Thay đổi về tình trạng nhiễm giun ký sinh đường ruột của nhân dân xã Hoàng Tây, huyện Kim Bảng, tỉnh Nam Hà sau 5 năm (1994 - 1999) áp dụng các biện pháp can thiệp về vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch và giáo dục sức khoe

Tài liệu Thay đổi về tình trạng nhiễm giun ký sinh đường ruột của nhân dân xã Hoàng Tây, huyện Kim Bảng, tỉnh Nam Hà sau 5 năm (1994 - 1999) áp dụng các biện pháp can thiệp về vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch và giáo dục sức khoe: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 5 * Phụ bản của Số 1 * 2001 Nghiên cứu Y học Chuyên đề ký sinh trùng 0 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 5 * Phụ bản của Số 1 * 2001 Chuyên đề ký sinh trùng 1 THAY ĐỔI VỀ TÌNH TRẠNG NHIỄM GIUN KÝ SINH ĐƯỜNG RUỘT CỦA NHÂN DÂN XÃ HOÀNG TÂY, HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH NAM HÀ SAU 5 NĂM (1994 - 1999) ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG, CUNG CẤP NƯỚC SẠCH VÀ GIÁO DỤC SỨC KHOẺ Hoàng Tân Dân*, Phạm Trung Kiên**, Lê Thanh Phương*, Đặng Bích Hà* TÓM TẮT Sau 5 năm (1994 - 1999) áp dụng biện pháp can thiệp về VSMT, cung cấp nước sạch và GDSK tại cộng đồng, tình trạng nhiễm giun đường ruột của nhân dân xã Hoàng Tây, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam biến động như sau: 1. Về tỷ lệ nhiễm giun: - Tỷ lệ nhiễm giun đũa (Ascaris lumbricoides) giảm từ 87,33% xuống còn 67,30% (p < 0,01). - Tỷ lệ nhiễm giun tóc (T...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 390 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thay đổi về tình trạng nhiễm giun ký sinh đường ruột của nhân dân xã Hoàng Tây, huyện Kim Bảng, tỉnh Nam Hà sau 5 năm (1994 - 1999) áp dụng các biện pháp can thiệp về vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch và giáo dục sức khoe, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 5 * Phụ bản của Số 1 * 2001 Nghiên cứu Y học Chuyên đề ký sinh trùng 0 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 5 * Phụ bản của Số 1 * 2001 Chuyên đề ký sinh trùng 1 THAY ĐỔI VỀ TÌNH TRẠNG NHIỄM GIUN KÝ SINH ĐƯỜNG RUỘT CỦA NHÂN DÂN XÃ HOÀNG TÂY, HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH NAM HÀ SAU 5 NĂM (1994 - 1999) ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG, CUNG CẤP NƯỚC SẠCH VÀ GIÁO DỤC SỨC KHOẺ Hoàng Tân Dân*, Phạm Trung Kiên**, Lê Thanh Phương*, Đặng Bích Hà* TÓM TẮT Sau 5 năm (1994 - 1999) áp dụng biện pháp can thiệp về VSMT, cung cấp nước sạch và GDSK tại cộng đồng, tình trạng nhiễm giun đường ruột của nhân dân xã Hoàng Tây, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam biến động như sau: 1. Về tỷ lệ nhiễm giun: - Tỷ lệ nhiễm giun đũa (Ascaris lumbricoides) giảm từ 87,33% xuống còn 67,30% (p < 0,01). - Tỷ lệ nhiễm giun tóc (Trichuris trichiura) không có sự thay đổi (78,73% so với 76,2%; p > 0,05). - Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator americanus) giảm từ 10,4% xuống còn 4,10% (p < 0,05). 