Tài liệu Theo dõi tình hình nhiễm giun đường ruột ở trẻ em Trường Mầm nin Việt - Bun Hà Nội: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 5 * Phụ bản của Số 1 * 2001
Chuyên đề ký sinh trùng 1
THEO DÕI TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN ĐƯỜNG RUỘT Ở TRẺ EM
TRƯỜNG MẦM NON VIỆT - BUN HÀ NỘI
Phan Thị Hương Liên*, Hoàng Tân Dân*, Lê Thanh Phương*,
Đặng Thị Hồng Sáu**, La Tô Hoà**
TÓM TẮT
Theo dõi tình hình nhiễm giun đường ruột ở trẻ em trường mầm non Việt Bun - Hà Nội. Với kỹ thuật xét
nghiệm phân Kato - Katz và tìm trứng giun kim bằng giấy bóng kính dính. Chúng tôi có kết quả như sau:
- Tỷ lệ nhiễm giun chung 5,54%, giun đũa 3,69%, giun tóc 2,11%, giun kim 8,88% và giun móc / mỏ 0%.
- Nhiễm phối hợp (giun đũa + giun tóc) 0,26%.
Tình hình nhiễm giun qua hai thời điểm điều tra (10 / 1997 - 10 / 2000):
- Tỷ lệ nhiễm giun chung và giun đũa giảm nhiều nhưng tỷ lệ nhiễm giun tóc, giun kim và cường độ nhiễm
không có sự thay đổi.
- Sau 3 năm áp dụng các biện pháp can th...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 307 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Theo dõi tình hình nhiễm giun đường ruột ở trẻ em Trường Mầm nin Việt - Bun Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 5 * Phụ bản của Số 1 * 2001
Chuyên đề ký sinh trùng 1
THEO DÕI TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN ĐƯỜNG RUỘT Ở TRẺ EM
TRƯỜNG MẦM NON VIỆT - BUN HÀ NỘI
Phan Thị Hương Liên*, Hoàng Tân Dân*, Lê Thanh Phương*,
Đặng Thị Hồng Sáu**, La Tô Hoà**
TÓM TẮT
Theo dõi tình hình nhiễm giun đường ruột ở trẻ em trường mầm non Việt Bun - Hà Nội. Với kỹ thuật xét
nghiệm phân Kato - Katz và tìm trứng giun kim bằng giấy bóng kính dính. Chúng tôi có kết quả như sau:
- Tỷ lệ nhiễm giun chung 5,54%, giun đũa 3,69%, giun tóc 2,11%, giun kim 8,88% và giun móc / mỏ 0%.
- Nhiễm phối hợp (giun đũa + giun tóc) 0,26%.
Tình hình nhiễm giun qua hai thời điểm điều tra (10 / 1997 - 10 / 2000):
- Tỷ lệ nhiễm giun chung và giun đũa giảm nhiều nhưng tỷ lệ nhiễm giun tóc, giun kim và cường độ nhiễm
không có sự thay đổi.
- Sau 3 năm áp dụng các biện pháp can thiệp đã thu được những kết quả nhất định trong công tác phòng
chống giun sán ở lứa tuổi mầm non.
SUMMARY
FOLLOW UP STUDY ON INCIDENCE OF INTESTINAL HELMINTHIASIS
FROM CHILDREN OF VIET-BUN KINDER-GARDEN IN HANOI
Phan Thi Huong Lien, Hoang Tan Dan, Le Thanh Phuong, Dang Thi Hong Sau, La To Hoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Special issue of Parasitology - Vol. 5 - Supplement of No 1 - 2001: 5 - 9
A follow up study was carried out on the incidence of intestinal helminthiasis for children of Viet-Bun
kinder-garden in Ha Noi. By technic of Kato-Katz faeces examination and searching the eggs of Enterobius
vermicularis with cellulose tapes, the result of study showed:
- The incidence of intestinal helminthiasis 5.54%, Ascaris lumbricoides 3.69%, Trichuris trichiura
2.11%, Enterobius vermicularis 8,88%, Ancylostoma duodenale / Nercator americanus 0%.
