Tài liệu Thang điểm đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn Bệnh viện tại khoa hồi sức tích cực nhi: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 267
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC NHI
Hà Mạnh Tuấn*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) và hình thành một thang điểm đánh
giá nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa hồi sức tích cực nhi.
Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu, thực hiện tại bệnh viện Nhi Đồng 1. Biến số chính: NKBV,
dịch tễ, dinh dưỡng, bệnh nền, PRISM, can thiệp. Xác định yếu tố nguy cơ bằng hồi quy logistic đa biến, xác định
giá trị của thang điểm bằng đường cong ROC.
Kết quả: Có 671 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ NKBV là 23%. Các yếu tố nguy cơ
NKBV là tuổi 10 (RR =
5,4 (2,4 – 11,9)); đặt NKQ (RR = 2,3 (1,3 -4,0); nuôi ăn tĩnh mạch (RR = 2,8 (1,3 – 5,9); thông tĩnh mạch trung
tâm (RR = 2,8 (1,3 – 5,9); thông tiểu (RR = 5,7 (3,0 – 10,7)). Thang điểm đánh giá nguy cơ NKBV = 6 ...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 356 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thang điểm đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn Bệnh viện tại khoa hồi sức tích cực nhi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 267
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC NHI
Hà Mạnh Tuấn*
TĨM TẮT
Mục tiêu: Xác định các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) và hình thành một thang điểm đánh
giá nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa hồi sức tích cực nhi.
Phương pháp: Nghiên cứu đồn hệ tiền cứu, thực hiện tại bệnh viện Nhi Đồng 1. Biến số chính: NKBV,
dịch tễ, dinh dưỡng, bệnh nền, PRISM, can thiệp. Xác định yếu tố nguy cơ bằng hồi quy logistic đa biến, xác định
giá trị của thang điểm bằng đường cong ROC.
Kết quả: Cĩ 671 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ NKBV là 23%. Các yếu tố nguy cơ
NKBV là tuổi 10 (RR =
5,4 (2,4 – 11,9)); đặt NKQ (RR = 2,3 (1,3 -4,0); nuơi ăn tĩnh mạch (RR = 2,8 (1,3 – 5,9); thơng tĩnh mạch trung
tâm (RR = 2,8 (1,3 – 5,9); thơng tiểu (RR = 5,7 (3,0 – 10,7)). Thang điểm đánh giá nguy cơ NKBV = 6 x 1 tuổi )
+ (7x SDD ≥ II ) + (27 x PRISM ≥ 10 ) + (10 x thơng TMTT) + (8 x NKQ ) + (17 x TT ) + (10 x NĂTM )
( = 1 nếu cĩ xuất hiện cĩ yếu tố nguy cơ; =0 nếu khơng xuất hiện), khi điểm số ≥ 32 thì nguy cơ NKBV cao với
độ độ nhạy là 86,4% và độ đặc hiệu là 81,2%.
Kết luận: Thang điểm đánh giá nguy cơ NKBV bao gồm 7 yếu tố là tuổi 1 ≤; suy dinh dưỡng ≥ II; Chỉ số
PRISM ≥ 10; thơng tĩnh mạch trung tâm; nội khí quản; thơng tiểu; nuơi ăn tĩnh mạch. Khi bệnh nhân cĩ điểm số
≥ 32 thì sẽ cĩ nguy cơ cao NKBV. Thang điểm này cần được củng cố và áp dụng để cĩ thể giúp ích cho việc kiểm
sốt NKBV tại khoa HSCC nhi.
Từ khĩa: nhiễm khuẩn bệnh viện; hồi sức tích cực nhi; yếu tố nguy cơ; thang điểm đánh giá nguy cơ nhiễm
khuẩn bệnh viện.
ABSTRACT
RISK OF NOSOCOMIAL INFECTION SCALE FOR PEDIATRIC INTENSIVE CARE UNIT
Ha Manh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 267 - 273
Objectives: To identify risk factors of nosocomial infection and develop a risk of nosocomial infection scale in
pediatric intensive care unit. Risk factors were analyzed with logistic regression, value of risk of nosocomial
infection
Methods: A prospective cohort study was carried out in Children’s Hospital 1. Main variables were
nosocomial infection, demographic, nutrition status, underlying disease, PRISM, intervention. Risk factors were
analyzed with the logistic regression; the risk of nosocomial infection scale was identified cut-off value with ROC.
