Tài liệu Theo dõi tái phát tân sinh trong biểu mô cổ tử cung sai khoét chóp - Nguyễn Ngọc Thoa: THEO DÕI TÁI PHÁT TÂN SINH TRONG BIỂU MÔ CỔ TỬ CUNG
SAU KHOÉT CHÓP
Nguyễn Ngọc Thoa*, Đoàn Châu Quỳnh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá tỉ lệ tái phát dị sản CTC sau khi khoét chóp điều trị tổn thương tân sinh trong
biểu mô CTC (CIN) vừa và nặng trong thời gian 42 tháng và các yếu tố có liên quan đến sự tái phát.
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu với đối tượng là những bệnh nhân được chẩn
đoán CIN II và III, và đã được khoét chóp bằng vòng điện, dao hoặc laser tại bệnh viện Hùng Vương và
bệnh viện Từ Dũ từ năm 1996 đến 2001. Dữ liệu tái khám bao gồm những ghi nhận về tế bào học, soi
CTC, và sinh thiết (nếu có) .
Kết quả: cho thấy tỉ lệ tái phát là 9,7% trong thời gian theo dõi 42 tháng, hay xảy ra nhất trong
khoảng thời gian từ 12 – 24 tháng (77.8%), tỉ lệ tái phát cao hơn ở nhóm không được mô tả bờ sang
thương trên mẫu kho...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 358 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Theo dõi tái phát tân sinh trong biểu mô cổ tử cung sai khoét chóp - Nguyễn Ngọc Thoa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THEO DÕI TÁI PHÁT TÂN SINH TRONG BIỂU MÔ CỔ TỬ CUNG
SAU KHOÉT CHÓP
Nguyễn Ngọc Thoa*, Đoàn Châu Quỳnh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá tỉ lệ tái phát dị sản CTC sau khi khoét chóp điều trị tổn thương tân sinh trong
biểu mô CTC (CIN) vừa và nặng trong thời gian 42 tháng và các yếu tố có liên quan đến sự tái phát.
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu với đối tượng là những bệnh nhân được chẩn
đoán CIN II và III, và đã được khoét chóp bằng vòng điện, dao hoặc laser tại bệnh viện Hùng Vương và
bệnh viện Từ Dũ từ năm 1996 đến 2001. Dữ liệu tái khám bao gồm những ghi nhận về tế bào học, soi
CTC, và sinh thiết (nếu có) .
Kết quả: cho thấy tỉ lệ tái phát là 9,7% trong thời gian theo dõi 42 tháng, hay xảy ra nhất trong
khoảng thời gian từ 12 – 24 tháng (77.8%), tỉ lệ tái phát cao hơn ở nhóm không được mô tả bờ sang
thương trên mẫu khoét chóp so với nhóm có mô tả bờ sang thương xa bờ phẫu thuật.
SUMMARY
RECURRENCE OF CERVICAL INTRAEPITHELIAL NEOPLASIA AFTER CONIZATION
Nguyen Ngoc Thoa, Doan Chau Quynh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 152 – 155
Objective: the aim of this study was to determine the rate of recurrent dysplasia after conization to
treat CIN II and III, with 42 months follow – up duration and variables which were associated with
recurrence.
Study design: a retrospective cohort study was performed for women who were diagnosed CIN II, III
and underwent LEEP, cold – knife conization or laser conization at Hung Vuong hospital and Tu Du
hospital between 1996 and 2001. Follow – up data included findings of repeated cytologic examination,
colposcopy, and biopsy if performed.