- The incidence of mixed infection of Ascaris lumbricoides and Trichuris trichiura was 0,26%.
The result of two periods investigation (10 / 1997 - 10 / 2000):
- The incidence of intestinal helminthiasis and Ascaris lumbricoides decreased remarkably but incidence
of nfecition with Trichuris trichiura, Enterobius vermicularis and intensity of nfecition have no changed
evently.
- After three years applying of measurement intervention have obtained remarkably effectiveness of
prevention helminthiasis for young children
Đặt vấn đề
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), các bệnh
giun sán được coi là vấn đề y tế ưu tiên đối với
phần lớn các dân tộc sống ở các nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam.
Trẻ em là đối tượng bị nhiễm giun đường ruột
Z
2
1- /2. p. q
n =
d
2
* Bộ môn Ký sinh trùng – Đại Học Y Hà Nội
** Trường mầm non Việt-Bun Hà Nội
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 5 * Phụ bản của Số 1 * 2001 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề ký sinh trùng 2
với tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm cao, ảnh hưởng
đến sự phát triển thể lực và trí tuệ của trẻ.
Để góp phần vào việc giảm tỷ lệ nhiễm giun
đường ruột và bảo vệ nâng cao sức khoẻ của nhân
dân nói chung, đặc biệt là trẻ em, chúng tôi thực
hiện đề tài này với mục đích sau:
1. Đánh giá tình trạng nhiễm giun đường ruột ở
trẻ em trường mầm non Việt - Bun Hà Nội.
2 Đánh giá về sự biến động nhiễm giun đường
ruột qua các thời điểm điều tra.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Trẻ em lứa tuổi mẫu giáo (36 - 59 tháng tuổi)
được chia làm 2 nhóm, cách nhau 12 tháng tuổi:
+ Nhóm 1: Từ 36 - 47 tháng.
+ Nhóm 2: Từ 48 - 59 tháng.
- Địa điểm nghiên cứu: Trường mầm non Việt -
Bun Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Tháng 10/1997 -
10/2000.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp lấy mẫu nghiên cứu
Theo công thức:
n: số mẫu cần phải điều tra
Z /2: độ lệch rút gọn ứng với các sai lầm (khác
nhau, thường bằng 1,96 với độ tin cậy 95%).
p: Theo nghiên cứu trước chúng tôi lấy p = 0,21
(Phan Thị Hương Liên, 1997)
q: là yếu tố phụ thuộc vào p (q = 1- p)
d: là độ chính xác mong muốn (d = 0,05).
Phương pháp xét nghiệm tìm trứng giun đường ruột
- Xét nghiệm phân và xác định số lượng trứng
giun trong một gam phân bằng kỹ thuật Kato-Katz.
- Xét nghiệm tìm trứng giun kim: Dung phương
pháp giấy bóng kính.
Xử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê y học.