Results: There were 671 patients enrolled in the study. The incidence of nosocomial infection was 23%. The
risk factors of nosocomial infection were: age < 1 year (RR = 1,9 (1,1 -3,4)); malnutrition II, III (RR = 2,0 (1,1 -
4,2)); PRISM > 10 (RR = 5,4 (2,4 – 11,9)); intubation (RR = 2,3 (1,3 -4,0); parenteral nutrition (RR = 2,8 (1,3 –
5,9); central venous catheter (RR = 2,8 (1,3 – 5,9); bladder catheter (RR = 5,7 (3,0 – 10,7)). Risk of nosocomial
infection scale = 6 x ≤1 year old ) + (7x malnutrition ≥ II ) + (27 x PRISM ≥ 10 ) + (10 x CVP ) + (8 x
intubation ) + (17 x bladder catheter ) + (10 x parenteral nutrition ) ( = 1 if risk factor appears; =0 if not),
* Đại Học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: TS. BS Hà Mạnh Tuấn , ĐT: 0903311709, Email: hamanhtuan@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 268
the risk of nosocomial infection is high with sensitivity of 86,4% and specificity of 81,2% if scale is more than 32.
Conclusion: The risk of nosocomial infection scale includes 7 factors: ≤1 year old; malnutrition ≥ II; PRISM
≥ 10; CVP; intubation; bladder catheter; parenteral nutrition. The risk of nosocomial infection is high with value of
scale more than 32. The risk of nosocomial infection scale needs to be enhanced and applied to help the control of
nosocomial infection in the pediatric intensive care units.
Key notes: nosocomial infection; pediatric hospital infection; risk factor; risk of nosocomial infection scale.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) tại khoa
hồi sức tích cực (HSTC) nhi là một vấn đề y tế
quan trọng do tính chất thường gặp với tỷ lệ
thay đổi tùy theo quốc gia 6,1 – 29% trong tổng
số bệnh nhân nằm tại HSTC nhi(1,2,6,7,10,14,15), và do
những hậu quả của NKBV gây ra đĩ là thời gian
điều trị kéo dài, tăng chi phí điều trị và tăng tỷ lệ
tử vong(11). Cĩ nhiều yếu tố tố nguy cơ liên quan
đến NKBV đĩ là cơ địa, bệnh lý nền, các can
thiệp và điều trị đối với bệnh nhân(16). Một bệnh
nhân nằm HSTC nhi thường bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố nguy cơ. Các yếu tố nguy cơ khi
xảy ra trên cùng một bệnh nhân sẽ làm gia tăng
nguy cơ NKBV của bệnh nhân lên(4,9,12,13), tuy
nhiên mức độ gia tăng ảnh hưởng này như thế
nào thì ít được khảo sát. Nghiên cứu này nhằm
hình thành một thang điểm bao gồm những yếu
tố nguy cơ NKBV nhằm đánh giá nguy cơ NKBV
của bệnh nhi khi nằm HSTC nhi để giúp cho
người thầy thuốc cĩ thể tiên đốn được nguy cơ
NKBV và từ đĩ cĩ biện pháp phịng tránh hiệu
quả hơn.
Mục Tiêu
Nhằm (1) xác định yếu tố nguy cơ gây NKBV
tại khoa HSTC nhi, và (2) xác định thang điểm
đánh giá nguy cơ NKBV tại khoa HSTC nhi.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đồn hệ tiền cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân điều trị tại khoa HSTC
nhi của bệnh viện Nhi Đồng 1, từ tháng 10/2003
đến 12/2004 thỏa những điều kiện sau:
- Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân từ 1
tháng tuổi đến 15 tuổi, điều trị tại khoa HSTC
trên 48 giờ và khơng cĩ dấu hiệu của NKBV
trong vịng 48 giờ sau khi nhập HSTC.
- Tiêu chuẩn loại trừ: những bệnh nhân cĩ
NKBV từ trước khi vào HSTC, hay bệnh nhi tử
vong trong vịng 48 giờ sau nhập HSTC.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo cơng thức tính cỡ
mẫu trong nghiên cứu đồn hệ kiểm định giả
thuyết về nguy cơ tương đối, với P2 = 0,04,
RR=2,25(12) mức ý nghĩa 5%, lực của test là 90%,
kiểm định hai phía, cĩ n = 509.
