Tài liệu Thành phần loài của lớp giáp xác lớn (malscostaca: crustacea) ở sông tranh, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam: 65
THÀNH PHẦN LOÀI CỦA LỚP GIÁP XÁC LỚN
(MALSCOSTACA: CRUSTACEA) Ở SÔNG TRANH,
HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM
Phạm Xuân Hương1
Vũ Thị Phương Anh2
Tóm tắt: Kết quả điều tra, nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2016 – 10/2016 ở
sông Tranh, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam xác định được 21 loài, thuộc 6 giống và
4 họ của Giáp xác lớn. Trong đó, họ Palaemonidae thu được nhiều nhất với 12 loài (chiếm
57, 14%), tiếp theo là họ Atyidae thu được 5 loài (chiếm 23, 81%), họ Parathelphusidae
thu được 3 loài (chiếm 14, 29%), họ Potamidae chỉ thu được 1 loài (chiếm 4,76%). Một
số nhận xét về phân bố của các loài cũng được trình bày trong bài báo.
Từ khóa: Giáp xác, Huyện Bắc Trà My, sông Tranh, thành phần loài, tỉnh
Quảng Nam
1. Mở đầu
Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam có diện tích tự nhiên 823,05 km2, là một
trong những huyện thuộc vùng núi cao của tỉnh Quảng Nam, Bắc Trà My là đầu nguồn
quan trọng cung cấp nước cho hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn và một số sông suối ở ...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 280 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần loài của lớp giáp xác lớn (malscostaca: crustacea) ở sông tranh, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
65
THÀNH PHẦN LOÀI CỦA LỚP GIÁP XÁC LỚN
(MALSCOSTACA: CRUSTACEA) Ở SÔNG TRANH,
HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM
Phạm Xuân Hương1
Vũ Thị Phương Anh2
Tóm tắt: Kết quả điều tra, nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2016 – 10/2016 ở
sông Tranh, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam xác định được 21 loài, thuộc 6 giống và
4 họ của Giáp xác lớn. Trong đó, họ Palaemonidae thu được nhiều nhất với 12 loài (chiếm
57, 14%), tiếp theo là họ Atyidae thu được 5 loài (chiếm 23, 81%), họ Parathelphusidae
thu được 3 loài (chiếm 14, 29%), họ Potamidae chỉ thu được 1 loài (chiếm 4,76%). Một
số nhận xét về phân bố của các loài cũng được trình bày trong bài báo.
Từ khóa: Giáp xác, Huyện Bắc Trà My, sông Tranh, thành phần loài, tỉnh
Quảng Nam
1. Mở đầu
Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam có diện tích tự nhiên 823,05 km2, là một
trong những huyện thuộc vùng núi cao của tỉnh Quảng Nam, Bắc Trà My là đầu nguồn
quan trọng cung cấp nước cho hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn và một số sông suối ở
cánh Bắc tỉnh Quảng Ngãi. Sông Tranh là đoạn thượng lưu và trung lưu của sông Thu
Bồn chảy qua các xã Trà Đốc, Trà Bui, Trà Tân, Trà Sơn, Trà Giác ngoài việc cung cấp
nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt và xây dựng các công trình thủy điện
thì sông Tranh cũng là nơi cung cấp thực phẩm hằng ngày cho người dân địa phương từ
nguồn lợi thủy sản. Đây cũng chính là nơi có tiềm năng để phát triển nghề nuôi trồng và
khai thác thủy sản cho nhân dân trong vùng. Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc đánh
bắt ngày càng gia tăng, không có quy hoạch, cộng với những tác động của tự nhiên, ô
nhiễm môi trường và hình thức đánh bắt mang tính chất hủy diệt của con người làm
mất cân bằng sinh thái và suy thoái đa dạng sinh học. Vì vậy, việc nghiên cứu thành
phần loài của lớp Giáp xác lớn tại sông Tranh bổ sung thêm dữ liệu khoa học về thành
phần các loài giáp xác lớn tại khu vực và là cơ sở cho việc xây dựng phương án bảo vệ,
khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản tại đây. Việc nghiên cứu sẽ góp một phần vào việc
nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đến thành phần loài và phân bố
của giáp xác là cơ sở cho việc xây dựng phương án bảo vệ, khai thác hợp lý và sử dụng
lâu dài nguồn lợi thủy sản tại đây.
1. Học viên Cao học, Huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
2. TS, Phó Hiệu trưởng, trường Đại học Quảng Nam
66
THÀNH PHẦN LoÀI CủA LớP GIáP XáC LớN ở SôNG TRANH...
