Tài liệu Theo dõi và chăm sóc thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP) trên trẻ nhiễm khuẩn hô hấp dưới: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 91
THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC THỞ ÁP LỰC DƯƠNG LIÊN TỤC
QUA MŨI (NCPAP) TRÊN TRẺ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP DƯỚI
Lê Thị Kim Loan*, Trần Quỳnh Hương*, Nguyễn Chính Hiếu**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ chệnh lệch thông số áp lực giữa lý thuyết và thực tế của hệ thống NCPAP, tỉ lệ biến
chứng thở NCPAP và khảo sát đặc điểm các yếu tố chăm sóc, theo dõi trong quá trình thở NCPAP trên trẻ nhiễm
khuẩn hô hấp dưới.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu loạt ca.
Kết quả: Khảo sát 46 bệnh nhân với 48 lần thở NCPAP, đa số là trẻ từ 2 tháng-1 tuổi (61%). Nam: Nữ là
2:1. Đa số các ca có tiền căn sanh non (41%), suy dinh dưỡng (37%). SpO2 thấp nhất trung bình trước thở
NCPAP là 87,85 ± 2,62. Thông số cài đặt chủ yếu PEEP 7 cmH2O và FiO2 41 - 50%. Tỉ lệ sai biệt giữa tổng lưu
lượng thực tế và lý thuyết là 85%. Tỉ lệ sai biệt mức Air và oxy sau mỗi ca trực là 81%. số lần châm nư...
3 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 247 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Theo dõi và chăm sóc thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP) trên trẻ nhiễm khuẩn hô hấp dưới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 91
THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC THỞ ÁP LỰC DƯƠNG LIÊN TỤC
QUA MŨI (NCPAP) TRÊN TRẺ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP DƯỚI
Lê Thị Kim Loan*, Trần Quỳnh Hương*, Nguyễn Chính Hiếu**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ chệnh lệch thông số áp lực giữa lý thuyết và thực tế của hệ thống NCPAP, tỉ lệ biến
chứng thở NCPAP và khảo sát đặc điểm các yếu tố chăm sóc, theo dõi trong quá trình thở NCPAP trên trẻ nhiễm
khuẩn hô hấp dưới.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu loạt ca.
Kết quả: Khảo sát 46 bệnh nhân với 48 lần thở NCPAP, đa số là trẻ từ 2 tháng-1 tuổi (61%). Nam: Nữ là
2:1. Đa số các ca có tiền căn sanh non (41%), suy dinh dưỡng (37%). SpO2 thấp nhất trung bình trước thở
NCPAP là 87,85 ± 2,62. Thông số cài đặt chủ yếu PEEP 7 cmH2O và FiO2 41 - 50%. Tỉ lệ sai biệt giữa tổng lưu
lượng thực tế và lý thuyết là 85%. Tỉ lệ sai biệt mức Air và oxy sau mỗi ca trực là 81%. số lần châm nước bình
làm ẩm trung bình 4,0 ± 0,7 lần/ngày. 65% số ca có đàm nhớt trong canula khi theo dõi. Tỉ lệ biến chứng là 14%.
Biến chứng thường gặp nhất là tổn thương niêm mạc mũi 8% và tất cả đều thở NCPAP trên 2 tuần (p = 0,005).
Các biến chứng khác là chướng bụng 6%, viêm kết mạc 2%. Tất cả các ca chướng bụng đều thở mức PEEP cao 7
- 8 cmH20 (p = 0,047).
Kết luận: Đo và kiểm tra mức áp lực trước khi lắp đặt hệ thống NCPAP và sau mỗi ca trực của điều dưỡng
là thực sự cần thiết, Biến chứng quan trọng của thở NCPAP là tổn thương mũi và chướng bụng. Do đó, cần chú
trọng vấn đề chăm sóc để giảm thiểu các biến chứng đặc biệt ở các ca thở NCPAP kéo dài và PEEP cao. Người
điều dưỡng nắm vững kỹ thuật chăm sóc và theo dõi bệnh nhân thở áp lực dương liên tục CPAP, giúp phát huy
tối đa hiệu quả của hệ thống CPAP trên bệnh nhi nhiễm khuẩn hô hấp dưới nặng.
Từ khóa: NCPAP, nhiễm khuẩn hô hấp và NCPAP, theo dõi NCPAP.
ABSTRACT
MONITOR AND CARE OF INFANTS WITH LOWER RESPIRATORY INFECTION RECEIVING NASAL
CONTINUOUS POSITIVE AIRWAY PRESSURE (NCPAP)
Le Thi Kim Loan, Tran Quynh Huong, Nguyen Chinh Hieu
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 91 – 98
Objectives: Study objective is aimed at determining the rate of different pressure and flow rate in NCPAP,
charateritiscs of care and follow and rates of complications related NCPAP in children with lower respiratory
infection.