Thu thập số liệu
Mẫu được chọn liên tục khơng ngẫu nhiên.
Bệnh nhân được khám, đánh giá tình trạng
bệnh, đánh giá chỉ số PRISM (Pediatric Risk of
Mortality), bệnh cơ bản theo phiếu thu thập.Tất
cả các bệnh nhân được xử trí theo phác đồ điều
trị của bệnh viện, và được chăm sĩc phịng ngừa
NKBV theo đúng quy định hiện hành. Các can
thiệp và điều trị, NKBV cĩ xày ra hay khơng? kết
quả cuối cùng của bệnh nhân đều được ghi nhận
theo phiếu thu thập. Tiêu chuẩn chẩn đốn
NKBV theo tiêu chuẩn của Cơ quan phịng ngừa
và kiểm sốt bệnh Hoa kỳ (CDC)(3).
Xử lý số liệu
Các biến rời sẽ trình bày theo tỷ lệ phần
trăm, các biến liên tục sẽ được trình bày dưới
dạng trung bình ± SD. Khi so so sánh hai tỷ lệ
dùng phép kiểm 2, so sánh hai trung bình dùng
phép kiểm t. Giá trị p <0,05 với kiểm định hai
phía được xem là cĩ ý nghĩa thống kê. Những
biến cĩ ý nghĩa thống kê trong phân tích đơn
biến sẽ được đưa vào phân tích hồi quy logistic
đa biến. Những biến nào cĩ tỷ lệ xuất hiện < 10%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 269
sẽ khơng đưa vào phân tích hồi quy đa biến.
Thang điểm đánh giá nguy cơ NKBV của từng
bệnh nhân được tính bằng cơng thức 10 x x
( là hệ số tương quan hồi quy của từng biến cĩ
ý nghĩa trong phân tích hồi quy đa biến; là giá
trị của biến cĩ giá trị là 1 khi biến xuất hiện, và
giá trị 0 khi khơng xuất hiện). Để xác định giá trị
nào của thang điểm cĩ ý nghĩa dùng đường cong
ROC. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm
SPSS 10.5.
KẾT QUẢ
Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu
Cĩ tất cả 671 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn
nghiên cứu. Tuổi trung bình là 58 ± 57 tháng
(gần 5 tuổi); nam chiếm 58,7% và nữ chiếm
41,3%. Bệnh cơ bản của bệnh nhân thường gặp là
bệnh nhiễm khuẩn 52%, kế đến là tai nạn, chấn
thương ngộ độc 16,4%. Các bệnh đi kèm thường
gặp là tim bẩm sinh, bại não, hội chứng Down,
sanh non. Chỉ số PRISM (Pediatric Risk of
Mortality Score) trong vịng 48 giờ trung bình là
7,21 ± 4,5. Các can thiệp thường gặp nhất ngoại
trừ tiêm tĩnh mạch (gần 100%) là thơng dạ dày,
thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP), đặt
nội khí quản (NKQ), phẫu thuật, thơng tĩnh
mạch trung tâm (TMTT). Các điều trị thường
được chỉ định cho bệnh nhân theo thứ tự là
kháng sinh, truyền máu, nuơi ăn tĩnh mạch
(NĂTM), dùng thuốc kháng thụ thể H2, thuốc
giãn cơ và an thần (Bảng 1).
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 23,0 %, trong
đĩ viêm phổi bệnh viện là 44,2%, nhiễm khuẩn
huyết bệnh viện 24,4% nhiễm khuẩn vết mổ là
11,1% (Bảng 2).
Yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện
Qua phân tích đa biến hồi quy logistic cho
thấy các yếu tố cĩ liên quan đến nguy cơ NKBV
là tuổi < 1 tuổi (RR = 1,9(1,1 -3,4)); suy dinh
dưỡng độ II, III (RR = 2,0(1,1 -4,2)); PRISM >
10(RR = 5,4(2,4 – 11,9)); đặt NKQ (RR = 2,3 (1,3 -
4,0); nuơi ăn tĩnh mạch (RR = 2,8 (1,3 – 5,9); thơng
tĩnh mạch trung tâm (RR = 2,8 (1,3 – 5,9); thơng
tiểu (RR = 5,7 (3,0 – 10,7)) (Bảng 3). Các yếu tố
nuơi ăn qua thơng dạ dày, phẫu thuật, bệnh đi
kèm, kháng sinh, thuốc ức chế thụ thể H2, truyền
máu khơng cĩ ý nghĩa trong phân tích đa biến
mặc dầu cĩ ý nghĩa trong phân tích đơn biến.
Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm Số ca
(n = 671)
Tỷ lệ
(%)
Giới 394 58,7
Nam 277 41,3
Nữ
Tuổi trung bình (tháng) 58 ± 57
Suy dinh dưỡng II,III 83 12,4
PRISM 7,21 ± 4,5
Bệnh cơ bản
Nhiễm khuẩn 349 52,0
Tai nạn – ngộ độc 110 16,4
Bệnh lý tiêu hĩa 72 10,7
U bướu 23 3,4
Bệnh hơ hấp 23 3,4
Bệnh tim 17 2,5
Bệnh thần kinh cơ 18 2,7
Bệnh huyết học 13 1,9
Bệnh khác 46 6,9
Can thiệp
Phẫu thuật 137 20,4
Nội khí quản 192 28,6
Thở NCPAP 251 37,4
Thộng TMTT 130 19,4
Thơng dạ dày 310 46,2
Thơng tiểu 74 11,0
Điều trị
Kháng sinh 579 86,3
Truyền máu 231 34,4
Nuơi ăn tĩnh mạch 130 19,4
An thần 80 11,9
Giãn cơ 85 12,7
Corticoides 53 12,7
Kháng thụ thể H2 129 19,2
Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
Loại nhiễm khuẩn bệnh viện
Số ca
(n = 671)
Tỷ lệ
(%)
Nhiễm khuẩn bệnh viện 154 23,0
Viêm phổi bệnh viện 76 11,3
Nhiễm khuẩn huyết 42 6,3
Nhiễm khuẩn vết mổ 19 2,8
Nhiễm khuẩn tiết niệu 9 1,3
Nhiễm khuẩn khác 26 3,9
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 270
Bảng 3. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện
Yếu tố nguy cơ NKBV RR (95% CI) p
n = 154 (%) n = 517 (%)
Tuổi ≤ 1 67 (23,3) 220 (76,7) 1,9 (1,1 – 3,4) 0,028
Suy dinh dưỡng II,III 35 (42,2) 48 (57,8) 2,0 (1,1- 4,2) 0,047
Chỉ số PRISM ≥ 10 122 (61,3) 77 (38,7) 15,8 (8,9 – 28,1) 0,001
Thơng tĩnh mạch trung tâm 50 (38,5) 80 (61,5) 2,8 (1,3 -5,9) 0,006
Nội khí quản 96 (50,0) 96 (50,0) 2,3 (1,3 – 4,0) 0,006
Nuơi ăn tĩnh mạch 53 (40,8) 77 (59,2) 2,8 (1,3 – 5,9) 0,006
Thơng tiểu 34 (45,9) 40 (54,1) 5,7 (3,0 – 10,7) 0,001
Nuơi ăn qua thơng dạ dày 111 (35,8) 199 (64,2) 1,4 (0,6 – 3,5) 0,466
Phẫu thuật 43 (31,4) 94 (68,5) 2,1 (0,8 – 5,2) 0,115
Bệnh kèm 36 (33,6) 71 (66,7) 1,4 (0,7 – 2,8) 0,349
Kháng sinh 153 (26,4) 426 (73,6) 6,5 (0,8 – 52,5) 0,080
Ức chế thụ thể H2 70 (54,3) 59 (45,7) 1,4 (0,8 – 2,6) 0,261
Truyền máu 75 (32,5) 156 (67,5) 0,9 (0,5 – 1,6) 0,752
Thang điểm đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn
bệnh viện
Theo bảng 3 cĩ các yếu tố nguy cơ NKBV cĩ
ý nghĩa thống kê theo phân tích hồi quy logistic
là (1) Chỉ số PRISM ≥ 10; (2) Nuơi ăn tĩnh mạch
(NĂTM); (3) Thơng tiểu (TT); (4) Đặt thơng tĩnh
mạch trung tâm (TMTT); (5) Nội khí quản
(NKQ); (6) Suy dinh dưỡng độ ≥ II (SDD); (7)
Tuổi ≤ 1. Thang điểm đánh giá nguy cơ của
NKBV được tính theo cơng thức sau: = (6 x 1 tuổi
) + (7x SDD ≥ II ) + (27 x PRISM ≥ 10 ) + (10 x
thơng TMTT) + (8 x NKQ ) + (17 x TT ) + (10 x
NĂTM ) với = 1 nếu cĩ xuất hiện cĩ yếu tố
nguy cơ và =0 nếu khơng xuất hiện (Bảng 4).
