếu không phù hợp, chênh lệch quá xa cần phải thay đổi mô hình dự báo cho những ngày tiếp theo - Xem xét xu hướng thị trường chung: Tâm lý của nhà đầu tư trên thị trường vàng thế giới gần đây có những thay đổi nhất định. Mỗi khi giá vàng nhích lên là họ nhanh chóng bán ra chốt lãi, nếu có thông tin gì hỗ trợ cho USD thì hoạt động chốt lãi càng diễn ra mạnh hơn. - Nắm rõ tình hình tổng quan trong nước, lưu ý những nguyên nhân làm giá vàng trong nước chênh lệch với giá thế giới như đã phân tích ở chương I, và để hạn chế rủi ro này, các nhà đầu tư cần theo dõi tình hình nhập khẩu vàng, lượng vàng “dự trữ” của các “đại gia” vàng, lượng cung-cầu vàng trong nước tại thời điểm vạch nên chiến lược tuần 3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỊ TRƯỜNG VÀNG 3.3.1 Cân bằng cung - cầu vàng - Hiện nay, thị trường vàng Việt Nam nhập khẩu là chủ yếu, còn việc xuất khẩu vàng rất hạn chế, xuất vàng dưới dạng trang sức. NHNN nên xem xét mở rộng xuất khẩu vàng các loại. Việc xuất khẩu vàng sẽ giúp cân bằng được lượng cung cầu và tạo ra nguồn ngoại tệ trong một thời gian ngắn, nếu không có xuất mà chỉ nhập thì vàng nằm trong dân trở thành vàng chết (không đầu tư làm ăn được), trong khi đó mỗi năm Việt Nam phải chi hàng trăm triệu USD để nhập vàng. Hơn nữa, để nhập vàng doanh nghiệp phải tìm kiếm ngoại tệ từ trong nước mà không có nguồn thu từ xuất khẩu để cân đối. Kinh doanh vàng có lúc ế lúc đắt và có lúc người tiêu dùng chỉ muốn bán chứ không mua vào nhưng doanh nghiệp thì vẫn phải thu mua, dẫn đến giá vàng trong nước thấp hơn giá vàng thế giới. Tại nhiều thời điểm, giá vàng trong nước thấp hơn so với giá thế giới đến 40.000 – 50.000 đồng/chỉ. Với mức chênh lệch này thì các doanh nghiệp tái xuất khẩu vàng trong thời điểm giá vàng thế giới tăng cao sẽ có lãi. Việc này không chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà còn giúp tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, tăng quỹ dự trữ ngoại tệ của Nhà nước, đồng thời giúp doanh nghiệp bù đắp một phần số ngoại tệ mà doanh nghiệp đã bỏ ra để nhập khẩu trước đó. Điều quan trọng nữa là cho phép doanh nghiệp xuất khẩu vàng đồng nghĩa giúp hạn chế được tình trạng xuất lậu vàng. - Trên thị trường có nhiều thương hiệu vàng nhưng người dân chỉ chọn mua vàng SJC, vì thế các công ty có nhập vàng cũng phải đưa đến cho Công ty Vàng bạc đá quí Sài Gòn (SJC) gia 49 công ra vàng SJC mới tiêu thụ được. Do bị mắc “cổ chai” ở SJC nên các công ty không thể bán vàng theo giá thế giới, mặc dù đã làm hết cách nhưng vẫn phải xếp hàng chờ ở SJC. Có những lô hàng phải chờ đến hai tháng sau mới lấy được vàng. Với thời gian chờ đợi này, cơ hội kinh doanh hoặc bán vàng giá rẻ đã không còn nữa. Trong đó, doanh nghiệp phải cộng thêm tiền lãi vay NH cho số vàng phải nằm kho chờ gia công gần hai tháng trời. Để có vàng hạt bán cho các doang nghiệp Việt Nam, các nhà cung cấp vàng nước ngoài phải nấu chảy vàng thỏi ra thành vàng hạt và vì thế giá vàng hạt luôn cao hơn giá vàng thỏi. Bộ Tài chính vừa giảm thuế nhập khẩu vàng thỏi ngang với vàng hạt, thay vì mua hàng trăm lượng vàng miếng SJC với giá cao, người dân có thể mua vàng thỏi và các công ty có thể bán theo sát giá thế giới. Đây cũng là hướng giúp cho các công ty có thể phá thế “cổ chai” trong kinh doanh vàng để đưa giá vàng về mức hợp lý. 3.3.2 Nâng cao tính năng hoạt động sàn giao dịch - Kết nối thị trường vàng trong nước và thế giới để nhà đầu tư có thể giao dịch 24/24 bằng khả năng quan sát và đánh giá xu hướng biến động giá vàng thế giới. Bởi lẽ, vàng thế giới vận hành trong thị trường hoàn hảo sẽ giúp nhà đầu tư có được hướng phân tích đúng và sẽ không bỏ lỡ cơ hội kiếm lợi cho mình cũng như hành động chặn lỗ kịp thời. - Việt Nam đang mở rộng hoạt kinh doanh vàng và ngày càng có nhiều sàn giao dịch ra đời, sẽ xuất hiện tình trạng chênh lệch giá giữa các sàn và cạnh tranh