Kết quả nghiên cứu
Tình hình nhiễm giun đường ruột (tháng
10/2000)
Tình hình nhiễm giun truyền qua đất
Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm chung
Số mẫu XN ( + ) %
379 21 5,54
Bảng 2: Tỷ lệ nhiễm chung theo giới
Giới Số mẫu XN (+) % p
Nam 214 13 6,07
> 0,05
Nữ 165 8 4,84
Bảng 3: Tỷ lệ nhiễm chung theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
(tháng)
Số mẫu XN (+) % p
36 - 48 175 9 5,14
> 0,05
48 - 59 204 12 5,88
Bảng 4: Tỷ lệ nhiễm từng loại giun
Loại giun Số mẫu XN (+) %
Giun đũa 379 14 3,69
Giun tóc 379 8 2,11
Giun móc 379 0 0
Bảng 5: Tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc theo nhóm
tuổi
Nhóm tuổi
(tháng)
Số mẫu
XN
Giun đũa Giun tóc
(+) % (+) %
36 - 47 175 7 4,00 3 1,71
48 - 59 204 7 3,43 5 2,45
Bảng 6: Tỷ lệ nhiễm phối hợp (giun đũa + giun tóc)
Số mẫu xét nghiệm
Nhiễm hai loại giun
(+) %
379 1 0,26
Bảng 7: Tỷ lệ đơn nhiễm giun đường ruột
Loại giun Số mẫu XN số (+) %
Giun đũa
379
13 3,43
Giun tóc 7 1,84
Tổng 20 5,27
Bảng 8: Số trứng giun trung bình trong 1 gam phân
Số trứng giun trung bình trong 1 gam phân
Giun đũa Giun tóc
958 82
Tình hình nhiễm giun kim
Bảng 9: Tỷ lệ nhiễm giun kim
Số mẫu XN Số ( + ) %
518 46 8,88
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 5 * Phụ bản của Số 1 * 2001
Chuyên đề ký sinh trùng 3
Bảng 10: Tỷ lệ nhiễm giun kim theo giới
Giới Số mẫu
XN
( + ) % p
Nam 281 26 9,25 > 0,05
Nữ 237 20 8,42
Bảng 11: Tỷ lệ nhiễm giun kim theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi (tháng) Số mẫu XN ( + ) % p
36 - 47 239 22 9,21
> 0,05
48 - 59 279 24 8,60
Biến động về tình hình nhiễm giun đường ruột
qua các thời điểm điều tra (tháng 10/1997 -
10/2000)
Bảng 12: So sánh tỷ lệ nhiễm chung
Năm nghiên cứu (%) p
10/1997 24,89
< 0,001
10/2000 5,54
Bảng 13: So sánh tỷ lệ nhiễm từng loại giun
Năm nghiên
cứu
Giun đũa (%) Giun tóc (%) Giun
kim(%)
10 / 1997 10,27 4,34 11,34
10 / 2000 3,69 2,11 8,88
p 0,05 > 0,05
Bảng 14: So sánh cường độ nhiễm giun
Năm nghiên cứu
Số trứng TB/1 gam phân
giun đũa giun tóc
10/1997 1.022 116
10/2000 958 82
p > 0,05 > 0,05
BÀN LUẬN
Tình hình nhiễm giun đường ruột
Tình hình nhiễm giun truyền qua đất
- Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất nói chung ở
trẻ em trường mầm non Việt - Bun Hà Nội (5,54%)
thấp hơn so với kết quả của một số tác giả khác:
+ Phạm Trung Kiên, Hoàng Tân Dân (1999),
điều tra ở trẻ em từ 3 - 60 tháng tuổi tại 2 xã thuộc
tỉnh Hà Nam: Hoàng Tây (79%), Văn Xá (69%)
(3)
.
+ Tác giả Mirada (Braxin): 80%
(5)
.
So với kết quả nghiên cứu của Vũ Văn Thái,
điều tra ở trẻ em cùng lứa tuổi nói trên tại trường
mần non Hoa Sen Hà Nội (6,28%)
(4)
thì kết quả của
chúng tôi tương đương.
Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ em nam
(6,07%) và nữ (4,84%), ở các nhóm tuổi không có
sự khác nhau về mặt thống kê. Tho chúng tôi, trẻ
khác nhau về giới tính và độ tuổi nhưng đang ở tuổi
đi học, vì vậy trẻ được chăm sóc, nuôi dưỡng trong
một môi trường hoàn toàn gần như nhau.
- Tình hình nhiễm từng loại giun truyền qua
đất: Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, không
có trẻ nào nhiễm giun móc/mỏ; kết quả này cũng
giống kết quả nghiên cứu của Phạm Trung Kiên
(3)
,
Đỗ Thị Đáng
(2)
, Vũ văn Thái
(4)
. Do trẻ còn nhỏ, ít
có điều kiện tiếp xúc với mầm bệnh ở ngoại cảnh.