Đường cong ROC của thang điểm nguy cơ
NKBV cĩ điểm cắt thích hợp là 32. Khi bệnh
nhân cĩ điểm nguy cơ NKBV là ≥ 32 thì khả
năng dự báo NKBV với độ nhạy là 86,4% và độ
đặc hiệu là 81,2% (Hình 1).
Hình 1. Biểu đồ đường cong ROC của thang điểm
nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện.
Bảng 4. Thang điểm nguy cơ của các biến liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện (n=617)
Yếu tố nguy cơ Hệ số hồi quy logistic () RR exp () Điểm cho nguy cơ (10 x )
Tuổi ≤ 1 0,6 1,9 6
Suy dinh dưỡng ≥ II 0,7 2,0 7
Chỉ số PRISM ≥ 10 2,7 15,8 27
Thơng tĩnh mạch trung tâm 1,0 2,8 10
Nội khí quản 0,8 2,3 8
Thơng tiểu 1,7 5,7 17
Nuơi ăn tĩnh mạch 1,0 2,8 10
Thang điểm nguy cơ
NKBV = 32
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 271
BÀN LUẬN
Đã cĩ 671 bệnh nhân cĩ đủ tiêu chuẩn đưa
vào nghiên cứu, 157 bệnh nhân được ghi nhận
là cĩ nhiễm khuẩn bệnh viện trong thời gian
khảo sát với tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là
23%. Tỷ lệ NKBV này so với các khảo sát trước
đây tại Việt Nam và các quốc gia đang phát
triển là tương tự(1,2,7), nhưng cao hơn so với các
khảo sát của các nước như Mỹ, Châu
Âu(6,10,11,14). Điều này cĩ thể được giải thích bởi
các lý do sau: (1) Như trong đặc điểm dân số
nghiên cứu trong bảng 1, bệnh nhân nằm
HSTC trong nghiên cứu này những bệnh nhân
nặng, thời gian nằm kéo dài, cĩ nhiều can
thiệp trên bệnh nhân; (2) Mật độ bệnh nhân
cao hiện tại là 5 m2 / 1 bệnh nhân, thấp hơn so
với tiêu chuẩn chống nhiễm khuẩn tối thiểu là
9 m2 / 1 bệnh nhân(11); (3) Nhân lực điều dưỡng
chăm sĩc bệnh nhân thiếu với tỷ số điều
dưỡng / bệnh nhân là 1/4 thấp hơn so với
chuẩn là 1/1 đối với khoa HSTC nhi(5). Do đĩ
để giảm nguy cơ NKBV tại khoa HSTC bên
cạnh việc tăng cường thực hiện các biện pháp
phịng chống NKBV cần phải lưu ý đến giảm
mật độ bệnh nhân trong khoa, tăng cường
nhân lực điều dưỡng và điều trị tốt các bệnh
nền, rút ngắn thời gian nằm HSTC.
Các yếu tố nguy cơ gây NKBV trong khảo
sát này là tuổi ≤ 1 tuổi; suy dinh dưỡng độ II,
III; chỉ số PRISM ≥ 10; can thiệp xâm lấn:
thơng tĩnh mạch trung tâm, nội khí quản và
đặt thơng tiểu; nuơi ăn tĩnh mạch. Trước hết
tuổi càng nhỏ thì nguy cơ NKBV càng tăng do
khả năng miễn dịch kém nên bệnh thường
nặng và khả năng chống đỡ bệnh thấp(4,6,12).