Results: the overall recurrent CIN rate was 9,7%, the most recurrent rate occured in the duration
between 12 – 24 months. Participants with unapplicable margins had a higher recurrent rate than those
with applicable margins which were negative.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư cổ tử cung (CTC) là nguyên nhân gây tử
vong đứng hàng thứ ba trên thế giới. Với những tiến
bộ của y học, ung thư CTC có thể được phát hiện sớm
ngay ở giai đoạn tân sinh trong biểu mô CTC (CIN)
qua tế bào học (Pap’ smear), soi CTC và sinh thiết
CTC nếu nghi ngờ khi soi CTC. Điều này đã góp phần
nâng cao hiệu quả điều trị, giảm tử suất ở phụ nữ và
giảm gánh nặng kinh tế – xã hội cho việc điều trị ung
thư CTC.
Có nhiều phương pháp điều trị CIN như: theo dõi,
đốt điện, đốt laser, phẫu thuật lạnh, khoét chóp hoặc
cắt tử cung. Để lựa chọn cách điều trị nào còn tuỳ
thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi, mức độ tổn thương,
mong muốn có con của bệnh nhân và nguồn nhân
lực, tài lực của từng đơn vị điều trị. Riêng đối với CIN
II và III thì có thể cắt tử cung hoặc khoét chóp bằng
dao, laser hay vòng điện.
* Bộ môn Sản ĐH Y Dược TP. HCM
152
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Theo nhiều y văn trên thế giới cũng như trong
nước, tỷ lệ tái phát dị sản sau khoét chóp các tổn
thương ở CTC là rất khác nhau. Có những nghiên
cứu cho tỉ lệ thành công rất cao, đa số hơn 90%,
nhưng cũng có những nghiên cứu cho tỉ lệ thành
công rất thấp khoảng 60 – 70%. Có lẽ do các
nghiên cứu trên khác nhau về thiết kế nghiên cứu,
đối tượng nghiên cứu, cách tiến hành nghiên cứu
cũng như cách chọn mẫu.
Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá sự tái
phát dị sản CTC sau khi khoét chóp các tổn thương
CIN II và III qua một thời gian theo dõi lâu dài. Bên
cạnh đó, chúng tôi cũng tìm các yếu tố làm tăng
nguy cơ tái phát dị sản sau khoét chóp như mức độ dị
sản ở mẫu khoét chóp, tình trạng bờ sang thương có
được xác định xa bờ phẫu thuật hay không cũng như
thời gian theo dõi sau khi khoét chóp.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Đây là một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu dựa vào
những hồ sơ của bệnh nhân đã được khoét chóp vì
CIN II và III (dị sản CTC vừa và nặng) tại bệnh viện
Hùng Vương và bệnh viện Từ Dũ trong khoảng thời
gian từ tháng 1 năm 1996 đến tháng 6 năm 2001.
Những bệnh nhân này đều tái khám đầy đủ theo lịch
mỗi 6 tháng sau khi khoét chóp và tổng thời gian tái
khám là 42 tháng. Có 105 bệnh nhân đủ điều kiện
được chọn vào mẫu nghiên cứu. Những bệnh nhân
không tái khám đầy đủ hoặc cắt tử cung ngay sau khi
khoét chóp sẽ không được chọn vào mẫu. Người thực
hiện khoét chóp là các bác sĩ có kinh nghiệm trong
ngành phụ khoa.
Trong quá trình tái khám sau khi khoét chóp,
bệnh nhân sẽ được theo dõi bằng pap’s, soi CTC theo
định kỳ 2 tháng sau khoét chóp và mỗi 6 tháng sau
đó. Nếu pap’s và soi có kết quả bất thường thì người
soi sẽ thực hiện sinh thiết CTC.