Tại địa điểm chúng tôi điều tra, tỷ lệ nhiễm
giun đũa (3,69%), giun tóc (2,11%) thấp hơn so với
kết quả nghiên cứu của Phạm Trung Kiên, Hoàng
Tân Dân, 1999 tại 2 xã thuộc tỉnh Hà Nam: Hoàng
Tây (giun đũa: 68%, giun tóc 62%), Văn Xá (giun
đũa 62%, giun tóc 38%) nhưng tương đương với kết
quả điều tra của Vũ Văn Thái, 2000, tại trường
mầm non Hoa Sen Hà Nội (giun đũa 4,05%, giun
tóc 3,41%)
(4)
. Điều này chứng tỏ điều kiện chăm
sóc, ý thức vệ sinh và môi trường sống có ảnh
hưởng tới tỷ lệ nhiễm giun.
Tỷ lệ nhiễm từng loại giun của trẻ em nam và
nữ không có sự khác biệt (p > 0,05).
- Tình hình nhiễm phối hợp và cường độ nhiễm
giun:
+ Mức độ nhiễm phối hợp (giun đũa + giun tóc)
the điều tra của chúng tôi là 0,26%, tương đương
với điều tra của Vũ Văn Thái là 0,64%
(4)
, thấp hơn
so với kết quả nghiên cứu của Phạm Trung Kiên,
Hoàng Tân Dân, 1999 tại 2 xã thuộc tỉnh Hà Nam:
Hoàng Tây 69%, Văn Xá 46%
(3)
.
+ Tỷ lệ đơn nhiễm theo điều tra của chúng tôi
là 5,27%, cũng tương đương với kết quả điều tra
của Vũ Văn Thái là 6,18%
(4)
, nhưng thấp hơn hẳn
so với kết quả điều tra của Phạm Trung Kiên,
Hoàng Tân Dân, 1999 tại 2 xã thuộc tỉnh Hà Nam:
Hoàng Tây 95%, Văn Xá 86%
(3)
.
+ Cường độ nhiễm giun đũa (958 trứng giun/1
gam phân) và giun tóc (82 trứng giun/1 gam phân),
tương đương với kết quả điều tra tại trường mầm
non Hoa Sen Hà Nội, 2000: giun đũa (1.122 trứng
giun/1 gam phân) và giun tóc (73 trứng giun/1 gam
phân) nhưng thấp hơn so với kết quả điều tra tại xã
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 5 * Phụ bản của Số 1 * 2001 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề ký sinh trùng 4
Hoàng Tây, 1999: giun đũa (35.057 trứng giun/1
gam phân), giun tóc (1.466 trứng giun/1 gam phân)
và xã Văn Xá, 1999: giun đũa (38.980 trứng giun/1
gam phân), giun tóc (5.963 trứng giun/1 gam
phân)
(3)
.
Như trên chúng tôi đã đề cập điều kiện chăm
sóc, ý thức vệ sinh và môi trường sống ảnh hưởng
nhiều tới mức độ và cường độ nhiễm giun.
Tình hình nhiễm giun kim
Chúng tôi đã tiến hành xét nghiệm tìm trứng
giun kim cho 518 trẻ (36 - 59 tháng tuổi), có 46 trẻ
nhiễm giun kim (8,88%), cao hơn kết quả của Vũ
Văn Thái, 2000: 3,47%, thấp hơn hẳn so với kết
quả của Phạm Thị Hiển, 1999 điều tra tại trường
mầm non Đại học Y Thái Nguyên - 45,49%
(2)
.
Tỷ lệ nhiễm giun kim của trẻ em nam và nữ,
cũng như ở 2 nhóm tuổi không có sự khác biệt về
thống kê (p > 0,05).