khách hàng. Nhà tạo lập có thể lôi kéo khách hàng với chính sách ưu đãi lãi suất cho những nhà đầu tư lâu dài và giao dịch với số lượng lớn. - Ngân hàng nên mở rộng kết nối từ sàn đến các nhà đầu tư thông qua mạng để giải quyết tình trạng quá tải trên sàn, nhân viên không nhập lệnh kịp gây thiệt hại cho khách hàng, sập sàn …và tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Khách hàng có thể ở bất cứ đâu cũng có thể đặt lệnh trực tuyến và theo dõi kết quả giao dịch trong tài khoản ngay mà không cần phải chờ đến nhân viên sàn. Các lệnh mua bán của các nhà đầu tư lớn như ACB, Exim…phải được hiển thị trên bảng điện tử để nhà đầu tư dễ theo dõi. Điều đó còn tránh được những hoạt động bất chính của nhân viên sàn giao dịch và công bằng với tấc cả khách hàng. - Tách bạch sàn giao dịch vàng ra khỏi hệ thống NH và hoạt động độc lập như công ty cổ phần theo mô hình quốc tế, nhà quản lý không được tham gia sàn để tạo tính công bằng, khách quan, tránh tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi” trên sàn. 50 - Sàn chỉ giao dịch một loại vàng duy nhất là vàng mang thương hiệu SJC, điều này làm hạn chế sự lựa chọn, dẫn đến hạn chế giao dịch. Mặt khác, sẽ dễ xảy ra cung không đủ cầu, dẫn đến hiện tượng làm giá. Nếu có thể giao dịch bằng nhiều loại vàng, và sàn giao dịch có thể kiểm định trước khi nhận vàng của nhà đầu tư, không gò bó chỉ là vàng SJC. 3.3.3 Một số hình thức kinh doanh vàng khác 3.3.3.1 Chứng chỉ vàng Một trong những công cụ khác để mua bán vàng phổ biến trên thế giới là chứng chỉ bằng vàng.. Các NH nước ngoài thường phát hành chứng chỉ vàng mệnh giá từ 500g đến 10kg vàng, có kỳ hạn và lãi suất phù hợp. Các NH cũng quy định mức phí giao dịch và phí bảo quản, khách hàng mua được quyền trả bằng vàng khối hoặc tiền mặt. Chứng chỉ vàng được đánh giá là phù hợp, thuận lợi và an toàn đối với các nhà đầu tư và các NH, nhất là các nhà đầu tư nhỏ. Việc phát hành chứng chỉ vàng ở nước ta khó có thể được người dân chấp nhận, vì vẫn e ngại giấy tờ có giá đó không bảo đảm là vàng. Vì vậy, đòi hỏi tổ chức phát hành phải có uy tín và năng lực, đảm bảo có một lượng vàng tương ứng trong kho khi phát hành chứng chỉ vàng. Tuy nhiên về lâu dài, việc mua bán vàng cũng nên theo thông lệ quốc tế, chấp nhận chứng chỉ vàng như một trong những công cụ đầu tư của người dân.Ở nước ta việc huy động vàng qua hình thức tiền gửi của các NH được NHNN quy định có thể phát hành dưới dạng sổ tiết kiệm. Riêng việc phát hành chứng chỉ bằng vàng cũng có, nhưng chưa nhiều. Chứng chỉ vàng được đánh giá là phù hợp với yêu cầu của các nhà đầu tư hơn là các loại hinh thức đầu tư khác bởi đầu tư vàng hiện được xem là ổn định, thu nhập tương đối chắc chắn và được triển khai không phụ thuộc các chỉ số kinh tế cơ bản. Các nhà đầu tư vàng có thể tránh được rủi ro ngày cả các nhà đầu tư nhỏ và tiểu thương, cá nhân cũng dễ dàng tham gia hoạt động này. 3.3.3.2 Vàng giao sau Tại các cửa hàng kinh doanh vàng tư nhân thường không có đủ vàng miếng để đáp ứng nhu cầu thị trường, nhất là thời điểm giá vàng biến động mạnh. Khách hàng có nhu cầu sẽ ký hợp đồng đặt hàng trước với giá bán căn cứ vào giá vàng thế giới trong ngày cộng với một khoản phí gia công, thuế nhập khẩu và một khoản lợi nhuận nhất định cùng với một khoản tiền đặt cọc (hay thanh toán trước một khoản tiền) để đảm bảo việc mua vàng của bên mua. Thời gian giao hàng và số lượng sẽ nêu rõ trong hợp đồng, nếu tới hạn mà bên mua không đến giao tiền 51 nhận hàng thì sẽ bị mất tiền cọc hoặc nếu bên bán không giao hàng thì sẽ phải bồi thường hợp đồng. Để có được giá sát giá thế giới hơn mà bên bán không sợ rủi ro, đơn vị đặt mua lại vàng từ nước ngoài ngay sau khi thỏa thuận bán cho khách. Hình thức này giúp cả bên bán lẫn bên mua có thể chủ động ngay trong điều kiện giá vàng biến động mạnh và chỉ nên áp dụng đối với các đại gia kinh doanh vàng như