Lần tái khám được gọi là bất thường khi kết quả
pap’s bất thường kèm kết quả soi CTC bất thường và
được kiểm chứng với sinh thiết ngay lúc soi có kết
quả là nhiễm HPV, dị sản nhẹ, vừa, nặng hoặc ung
thư CTC. Lần tái khám được gọi là bình thường khi
kết quả soi là bình thường kèm pap’s trong giới hạn
bình thường hoặc tế bào biến đổi lành tính (viêm) ,
hoặc có nghi ngờ qua soi CTC nhưng kết quả sinh
thiết là viêm CTC.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng số các trường hợp đủ điều kiện được chọn
vào mẫu nghiên cứu là 105 bệnh nhân. Tuổi bệnh
nhân từ 19 – 65, tập trung nhiều nhất ở nhóm tuổi
30 – 39 (42,9%) , nhóm tuổi < 20 là 1%, nhóm tuổi
hơn 50 là 7,6%, 91,4% nằm trong độ tuổi sinh sản
(20–50 tuổi) . Đa số bệnh nhân là nội trợ (40%) ,
24,8% là buôn bán, 17,1% là nhân viên văn phòng,
còn lại là công nhân và các nghề tự do khác. Các
bệnh nhân có số lần mang thai trung bình là 3,03
(thay đổi từ 0 – 12, độ lệch chuẩn là 2,13) , số lần
sanh trung bình là 2,29 (thay đổi từ 0 – 10, độ lệch
chuẩn là 1,69) .
Đa số các bệnh nhân phát hiện CIN qua khám
phụ khoa định kỳ (69,5%). 53,3% bệnh nhân khoét
chóp vì CIN III, còn lại là CIN II. 81,9% bệnh nhân có
kết quả khoét chóp là CIN II và III, số còn lại là CIN I
và ung thư CTC tại chỗ. Có 74,3% mẫu khoét chóp
được mô tả bờ sang thương xa bờ phẫu thuật.
Bảng 1. Lí do đến khám
Lí do khám Tần số Tỉ lệ(%)
Huyết trắng 9 8,6
Ra huyết AĐ 5 4,8
Khám phụ khoa 73 69,5
Tuyến trước chuyển 15 14,3
Khác 3 2,9
Tổng cộng 105 100,0
Nhận xét: phần lớn bệnh nhân được phát hiện bệnh
qua khám phụ khoa định kỳ (69,5%).
Bảng2. Chỉ định khoét chóp
Chỉ định Tần số Tỉ lệ(%)
CIN II 49 46,7
CIN III 56 53,3
Tổng 105 100,0
Tần suất chỉ định khoét chóp vì CIN II và CIN III
gần như tương đương.
153
Bảng 3. Phương pháp khoét chóp
Phương pháp Tần số Tỉ lệ(%)
Dao điện 13 12,4
Dao thường 5 4,7
LEEP 76 72,4
Laser 11 1,5
Tổng 105 100,0
Bảng 4. Kết quả khoét chóp
Kết quả Tần số Tỉ lệ(%)
CIN I 18 17,1
CIN II 32 30,5
CIN III 54 51,4
CIS 1 1,0
Tổng cộng 105 100,0
Bảng 5. Mẫu khoét chóp có mô tả bờ sang thương xa
bờ phẫu thuật
Bờ sang thương Tần số Tỉ lệ(%)
Có mô tả 78 74,3
Không mô tả 27 25,7
Tổng cộng 105 100,0
Bảng 6. Kết quả tái khám
Bất thường
Tháng Bìnhthường N (%)
N (%) Cộng dồn
6 tháng 105(100,0) 0 (0,0) 0 (0,0)
12 tháng 103 (98,1) 2 (1,9) 2 (1,9)
18 tháng 103 (98,1) 2 (1,9) 4 (3,8)
24 tháng 102 (97,1) 3 (2,9) 7 (6,7)
30 tháng 105 (100,0) 0 (0,0) 7 (6,7)
36 tháng 104 (99,0) 1 (1,0) 8 (8,7)
42 tháng 104 (99,0) 1 (1,0) 9 (9,7)
Bảng 7. Mối liên quan giữa bờ sang thương và sự tái
phát
Tái phát Không tái phát Tổng cộng
Bờ sang thương rõ 3 75 78
Bờ sang thương không
mô tả
6 21 27
Tổng cộng 9 96 105
Sự tái phát xảy ra nhiều hơn ở nhóm không được
mô tả bờ sang thương có xa bờ phẫu thuật hay không.