Nhận xét về sự biến động nhiễm giun đường
ruột qua 2 thời điểm điều tra (tháng 10/1997 -
10/2000)
Sau 3 năm thực hiện các biện pháp can thiệp:
hàng năm tiến hành xét nghiệm và điều trị cho các
trẻ có nhiễm giun, kết hợp giáo dục ý thức vệ sinh
cá nhân cho trẻ và vệ sinh môi trường nơinuôi dạy
cháu., chúng tôi nhận thấy:
- Tỷ lệ nhiễm giun chung và giun đũa giảm nhiều:
+ Nhiễm giun chung: Năm 1997: 24,89%; năm
2000: 5,54% (p < 0,001).
+ Nhiễm giun đũa: Năm 1997: 10,27%; năm
2000: 3,69% (p < 0,01).
- Tỷ lệ nhiễm giun tóc và giun kim không thay đổi:
+ Nhiễm giun tóc: Năm 1997: 4,34%; năm
2000: 2,11% (p > 0,05).
+ Nhiễm giun kim: Năm 1997: 11,34%; năm
2000: 8,88% (p > 0,05).
- Cường độ nhiễm cũng chưa thấy có sự thay
đổi.
Theo chúng tôi, với kết quả như trên là do
chương trình chưa có đủ thời gian tác động và còn
thiếu sự phối hợp đồng bộ các biện pháp can thiệp.
KẾT LUẬN
Tình hình nhiễm giun (10/2000)
-Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất chung 5,54%,
trong đó nhiễm giun đũa 3,69%, giun tóc 2,11%.
- Tỷ lệ nhiễm giun kim 8,88%.
- Nhiễm phối hợp (giun đũa + giun tóc) 0,26%.
- Tỷ lệ đơn nhiễm 5,27%.
- Tỷ lệ nhiễm giun giữa các nhóm tuổi, giữa trẻ
nam và nữ không có sự khác nhau về thống kê.
Biến động về tình hình nhiễm giun qua 2 thời
điểm điều tra (10/1997 - 10/2000)
- Tỷ lệ nhiễm giun chung và giun đũa giảm
nhiều nhưng tỷ lệ nhiễm giun tóc, giun kim và
cường độ nhiễm giun không có sự thay đổi.
- Sau 3 năm áp dụng các biện pháp can thiệp
đã thu được những kết quả nhất định trong công tác
phòng chống giun sán ở lứa tuổi mầm non.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ĐỖ THỊ ĐÁNG và CS: Đánh giá bước đầu ứng dụng các biện
pháp phòng chống giun sán tại một điểm ở Thái Bình. Tập san
Nghiên cứu khoa học, Đại hoc Y khoa Thái Bình, 1999, 1, 41 -
44.
2. PHẠM THỊ HIỂN và CS: Điều tra tỷ lệ nhiễm giun kim trên trẻ
em và ở ngoại cảnh tại trường mầm non Đại học Y Thái Nguyên
bước đầu áp dụng các biện pháp can thiệp và đánh giá kết quả.
Nội san khoa học công nghệ y dược, chuyên đề ký sinh trùng,
Đại học y khoa Thái nguyên, 4 - 2000, 1, 118 - 225.
3. PHẠM TRUNG KIÊN, HOÀNG TÂN DÂN và CS: Đánh giá
bước đầu hiệu quả một số biện pháp tác động đến bệnh giun
truyền qua đất ở trẻ em dưới 60 tháng tuổi tại xã Hoàng Tây,
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Nội san khoa học công nghệ y
dược, chuyên đề ký sinh trùng, Đại học y khoa Thái nguyên, 4 -
2000, 139 -144.
4. VŨ VĂN THÁI: Tình hình nhiễm giun đường ruột ở trẻ em trường
mầm non Hoa Sen - Hà Nội. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y khoa,
chuyên ngành ký sinh trùng, khoá 1994 - 2000.
5. MIRANDA R.A, XAVIER F.B, MENERES R.C: Intestinal
paratisism in parakana indigenóu community in Southwestern
Para State, Brazil. Cad - Saude - publica. 1998, 14, 11.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- theo_doi_tinh_hinh_nhiem_giun_duong_ruot_o_tre_em_truong_mam.pdf