2. Về cường độ nhiễm giun: - Cường độ nhiễm giun đũa không có sự thay đổi (14.494 trứng/1 gam phân so với 15.339 trứng/1gam phân (p > 0,05). - Cường độ nhiễm giun tóc tăng từ 660 trứng/1gam phân lên 957 trứng/1gam phân (p < 0,05). - Cường độ nhiễm giun móc/mỏ không có sự thay đổi (292 trứng/1 gam phân so với 227 trứng/1gam phân; p > 0,05). SUMMARY THE CHANGE OF THE INFECTED SITUATION OF THE INTESTINAL WORM OF PEOPLE AT HOANG TAY VILLAGE, KIM BANG DISTRICT, NAM HA PROVINCE AFTER 5 YEARS (1994 - 1999) INTERFERING ABOUT HYGIENE, ENVIRØONMENT AND HEALTHY EDUCATION Hoang Tan Dan, Pham Trung Kien, Le Thanh Phuong, Dang Bich Ha * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Special issue of Parasitology - Vol. 5 - Supplement of No 1 - 2001: 1 - 5 The change of after 5 years (1994 - 1999) interfering by hygiene, enviroment and healthy education, the infected situation of the intestinal worm of people at Hoang Tay village, Kim Bang district, Nam Ha province gives following results: 1. The infected rate of inestinal worm: - The infected rate of Ascaris lumbricoides reduces from 87.33% to 67.30% (p < 0.01). - The infected rate of Trichuris trichiura does not chance (78.73% compare with 76.20%; p > 0.05%) - The infected rate of Ancylostoma duodenale/Necator americanus - reduces from 10.40% to 4.1% (p < 0.05). 2. The infected intensity of worm (the number of the worm egg/1 gram stools): *Bộ Môn Ký sinh trùng - Trường Đại Học Y Hà Nội **Bộ Môn Nhi - Trường Đại Học Y Thái Nguyên Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 5 * Phụ bản của Số 1 * 2001 Nghiên cứu Y học Chuyên đề ký sinh trùng 2 - The infected intensity of Ascaris lumbricoides does not chance (14.494 worm egg/1 gram stools compare with 15.339 worm egg/1 gram stools; p > 0.05). - The infected intensity of Trichuris trichiura increases from 660 worm egg/1 gram stools to 957 worm egg/1 gram stools (p < 0.05). - The infected intensity of Ancylostoma duodenale/Necator americanus does not chance (292 worm egg/1 gram stools compare with 227 worm egg/1 gram stools. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh giun ký sinh đường ruột (giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ) ở Việt Nam hiện nay vẫn là bệnh gây nhiều tác hại tới sức khoẻ của cộng đồng, đặc biệt là lứa tuổi trẻ em. Trong công tác phòng chống giun sán nói chung, phòng chống giun nói riêng, việc hạ thấp tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm là mục tiêu trọng tâm. Muốn vậy, phải áp dụng nhiều biện pháp phối hợp như điều trị hàng loạt theo định kỳ, cải tạo vệ sinh môi trường (VSMT), cung cấp nước sạch và giáo dục sức khoẻ (GDSK) cho cộng đồng. Trong năm 1994, chúng tôi đã tiến hành điều tra về tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm giun đường ruột cho nhân dân xã Hoàng Tây, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Từ năm 1994 đến năm 1999, chúng tôi cùng địa phương đã áp dụng các biện pháp can thiệp về VSMT, cung cấp nước sạch, GDSK cho cộng đồng dân cư trong xã. Việc tiến hành điều trị giun hàng loạt theo định kỳ, chúng tôi chưa tiến hành được do điều kiện thuốc men, kinh phí... (1) . Để đánh giá được kết quả sau 5 năm nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Thay đổi tình trạng nhiễm giun ký sinh đường ruột của nhân dân xã Hoàng Tây, huyện Kim Bảng, tỉnh Nam Hà sau 5 năm (1994 - 1999) áp dụng các biện pháp can thiệp về vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch và giáo dục sức khoẻ" với mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm giun của cộng đồng dân cư trong xã tại thời điểm năm 1999. 