SJC, PNJ và các nhà cung cấp vàng có uy tín cao để chắc rằng bên bán sẽ không hủy hợp đồng hay “cao bay xa chạy”. Đối với NH, khách hàng có nhu cầu mua vàng giao sau sẽ hợp đồng thỏa thuận với ngân hàng về số lượng cần mua và giá cả (giá bán được tính theo giá sỉ ngay tại thời điểm ký hợp đồng). Sau đó, bên mua thay vì trả tiền và nhận vàng đem về thì trong trường hợp này, NH sẽ chuyển toàn bộ số vàng khách đã mua sang hình thức gửi tiết kiệm và được tính lãi suất theo kỳ hạn gửi tiết kiệm bằng vàng. 3.3.3.3 Kinh doanh vàng tài khoản Kinh doanh vàng tài khoản là hoạt động kinh doanh vàng thông qua tài khoản tại nước ngoài dưới các hình thức giao dịch vàng theo thông lệ quốc tế. Trong phương thức kinh doanh vàng tài khoản (nghiệp vụ arbitrage) là việc kinh doanh tận dụng sự chênh lệch giá giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới, mà điển hình là mua vàng trong nước bán vàng trên tài khoản khi giá trong nước thấp hơn giá thế giới, hoặc bán vàng trong nước mua vàng trên tài khoản khi giá vàng trong nước cao hơn giá vàng thế giới. Nhiều doanh nghiệp ngộ nhận rằng việc mua bán vàng như trên là không có rủi ro, tuy nhiên thực chất kinh doanh arbitrage vẫn hàm chứa rủi ro vì nó vẫn là một hình thức đầu cơ, nhưng là đầu cơ vào độ lệch giá giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới. Hình thức kinh doanh này phù hợp với xu hướng quốc tế, làm giảm bớt nhu cầu kinh doanh vàng vật chất và tạo một kênh lưu thông hiệu quả giữa thị trường trong nước và thị trường thế giới, nhất là trong điều kiện nhà nước chỉ cho phép các doanh nghiệp nhập khẩu vàng chứ không cho phép xuất khẩu vàng. Ở nước ta hiện nay đã có 5 NH và 3 công ty vàng bạc đá quý được phép triển khai nghiệp vụ này, bao gồm: Ngân hàng Eximbank, Sacombank, Á Châu (ACB), Phương Đông (OCB) và Việt Á; Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), Công ty Kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Công ty Vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TPHCM. 52 Kinh doanh vàng trên tài khoản là một nghiệp vụ mới, mở ra kênh bảo hiểm rủi ro cho ngân hàng và doanh nghiệp trong việc cân đối nhu cầu mua bán vàng. Tuy nhiên thực tế do hạn chế về nhân sự, chênh lệch thời gian hoạt động cũng như do nhu cầu kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá, nhiều doanh nghiệp đã bỏ qua những quy tắc cơ bản, dẫn đến gặp rủi ro lớn từ nghiệp vụ này. Để hình thức kinh doanh vàng tài khoản hấp dẫn người dân hơn thì ngân hàng phải có một hệ thống công nghệ thông tin đủ mạnh để quản lý hồ sơ khách hàng và giao dịch trực tuyến được, số lượng giao dịch tối thiểu và phí giao dịch cũng phải giảm hơn nữa. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước là cần ban hành cơ chế kinh doanh trên tài khoản để các nhà đầu tư, kinh doanh có cơ hội áp dụng các công cụ phái sinh, phòng ngừa rủi ro về giá vàng. Tức là, khi thực hiện giao dịch vàng qua tài khoản, người ta có thể mua kỳ hạn, bán kỳ hạn về vàng, sẽ chốt được giá, do vậy, báo cáo kinh doanh của họ không bị rủi ro khi mà giá vàng lên hay xuống. Theo kinh nghiệm của những người kinh doanh vàng tài khoản trên thế giới, họ tính ra nếu kinh doanh vàng phi vật chất được một thì khi kinh doanh trên tài khoản phải gấp 3 lần. Tức là, luồng vốn kinh doanh vàng trên thị trường sẽ rất lớn. Theo quan điểm của người viết thì khuyến khích phát triển hình thức vàng giao sau, đây là giúp cho thị trường cân bằng cung – cầu khá tốt, đồng thời giúp cho nhà nước có thễ nắm được lượng vàng cần nhập khẩu để cân đối thị trường , và với nhà đầu tư thì họ có thể có lời nếu phán đoán đúng xu hướng của thị trường. KẾT LUẬN Nhà đầu tư cần phải kết hợp các yếu tố để có cái nhìn tổng quan để đánh giá thị trường, trong mỗi trường hợp thì nhà đầu tư cần phải xem xét các yếu tố tác độn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBai hoan chinh.pdf