BÀN LUẬN
Khoét chóp được xem như là một chỉ định điều trị
chủ yếu đối với sang thương tân sinh trong biểu mô
CTC mức độ II và III. Qua nghiên cứu 105 bệnh nhân
CIN II và III sau khoét chóp 42 tháng, chúng tôi có tỉ lệ
tái phát CIN là 9,7% và tập trung nhiều trong khoảng
thời gian từ 12 đến 24 tháng. Tỉ lệ tái phát tương
đương với các tác giả Trương Thị Xinh(1), Trang Trung
Trực(2), Phạm Việt Thanh(5),Oyesanva et al(6), Whiteley
and Ohla(7),Prendivilleet al(8), Luesley et al(9). Tuy nhiên,
các nghiên cứu này không thuần nhất về thời gian
theo dõi cũng như chỉ định khoét chóp. Có những
nghiên cứu chọn tất cả những bệnh nhân chỉ theo dõi
6 tháng và cũng có những nghiên cứu chọn bệnh
nhân khoét chóp vì CIN I hoặc pap’s bất thường. Mặt
khác, cũng có những nghiên cứu chỉ sử dụng pap’s
trong lúc tái khám và chỉ soi CTC khi có nghi ngờ hoặc
pap’s bất thường. Nhưng kết quả của chúng tôi lại cao
hơn hẳn so với các tác giả Gold et al(11), Wright et al(12),
Lund et al(13), Gonzalez et al(14). Sở dĩ kết quả tái phát
đó cao hơn hẳn vì tỉ lệ bờ phẫu thuật vẫn còn sang
thương khá cao: 22%(11), 28%(12,14), 45%(13).
Các trường hợp tái phát đều ở mức CIN I, với 2
trường hợp được xử trí đốt điện và đốt lạnh. Các
trường hợp này được theo dõi mỗi 6 tháng với kết quả
bình thường sau 6 tháng đến 1 năm. Thời gian tái
phát thường tập trung vào khoảng 12 đến 24 tháng.
Vấn đề bờ phẫu thuật không được mô tả có còn
sang thương hay không đã có rất nhiều tranh luận từ
trước đến nay. Nhiều dữ liệu cho thấy bờ phẫu thuật
vẫn còn sang thương sẽ cho tỉ lệ tái phát cao đáng kể
29%11,31%14, 47%13. Trong nghiên cứu của chúng tôi
chỉ có 74,3% mẫu khoét chóp được mô tả bờ sang
thương xa bờ phẫu thuật, còn lại không được mô tả bờ
sang thương. Thiết nghĩ nhóm không được mô tả bờ
sang thương trong nghiên cứu của chúng tôi cũng có
thể còn sót lại sang thương nơi bờ phẫu thuật. Và kết
quả nghiên cứu cho thấy một tỉ lệ tái phát cao ở nhóm
không được mô tả bờ phẫu thuật (22% tái phát ở nhóm
không được mô tả bờ phẫu thuật, 3.8% tái phát ở
nhóm có mô tả bờ sang thương xa bờ phẫu thuật) .
154
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
KẾT LUẬN 5 Phạm Việt Thanh. Hiệu quả điều trị tân sinh trong
biểu mô cổ tử cung bằng vòng cắt đốt. Luận văn
chuyên khoa cấp II. Khoét chóp là một phương pháp điều trị hiệu quả
đối với sang thương CIN II và III. Tuy nhiên, sự tái
phát cũng có thể xảy ra, nhất là khi tổn thương còn
sót lại nơi bờ phẫu thuật. Do đó, bệnh nhân nên được
tham vấn sau khi khoét chóp về sự tái phát ngay cả
khi đã lấy hết sang thương, và cũng nên nhấn mạnh
tầm quan trọng của việc tái khám sau khoét chóp.