Methods: Prospective Case series study.
Results: 46 infants with 48 episodes of NCPAP, most children were 2 months - 1 years (61%), 65% men
inside. The major case had history of preterm(41%). Malnutrition occupied (37%). Minimum SpO2 level mean
before NCPAP is 87.85 ± 2.62. The most index of PEEP and FiO2 was 7cmH20 and 41 - 50%. The rate of different
pressure and flow rate in NCPAP was 85%. The rate of different air and oxygen level was 81%. The number of
filling up water in Humidified chamber mean 4,0 ± 0.7 time per day. The present of sputum in canula occurred
65% case. The incidence of complications was 14%. The most complications was injury of nasal, whole of them
* Bệnh viện Nhi Đồng 2. **Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố.
Tác giả liên lạc: ĐD. Lê Thị Kim Loan, ĐT: 0934114468, Email: lethikimloandvhh@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 92
occurred with more prolonged NCPAP than 2 weeks (p = 0.005). The other complication include distention
abdominal 6%, conjunctivitis 2%. All of distention abdominal case was support NCPAP with high PEEP level (7
- 8 cmH20).
Conclusion: Measuring and checking the level of pressure of CPAP system was extremly important as well
as checking level of air and oxygen by nurse in shift. Significant complications of NCPAP was injury nose and
distention of abdoment. Therefore, we should attent caring to reduce the rate of complication. Nurses should make
perfect of technique, monitor and care of CPAP system, helping maximize CPAP effect on infant with severe
lower respiratory infection.
Key words: NCPAP, lower repiratory infection, monitor NCPAP.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hô hấp dưới là nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, chiếm
18% nguyên nhân tử vong ở lứa tuổi này(12).
Suy hô hấp là biến chứng tử vong chính của
viêm phổi chiếm tỉ lệ 13%(10). Thở áp lực dương
liên tục qua mũi (NCPAP) là một trong những
liệu pháp điều trị suy hô hấp có hiệu quả cao,
dễ áp dụng và an toàn ở trẻ em. NCPAP giúp
làm giảm xẹp phổi, cải thiện tình trạng suy hô
hấp và oxy máu(5).
Hiện tại, các nghiên cứu về NCPAP tập
trung nhiều ở lứa tuổi sơ sinh, có rất ít nghiên
cứu khảo sát quá trình chăm sóc và đánh giá việc
theo dõi của thở NCPAP trong điều trị suy hô
hấp ở trẻ viêm phổi và viêm tiểu phế quản. Vì
vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
này để bước đầu khảo sát đặc điểm chăm sóc và
theo dõi thở NCPAP ở trẻ nhiễm khuẩn hô hấp
dưới tại bệnh viện Nhi Đồng 2 nhằm xác đỉnh tỉ
lệ sai lệch giữa lưu lượng thực tế và lý thuyết của
hệ thống NCPAP, tỉ lệ thông số, tỉ lệ biến chứng
khi thở NCPAP ở trẻ nhiễm khuẩn hô hấp dưới.
Kết quả nghiên cứu dự kiến chúng tôi sẽ đưa ra
những yếu tố quan trọng nhằm nhắc nhở điều
dưỡng khi chăm sóc trẻ thở NCPAP cũng như
đề xuất các hướng cải tiến qui trình và có cái
nhìn ban đầu để thực hiện những nghiên cứu xa
hơn trong giúp nâng cao hiệu quả thở NCPAP
trên trẻ nhiễm khuẩn hô hấp dưới.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ chệnh lệch thông số áp lực giữa
lý thuyết và thực tế của hệ thống NCPAP, tỉ lệ
biến chứng thở NCPAP và khảo sát đặc điểm các
yếu tố chăm sóc, theo dõi trong quá trình thở
NCPAP trên trẻ nhiễm khuẩn hô hấp dưới.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả tiến cứu loạt ca từ 01/07/17
đến tháng 01/10/17tại khoa hô hấp 2 bệnh viện
Nhi Đồng 2 trên tất cả bệnh nhi từ 1 tháng tuổi
đến 5 tuổi nhiễm khuẩn hô hấp dưới có chỉ định
thở NCPAP được điều trị tại khoa hô hấp 2 bệnh
viện Nhi Đồng 2.
Tiêu chí chọn vào
Là bênh nhân được chẩn đoán viêm phổi
hoặc viêm tiểu phế quản theo phác đồ bệnh viện
Nhi Đồng 2 và có chỉ định thở NCPAP trong
thời gian nghiên cứu.
Tiêu chí loại trừ
Loại những ca không nhiễm khuẩn hô hấp
dưới hoặc không có chỉ định thở NCPAP, những
trường hợp chống chỉ định thở NCPAP. Bệnh
nhân được thu thập thông tin qua bệnh án,
phiếu chăm sóc điều dưỡng, phiếu theo dõi diển
tiến thở NCPAP mỗi ngày tại khoa, phiếu tổng
kết số liệu sau kết thúc quá trình thở NCPAP.