2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu từ tháng 1/2016 – 10/2016 tại sông Tranh, huyện Bắc
Trà My, tỉnh Quảng Nam. Địa điểm nghiên cứu và sơ đồ các điểm thu mẫu được
trình bày ở Hình 1 và Bảng 1. Chúng tôi đã thu thập vật mẫu theo các phương pháp
được sử dụng trong các nghiên cứu động vật không xương sống nước ngọt của Đặng
Ngọc Thanh (1974) [4], Nguyễn Xuân Quýnh (2004) [3], cụ thể như sau:
Thu mẫu bằng vợt ao (Pond net), vợt tay (hand net), khi thu thập mẫu, dùng vợt
sục vào các đám cỏ, bụi cây nhỏ ven bờ, đối với một số loài sống ở nền đáy thủy vực,
khi thu mẫu, dùng phương pháp đạp nước (Kick-sampling) ở nền sông có mực nước
thấp hoặc nhấc các vật thể lên để tìm kiếm. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như:
dùng đèn pin soi vào buổi tối; dùng vó thả xuống nước sau đó bỏ thức ăn vào để dẫn
dụ, kéo vó lên và bắt; đi đánh bắt trực tiếp với người dân bằng các phương pháp người
dân dùng để đánh bắt gồm lưới, chài quét hoặc mua mẫu của ngư dân.
Định loại vật mẫu được tiến hành dựa trên các tài liệu định loại đã được công bố
ở trong và ngoài nước [2, 5, 6, 7, 8], sử dụng các trang thiết bị chuyên dùng (kính lúp
Stemi DV4 của Đức, độ phóng đại từ 8-64 lần), khay, ghim, thước đo.
Hình 1. Sơ đồ vị trí thu mẫu trên sông Tranh, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
67
PHạM XUÂN HưƠNG - VŨ THỊ PHưƠNG ANH
Bảng 1. Địa điểm và vị trí thu mẫu
STT Vị trí thu mẫu Ký hiệu Ghi chú
1 Xã Trà Đốc M1 Hạ lưu
2 Xã Trà Đốc M2 Hạ lưu
3 Xã Trà Bui M3 Thượng lưu
4 Xã Trà Bui M4 Thượng lưu
5 Xã Trà Bui M5 Thượng lưu
6 Xã Trà Tân M6 Lòng hồ
7 Xã Trà Tân M7 Lòng hồ
8 Xã Trà Sơn M8 Lòng hồ
9 Xã Trà Sơn M9 Nhánh sông
10 Xã Trà Giác M10 Nhánh sông
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Thành phần loài giáp xác lớn tại sông Tranh, huyện bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam
Kết quả thu thập và phân tích mẫu vật tại 10 điểm thu mẫu trong thời gian nghiên
cứu đã thu được 21 loài thuộc 6 giống và 4 họ (Atyidae, Palaemonidae, Potamidae và
Parathelphusidae).
Bảng 2. Thành phần loài Giáp xác cỡ lớn đã gặp tại các điểm thu mẫu
STT Taxon
Địa điểm và đợt thu mẫu
M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10
K M K M K M K M K M K M K M K M K M K M
I Atyidae (Họ tôm)
1 Caridina acuticaudata Dang, 1975 x x x x x x x x x x x x x x
2 Caridina serrata serrata Stimpson, 1860 x x x x x x x
3 Caridina subnilotica Dang, 1975 x x x x x x x x x x x x x x x x
4 Caridina flavilineata Dang, 1975 x x x x
5 Caridina sp. x x x x x x x x x x x x
II Palaemonidae (Họ tôm gai)
68
THÀNH PHẦN LoÀI CủA LớP GIáP XáC LớN ở SôNG TRANH...
6 Macrobrachium dalatense Xuan Nguyen Van, 2003 x x x x x
7 Macrobrachium pilimanus (De Man, 1879) x x x x x
8 Macrobrachium vietnamense Dang, 1972 x x x x x x x x x x x x
9 Macrobrachium nipponense (De Haan, 1849) x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
10 Macrobrachium suongae Nguyen, 2003 x x x x x x x x x x
11 Macrobrachium lanchesteri (De Man, 1911) x x x x x x x x x x x x x x
12 Macrobrachium secamanense Dang, 1998 x x x x x x x x x x x x
13 Macrobrachium hainanense Parisi, 1919 x x x x x x x x x x x x
14 Macrobrachium mieni Dang, 1975 x x x x x x x x x x x x
15 Macrobrachium sp. x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
16 Macrobrachium formosense Bate, 1868 x x x x x x x x x x x x x x x
17 Palaemon serrifer (Stimpson, 1860) x x x
III Potamidae (Họ cua núi)
18 Potamon potamios (olivier, 1804) x x x x x x x x x x
IV Parathelphusidae (Họ cua đồng)
19 Esanthelphusa dugasti (Rathbun, 1902) x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
20 Somanniathelphusa dugasti (Rathbun, 1902) x x x x x x x x x x x x x x
21 Somanniathelphusa sinensis sinensis Dang, 1975 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
3.2. Cấu trúc thành phần loài giáp xác lớn tại sông Tranh, huyện Bắc Trà
My
Cấu trúc thành phần loài giáp xác lớn tại sông Tranh, huyện bắc Trà My được trình
bày ở bảng 3.