2. Đánh giá sự thay đổi về tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm giun của cộng đồng dân cư trong xã sau 5 năm (1994 - 1999) áp dụng các biện pháp can thiệp về VSMT, cung cấp nước sạch, GDSK cho cộng đồng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Cộng đồng dân cư thuộc mọi lứa tuổi, giới, ngành nghề. Địa điểm nghiên cứu Xã Hoàng Tây, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 7/1994 đến 7/1999. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp lấy mẫu nghiên cứu - Cỡ mẫu: Được xác định dựa vào công thức: Trong đó: n số mẫu cần phải điều tra. + Z /2: độ lệch rút gọn ứng với các sai lầm khác nhau, thường bằng 2,58 với độ tin cậy 99%. + p là tỷ lệ nhiễm giun trong nhân dân ở các cuộc điều tra trước đó (2): p = 0,87. + d: độ chính xác mong muốn trong chọn mẫu cho nghiên cứu này: d = 0,05. Do đó cỡ mẫu tối thiểu dự tính 300 người, để tăng độ tin cậy chúng tôi lấy số mẫu nghiên cứu tăng gấp đôi. Phương pháp xét nghiệm tìm trứng giun đường ruột Xét nghiệm phân bằng kỹ thuật Kato - Katz. KẾT QUẢ Tình hình nhiễm giun (tháng 7/1999) Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm giun chung p . (1-p) n = z 2 /2 . d 2 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 5 * Phụ bản của Số 1 * 2001 Chuyên đề ký sinh trùng 3 Tên xã Số xét nghiệm Số có giun Tỷ lệ % Hoàng Tây 661 576 87,1 Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm giun phối hợp Nhiễm phối hợp Tổng số nhiễm phối hợp Số (+) Tỷ lệ % Giun đũa + Giun tóc 381 356 93,4 Giun đũa + giun móc/mỏ 381 3 0,8 Giun tóc + Giun móc/mỏ 381 3 0,8 Giun đũa + Giun tóc + Giun móc/mỏ 381 19 5,0 Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ Loại giun Số XN Số (+) Tỷ lệ % Giun đũa 661 445 67,3 Giun Tóc 661 504 76,2 Giun móc/mỏ 661 27 4,1 Bảng 4. Tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ theo giới Loại giun Nam Nữ P số XN số (+) % số XN số (+) % Giun đũa 301 193 64,1 360 252 70,0 >0,05 Giun tóc 301 214 71,1 360 290 80,6 <0,05 Giun móc/mỏ 301 8 2,7 360 19 5,3 >0,05 Bảng 5. Cường độ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ (số trứng giun trong 1 gam phân) Loại giun Số trứng giun trong 1 gam phân Giun đũa 15.339 Giun tóc 957 Giun móc/mỏ 227 Thay đổi tỷ lệ nhiễm giun qua các thời điểm điều tra (tháng 7/1994 - 7/1999) Bảng 6. Thay đổi tỷ lệ nhiễm giun qua các thời điểm điều tra (tháng 7/1994 - 7/1999) Năm Số XN Giun đũa Giun tóc Giun móc số (+) % số (+) % số (+) % 1994 663 579 87,33 522 78,73 69 10,4 1999 661 445 67,3 504 76,2 27 4,1 p 0,05 < 0,05 Bảng 7. Thay đổi cường độ nhiễm giun đường ruột qua các thời điểm điều tra (tháng 7/1994 - 