Thu thập dữ liệu
Các dữ liệu được nhập bằng phần mềm
EPIDATA 3.1.
Xử lý bằng phần mềm STATA 14 với thống
kê mô tả số trung bình, trung vị của biến định
lượng, tỉ lệ của biến định tính, phép kiểm Fisher
cho thống kê phân tích.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 93
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 46 bệnh nhân với 48
lần thở NCPAP. Trong đó, đa số độ tuổi từ 2
tháng đến 1 tuổi, 61%. Tỉ lệ nam: nữ là 2:1. Số ca
ở TP.HCM chiếm 39%. Lý do nhập viện phổ biến
là thở mệt, 30%. Các lý do khác là khò khè (28%),
sốt (22%), Ho (15%). Cá biệt có 2 ca nhập viện
khoa ngoại để nong thực quản và tạo hình hậu
môn sau đó chuyển khoa hô hấp vì viêm phổi.
Đa số (96%) các ca đều xuất viện sau quá trình
điều trị. 1 ca chuyển hồi sức và 1 ca còn nằm viện
khi kết thúc thời điểm nghiên cứu (Bảng 1).
Bảng 1 Đặc điểm hành chính của mẫu nghiên cứu
(N=46)
Đặc điểm Tần số (N=46) Tỉ lệ (%)
Tuổi
≤ 2 tháng
2 tháng đến ≤ 12 tháng
> 12 tháng
15
28
3
33
61
6
Giới
Nam
Nữ
30
16
65
35
Địa chỉ
TP.HCM
Tỉnh khác
18
28
39
61
Lý do nhập viện
Sốt
Ho
Khò Khè
Thở Mệt
Khác
10
7
13
14
2
22
15
28
30
5
Kết cục
Xuất viện
Còn nằm viện
Chuyển hồi sức
44
1
1
96
2
2
Về tiền căn sản khoa, 41% số ca ghi nhận có
sanh non với tuổi thai dưới 37 tuần.Tỉ lệ suy
dinh dưỡng chiếm 37%. Chế độ dinh dưỡng của
các ca đa số là hỗn hợp (bú mẹ kèm bú bình), chỉ
26% số ca dinh dưỡng hoàn toàn bằng sữa mẹ.
42% có bệnh lý kèm theo và có đến 9% số ca có
đến 3 bệnh lý. 97% số ca đã từng nhập viện ít
nhất 1 lần vì bệnh lý hô hấp. Có 30 % số ca nhập
viện 2 lần và 13% nhập đến 3 lần. Về tiền căn gia
đình, 33% số ca có ba hoặc mẹ hút thuốc lá và 2
ca có mẹ bị lao đang điều trị.(bảng 2).
Bảng 2. Một số đặc điểm tiền căn của mẫu nghiên
cứu ( N=46)
Tiền căn Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Sanh non 19 41
Suy dinh dưỡng 17 37
Số lần nhập viện vì bệnh lý hô
hấp
Chưa nhập viện
Một lần
Hai lần
Ba lần
3
23
14
6
7
50
30
13
Số lượng bệnh đi kèm
Không 27 58
1 bệnh 12 26
2 bệnh 3 7
3 bệnh 4 9
CN: cân nặng, SDD: suy dinh dưỡng.
Bảng 3. Phân bố tỉ lệ suy dinh dưỡng và cân nặng
theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Tần số
phân bố
CN trung
bình
Tần số (tỉ
lệ %) SDD
CN trung
bình trên
trẻ SDD
≤ 2 tháng
2 đến ≤ 12
tháng
> 12 tháng
15
28
3
4,5 ± 0,8
5,8 ± 1,8
8,6 ± 1,1
3 (20)
12 (43)
2 (67)
3,4 ± 0,4
4,7 ± 1,5
8,7 ± 1,5
Ở nhóm tuổi chiếm đa số (từ 2 tháng đến 1
tuổi) có 43% số ca SDD. CN trung bình của
nhóm SDD ở lứa tuổi này đạt 4,7 (3,2 - 6,2) so
với CN trung bình ở nhóm này là 5,8 (4 - 7,6).
CN trung bình của các trẻ SDD ở nhóm ≤ 2
tháng là 3,4 (3,0 - 3,8) và ở nhóm > 12 tháng là
8,7 (7,2 - 10,2).
Hình 1. Phân bố các bệnh lý nền của mẫu nghiên cứu
Về mặt các bệnh lý nền, chúng tôi ghi nhận 7
bệnh lý thường gặp, chỉ có 27 ca là không có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- theo_doi_va_cham_soc_tho_ap_luc_duong_lien_tuc_qua_mui_ncpap.pdf