69
PHạM XUÂN HưƠNG - VŨ THỊ PHưƠNG ANH
Bảng 3. Cấu trúc thành phần loài Giáp xác cỡ lớn ở nước tại khu vực nghiên cứu
Họ
Giống Loài
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Atyidae 1 16,67 5 23,81
Palaemonidae 2 33,33 12 57,14
Potamidae 1 16,67 1 4,76
Parathelphusidae 2 33,33 3 14,29
Tổng 6 100 21 100
Kết quả nghiên cứu cho thấy, số lượng giống giữa các họ là tương đối đều nhau
nhưng số lượng loài thu được tại khu vực nghiên cứu giữa các họ khác nhau rõ rệt.
Trong 4 họ Giáp xác cỡ lớn thì họ Palaemonidae có số lượng loài nhiều nhất với 12 loài
thuộc 2 giống (chiếm 57, 14% ), tiếp theo là họ Atyidae thu được 5 loài thuộc 1 giống
(chiếm 23,81% ), họ Parathelphusidae thu được 3 loài thuộc 2 giống (chiếm 14,29% ),
họ Potamidae chỉ thu được 1 loài thuộc 1 giống (chiếm 4,76%).
Để làm rõ hơn tính đa dạng
loài của Giáp xác cỡ lớn ở nước tại
khu vực nghiên cứu, chúng tôi phân
tích kết quả thành phần loài của
từng họ.
3.2.1. Thành phần loài họ tôm
gai (Palaemonidae)
Trong họ tôm gai giống
Macrobrachium có số lượng loài
cao nhất với 11 loài (chiếm 52,38%),
tiếp theo là giống Palaemon có 1
loài (chiếm 4,76%).
Trong đó có các loài phân bố
rộng trong vùng phía đông châu á, như: Macrobrachium nipponense và M. hainanense.
Các loài chỉ phân bố giới hạn trong khu vực phía nam vùng phía đông châu á có giới
hạn cao nhất là Việt Nam, như: M. pilimanus, M. lanchesteri. Các loài cho tới nay mới
chỉ thấy có ở Việt Nam, tập trung ở các thuỷ vực vùng núi, như: M. mieni, M. suongae
và M. dalatense.
Trong tổng số 12 loài thì có M. nipponense, M. sp. phân bố rộng nhất, có mặt ở
tất cả 10/10 điểm thu mẫu; tiếp theo là , M. formosense phân bố ở 8/10 điểm thu mẫu;
M. lanchesteri phân bố ở 7/10 điểm thu mẫu; Loài M. mirabile, M. secamanense, M.
hainanense và M. mieni phân bố tại6 /10 điểm thu mẫu; M. dalatense, M. pilimanus và
M. suongae phân bố tại 5/10 điểm thu mẫu; cuối cùng, phân bố hẹp nhất là Paleamon
serrifer chỉ phân bố tại 3/10 điểm thu mẫu tại khu vực nghiên cứu
Hình 2. Tỷ lệ % loài theo họ tại khu vực
nghiên cứu
70
THÀNH PHẦN LoÀI CủA LớP GIáP XáC LớN ở SôNG TRANH...
Xét theo mùa, có 8 loài gặp ở cả hai mùa: M. mirabile, M. nipponense, M.
lanchesteri, M. secamanense, M. hainanense, M. mieni, M. sp. và M. formosense. Đây
là những loài phổ biến ở khu vực nghiên cứu. Còn lại 5 loài chỉ gặp ở một mùa, trong
đó có 2 loài gặp vào mùa khô, gồm: M. dalatense, Palaemon serrifer và 1 loài gặp vào
mùa mưa là M. pilimanus.
3.2.2. Thành phần loài họ tôm (Atyidae)
Họ tôm (Atyidae) có 3 loài được mô tả tại Việt Nam: Caridina acuticaudata, C.
subnilotica, C. flavilineata. Trong đó phân bố rộng nhất là loài C.subnilotica có mặt ở
8/10 điểm thu mẫu; tiếp theo là loài C. Acuticaudata, C.serrata serrata phân bố ở 7/10
điểm thu mẫu; loài C. flavilineata phân bố ở 6/10 điểm thu mẫuvà phân bố hẹp nhất là
loài Caridina sp. chỉ phân bố tại 5/10 điểm thu mẫu.