6 Oyesanya OA, Amerasinghe C, Manning EA. A
comparision between loop diathermy conization and
cold-knife conization for management of cervical
dysplasia associated with unsatisfactory colposcopy.
Gynecol Oncol 1993;50:84-8.
7 Whiteley PF, Olah KS. Treatment of cervical
intraepithelial neoplasia: experience with low voltage
diathermy loop. Am J Obstet Gynecol 1990; 162:1272-7.
8 Prendiville W, Cullimore J, Norman S. Large loop
excision of the transformation zone (LLETZ): a new
method of management for women with cervical
intraepithelial neoplasia. BGOG 1989;96: 1054-60.
Thời gian xảy ra tái phát tập trung vào năm thứ 2
và thưa dần sau 36 tháng. Nên chăng việc tái khám
sẽ định kỳ mỗi 6 tháng trong 2 năm đầu và mỗi năm
sau đó nếu không tái phát.
9 Luesley DM, Cullimore J, Redman CW, Lawton FG, et
al. Loop diathemy excision of the cervical
transformation zone in patients with abnormal
cervical smears. BJOG 1990;300: 1690-3. Một việc cần nhấn mạnh đối với nhà giải phẫu
bệnh là cần phải mô tả mô học nơi bờ phẫu thuật của
mẫu khoét chóp. Điều này sẽ giúp cho người lâm sàng
theo dõi kỹ hơn hoặc có hướng điều trị triệt để hơn.
10 Murdoch JB, Morgan PR, Lopes A, Monaghan JM.
Histological incomplete excision of CIN after large
loop excision of the transformation zone (LLETZ)
merits careful follow up, not retreatment. BJOG
1992;99: 990-3.
11 Gold M, Dunton CJ, Murray J, Macones J, et al. Loop
electrocautery excisional procedure: therapeutic
effectiveness as an ablation and a conization
equivalent. Gynecol Oncol 1996;61: 241-4.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Trương Thị Xinh, Nguyễn Thị Phương Thảo. Đánh giá
kết quả điều trị các tổn thương dị sản cổ tử cung bằng
Laser CO2 thực hiện tại bệnh viện Hùng Vương. Luận
văn tốt nghiệp chuyên khoa I, 1996; 38 – 39.
12 Wright TC Jr, Gagnon S, Richart RM, Ferenczy A.
treatment of cervical intraepithelial neoplasia using
the loop electrosurgycal excision procedure. Obstet
gynecol 1992;79: 173-8.
2 Trang Trung Trực, Nguyễn Thị Loan Anh, Nguyễn Thị
Kim Hoa và cộng sự. Độ chính xác của phết tế bào cổ
tử cung tại bệnh viện phụ sản Từ Dũ năm 2003. Hội
nghị Việt - Pháp về sản phụ khoa vùng Châu Á Thái
Bình Dương lần IV. 2004; 298 – 299.
13 Lund ED, Robinson WR, Adams J, O’Quinn AJ. The
predictive value of LEEP specimen margin status for
residual/ recurrent cervical intraepithelial neoplasia.
Gynecol Oncol 1997;64: 307. 3 Nguyễn Ngọc Thoa, Nguyễn Thị Thu Ba. Đánh giá các
trường hợp khoét chóp tại bệnh viện Hùng Vương.
Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa I. 1993; 28.
14 Capt D, Gonzalez I., Zahn CM., Retzloff MMG., et al.
Recurrence of dysplasia after loop electrosurgical
excision procedures with long-term follow-up. Am J
Obstet Gynecol 2001; 184 (3): 315-320.
4 Runge HM., Ross A. Bộ môn phụ sản ĐHYD Tp HCM.
Đánh giá phiến đồ cổ tử cung bất thường. Điều trị các
tổn thương tiền xâm lấn CTC. Module 2. 59 – 70.
155
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- theo_doi_tai_phat_tan_sinh_trong_bieu_mo_co_tu_cung_sai_khoe.pdf