7/1999) Loại giun Thời gian điều tra Số trứng giun / 1 gam phân p Giun đủa 1994 14.494 > 0.05 1999 15.399 Giun tóc 1994 660 < 0,05 1999 957 Giun móc/mỏ 1994 292 > 0,05 1999 227 BÀN LUẬN Tỷ lệ nhiễm giun - Kết quả điều tra về tỷ lệ nhiễm giun trong cộng đồng dân cư xã Hoàng Tây trong năm 1999 cho biết: + Tỷ lệ nhiễm giun chung: 87% (bảng 1). + Tỷ lệ nhiễm giun phối hợp: Nhiễm giun đũa + giun tóc: 93,4%; nhiễm giun đũa + giun móc/mỏ: 0,8%; nhiễm giun tóc + giun móc/mỏ: 0,8%; nhiễm giun đũa + giun tóc + giun móc/mỏ: 5% (bảng 2). + Tỷ lệ nhiễm giun (bảng 3): Nhiễm giun đũa: 67,3%; nhiễm giun tóc: 76,2%; nhiễm giun móc/mỏ: 4,1%. + Tỷ lệ nhiễm giun theo giới (bảng 4): Tỷ lệ nhiễm giun đũa ở nam: 64,1%, ở nữ: 70%. Tỷ lệ nhiễm giun tóc ở nam: 71,1%, ở nữ: 80,6%. Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở nam: 2,7%, ở nữ: 5,3%. - Kết quả điều tra về giun đường ruột của một số tác giả tại các địa phương thuộc đồng bằng Bắc bộ như sau: + Đỗ Thị Đáng và cs (1991) (2) điều tra về giun đường ruột trong dân cư 2 xã Bình Minh, Hoà Bình, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình cho kết quả: Tỷ lệ nhiễm giun chung: 95,8%; tỷ lệ nhiễm giun đũa: 90,6%, giun tóc: 81,2%, giun móc/mỏ: 20,3%. + Trương Thị Kim Phượng và cs (1999) (3) điều tra về giun đường ruột trong dân cư 3 xã Bắc Hồng, Nguyên Khê, Kim Chung, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội cho kết quả: Tỷ lệ nhiễm giun phối hợp 3 loại giun (giun đũa + giun tóc + giun móc/mỏ): 5%; tỷ lệ nhiễm giun đũa: 58,4%, giun tóc: 51,8%, giun móc/mỏ: 10,9%. Kết quả điều tra của chúng tôi thấp hơn kết quả của Đỗ Thị Đáng về tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ. So sánh với kết quả của Trương Thị Kim Phượng về tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc thì kết quả của chúng tôi cao hơn, nhưng tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ lại thấp hơn. Cường độ nhiễm giun - Kết quả điều tra về cường độ nhiễm giun trong cộng đồng dân cư xã Hoàng Tây trong năm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 5 * Phụ bản của Số 1 * 2001 Nghiên cứu Y học Chuyên đề ký sinh trùng 4 1999 cho biết: + Cường độ nhiễm giun đũa: 15.339 trứng / 1 gam phân. + Cường độ nhiễm giun đũa: 957 trứng / 1 gam phân. + Cường độ nhiễm giun móc/mỏ: 227 trứng / 1 gam phân. Thay đổi về tình trạng nhiễm giun sau 5 năm (1994 - 1999) áp dụng các biện pháp can thiệp về VSMT, cung cấp nước sạch và GDSK tại cộng đồng Thay đổi về tỷ lệ nhiễm giun Tỷ lệ nhiễm giun trước can thiệp (1994) và sau can thiệp (1999): Giun đũa: 87,33% so với 67,3% (p 0,05); giun móc/mỏ: 10,4% so với 4,1% (p < 0,05). Như vậy, sau 5 năm (1994 - 1999) áp dụng các biện pháp can thiệp về VSMT, cung cấp nước sạch và GDSK tại cộng đồng, tình trạng nhiễm giun đũa, giun móc/mỏ của nhân dân xã Hoàng Tây, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam giảm rất đáng kể (p < 0,01 - p < 0,05), nhưng tỷ lệ nhiễm giun tóc không có sự thay đổi rõ rệt (p> 0,0%). Thay đổi về cường độ nhiễm giun Cường độ nhiễm giun trước can thiệp (1994) và sau can thiệp (1999): Giun đũa: 14.494 trứng / 1 gam phân so với 15.339 trứng / 1 gam phân (p > 0,05); giun tóc: 660 trứng / 1 gam phân so với 957 trứng / 1 gam phân (p < 0,05); giun móc/mỏ: 292 trứng / 1 gam phân so với 227 trứng / 1 gam phân (p > 0,05). Như vậy, sau 5 năm (1994 - 1999) áp dụng các biện pháp can thiệp về VSMT, cung cấp nước sạch và GDSK tại cộng đồng, cường độ nhiễm giun đũa, giun móc/mỏ của nhân dân xã Hoàng Tây, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam không thay đổi (p > 0,05). Đối với giun tóc có tuổi thọ cao, điều trị khó khăn nên cường độ nhiễm tăng không nhiều (p < 0,05). Chúng tôi nghĩ, nếu trong công tác PCGS chỉ áp dụng các biện pháp can thiệp về VSMT, cung cấp nước sạch và GDSK cho cộng đồng mà không kèm theo biện pháp điều trị hàng loạt, có định kỳ trong năm thì kết quả có giảm giun về tỷ lệ nhiễm, nhưng cường độ nhiễm giun không thay đổi. KẾT LUẬN Sau 5 năm (1994 - 1999) áp dụng các biện pháp can thiệp về VSMT, cung cấp nước sạch và GDSK tại cộng đồng, tình trạng nhiễm giun đường ruột của nhân dân xã Hoàng Tây, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam có sự thay đổi như sau: Về tỷ lệ nhiễm giun - Tỷ lệ nhiễm giun đũa (Ascaris lumbricoides) giảm từ 87,33% xuống còn 67,30% (p < 0,01). - Tỷ lệ nhiễm giun tóc (Trichuris trichiura) không có sự thay đổi (78,73% so với 76,2%; p > 0,05). - Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator americanus) giảm từ 10,4% xuống còn 4,10% (p < 0,05). Về cường độ nhiễm giun - Cường độ nhiễm giun đũa không có sự thay đổi (14.494 trứng / 1 gam phân so với 15.339 trứng / 1 gam phân (p > 0,05). - Cường độ nhiễm giun tóc tăng từ 660 trứng / 1 gam phân lên 957 trứng / 1 gam phân (p < 0,05). - Cường độ nhiễm giun móc/mỏ không có sự thay đổi (292 trứng / 1 gam phân so với 227 trứng / 1 gam phân; p > 0,05). 3. Muốn thu được kết quả tốt trong PCGS, cần áp dụng các biện pháp phối hợp như cải tạo VSMT, cung cấp nước sạch, GDSK, đặc biệt là biện pháp điều trị hàng loạt, có định kỳ trong năm cho cộng đồng dân cư. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. HOÀNG TÂN DÂN và cs (1996), Tìm hiểu tình trạng nhiễm giun ký sinh đường ruột liên quan tới môi trường sống của nhân dân 2 xã Nhật Tân, Hoàng Tây, huyện Kim Bảng, tỉnh Nam Hà, Tạp chí Y học thực hành, Nhà xuất bản Y học, 1996,1, 18 - 21. 2. ĐỖ THỊ ĐÁNG và CS (1999), Đánh giá bước đầu ứng dụng các biện pháp phòng chống giun sán tại một điểm ở Thái Bình, Tập san Nghiên cứu khoa học, Đại hoc Y khoa Thái Bình, 1991, 1, 41 - 44. 3. TRƯƠNG THỊ KIM PHƯỢNG và cs (1999), Đánh giá tình trạng nhiễm giun đường ruột và kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về bệnh ký sinh trùng đường ruột tại một số xã thuộc huyện Đong Anh - Hà Nội, Tuyển tập công trình khoa học. Trường Đại học Y Hà Nội, 1999, Tập I, 122 - 130. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 5 * Phụ bản của Số 1 * 2001 Chuyên đề ký sinh trùng 5

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthay_doi_ve_tinh_trang_nhiem_giun_ky_sinh_duong_ruot_cua_nha.pdf
Tài liệu liên quan