Xét theo mùa, có 2 loài gặp ở cả hai mùa gồm, C. Acuticaudata và Caridina
sp., còn lại 3 loài chỉ gặp ở mùa khô, gồm: C. serrata serrata, C. subnilotica và C.
Flavilineata
3.2.3. Thành phần loài họ cua đồng (Parathelphusidae)
Họ cua đồng (Parathelphusidae) có giống Somanniathelphusa với 2 loài và giống
Esanthelphusa với 1 loài. Họ này chủ yếu sinh sống trong khu vực Đông Nam á, chúng
sinh sống trong các con sông, ao, hồ và ruộng lúa.
Trong tổng số 3 loài thì có các loài và phân loài phân bố rộng nhất là Esanthelphusa
dugasti và Somannithephusa siensis siensis có mặt ở tất cả 10/10 điểm thu mẫu;
Somannithephusa dugasti phân bố hẹp hơn, chỉ có mặt ở 7/10 điểm thu mẫu
Xét theo mùa thì các loài thuộc họ Parathelphusidae đều có mặt ở tất cả các lần
thu mẫu ở 2 mùa
3.2.4. Thành phần loài họ cua núi (Potamidae)
Họ cua núi (Potamidae) có 1 loài Potamon potamios phân bố tại 5 điểm thu mẫu
vào cả hai mùa.
4. Kết luận
Kết quả phân tích mẫu vật thu được tại sông Tranh, huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam đã xác định được 21 loài, thuộc 6 giống và 4 họ của Giáp xác cỡ lớn.
Trong đó, họ Palaemonidae thu được nhiều nhất với 12 loài (chiếm 57, 14 %%), tiếp
theo là họ Atyidae thu được 5 loài (chiếm 23, 81%), họ Parathelphusidae thu được 3
loài (chiếm 14,29 %), cuối cùng là họ Potamidae chỉ thu được 1 loài (chiếm 4,76 %).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Vũ Thị Phương Anh, Hoàng Văn Mỹ (2016), “Dẫn liệu bước đầu về thành phần
loài của Giáp xác cỡ lớn (Malacostaca, Crustacea) ở sông Tiên, huyện Tiên Phước,
71
PHạM XUÂN HưƠNG - VŨ THỊ PHưƠNG ANH
tỉnh Quảng Nam”, Báo cáo hội nghị Nghiên cứu giảng dạy sinh học toàn quốc lần
thứ 2, Đà Nẵng.
[2] Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Prinder, Steve Tilling (2001), Khóa định loại các loài
ĐVKXS nước ngọt thường gặp ở Việt nam, NXB ĐHQGHN, 66 tr.
[3] Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Prinder, Steve Tilling (2004), Giám sát sinh học môi
trường nước ngọt bằng ĐVKXS cỡ lớn, NXB ĐHQGHN, 55 tr.
[4] Đặng Ngọc Thanh (1974), Thủy sinh học đại cương, NXB Đại học và Trung học
chuyên nghiệp, Hà Nội, 216 tr.
[5] Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên (1980), Định loại ĐVKXS nước
ngọt Bắc Việt Nam, NXB Khoa họ̣c và Kỹ thuật, Hà Nội, 573 tr.
[6] Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (2001), Động vật chí Việt nam, tập 5 (phần giáp
xác nước ngọt), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 239 tr.
[7] Đặng Ngọc Thanh, Đỗ Văn Tứ (2007), “Một số vấn đề phân loại học tôm Atyidae
(Crustacea: Decapoda: Natantia: Caridea) ở Việt Nam”, Báo cáo Khoa học về
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hội nghị Khoa học toàn Quốc về Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật lần thứ 2, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 249-255.
[8] Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (2012), Tôm, Cua nước ngọt Việt Nam
(Palaemonidae, Atyidae, Parathelphusidae, Potamidae), NXB Khoa học Tự nhiên
và Công nghệ, Hà Nội, 265tr.
[9]
THE PRELIMINARY DATA OF MALACOSTACA SPECIES
IN TRANH RIVER, BẮC TRÀ MY, QUANG NAM PROVINCE
PHAM XUAN HUoNG
Tien Phuoc District, Quang Nam Province
VU THI PHUoNG ANH
Quang Nam University
Abstract: The composition of Malacostaca species in the Tranh River, Bac Tra
My District, Quang Nam Province is quite diversified. Our survey was conducted from
1/2016 to 10/2016. There were 21 species belonging to 7 genera, 4 families with a
large size of Crustacea. Among them, The Palaemonidae obtained 12 species (57,14
%), the Atyidae obtained 5 species (22.73%), the Parathelphusidae obtained 3 species
(14,29) and the Potamidae obtained 1 species (4,76 %).
Keywords: Bac Tra My District, Malacostaca, Quang Nam Province, Tranh
river, The Preliminary data.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 123_pdf2_2941_2134830.pdf