Suy dinh dưỡng cũng là một yếu tố thuộc yếu
tố cơ địa tương tự như tuổi của bệnh nhân,
bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng sẽ cĩ sức đề
kháng kém nên nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh
viện sẽ tăng lên(4,6,10,11). Chỉ số PRISM là một chỉ
số bao gồm 16 thơng số được dùng để tiên
lượng nguy cơ tử vong của bệnh nhân khi
nhập vào HSTC. Chỉ số này cũng được dùng
để đánh giá tình trạng nặng của bệnh nhân
nên cĩ thể được dùng để tiên lượng nguy cơ
NKBV đối với bệnh nhân nằm HSTC. PRISM
càng cao thì nguy cơ NKBV càng tăng(9). Can
thiệp và điều trị cũng là yếu tố nguy cơ của
NKBV tại khoa HSTC nhi. Các can thiệp được
xác định là cĩ liên quan đến NKBV là đặt
thơng tĩnh mạch trung tâm, đặt nội khí quản,
đặt thơng tiểu và nuơi ăn tĩnh mạch. Phát hiện
này cũng được ghi nhận trong những khảo sát
khác(4,11,12,13). Các can thiệp xâm lấn này làm
phá vỡ hàng rào bảo vệ bình thường của cơ
thể, cùng với những thao tác chăm sĩc khơng
đảm bảo vơ khuẩn nhiều lần khi tiến hành và
duy trì các can thiệp, ngồi ra cịn cĩ thể do
khả năng tiệt khuẩn kém của các dụng cụ can
thiệp là những lý do làm cho nguy cơ NKBV
tăng lên khi cĩ các can thiệp xâm lấn trên bệnh
nhân(11,12,13).
Các yếu tố nguy cơ NKBV trên thực tế khơng
xảy ra riêng rẽ trên một bệnh nhân mà phối hợp
với nhau trên cùng một bệnh nhân. Khi chúng
cùng xảy ra trên một bệnh nhân thì ảnh hưởng
của các yếu tố này đến nguy cơ NKBV của bệnh
nhân như thế nào? Ví dụ một bệnh nhân ≤ 1tuổi,
bị suy dinh dưỡng, cĩ đặt thơng tiểu khi nằm
HSTC thì ảnh hưởng của những yếu tố này lên
khả năng bị NKBV của bệnh nhân như thế nào?
Độ lớn của sự phối hợp này như thế nào? Đĩ là
điều mà nghiên cứu này muốn tìm hiểu.
Mỗi bệnh nhân cĩ điểm số nguy cơ của
NKBV = (6 x 1 tuổi ) + (7 x SDD ≥ II ) + (27 x
PRISM ≥ 10 ) + (10 x thơng TMTT) + (8 x NKQ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 272
) + (17 x TT ) + (10 x NĂTM ) ( = 1 nếu cĩ
xuất hiện cĩ yếu tố nguy cơ; =0 nếu khơng xuất
hiện). Theo nghiên cứu này khi điểm nguy cơ
NKBV của bệnh nhân nằm HSTC ≥ 32 thì cĩ thể
dự đốn bệnh nhân cĩ nguy cơ NKBV cao với độ
nhạy là 86,4% và độ đặc hiệu là 81,2%.
Áp dụng thực tế như sau: Ví dụ 1: bệnh
nhân 1 ≤ tuổi, cĩ đặt thơng tiểu, và suy dinh
dưỡng cĩ điểm nguy cơ NKBV là 30, nên bệnh
nhân này cĩ nguy cơ NKBV thấp. Ví dụ 2:
bệnh nhân cĩ chỉ số PRISM ≥ 10, cĩ đặt nội khí
quản sẽ cĩ điểm nguy cơ NKBV là 35 nên cĩ
nguy cơ cao NKBV.
Việc xây dựng mơ hình tiên đốn NKBV cho
bệnh nhân năm HSTC nhi cũng đã cĩ tiến hành
bởi một số ít tác giả(9,12). Tác giả Singh-Naz cĩ đưa
ra mơ hình về đánh giá nguy cơ của NKBV tại
khoa HSTC nhi với 3 yếu tố nguy cơ là: đặt dụng
cụ xâm lấn (gấp 2 lần), nuơi ăn tĩnh mạch (gấp 6
lần), chỉ số PRISM (gấp 1,5 lần)(12). Tuy nhiên tác
giả chưa hình thành thang điểm để đánh giá
nguy cơ NKBV. Cho đến thời điểm này hầu như
chưa cĩ nghiên cứu nào xây dựng các thang
điểm đánh giá nguy cơ NKBV cho bệnh nhân
điều trị tại HSTC nhi tại Việt nam. Đây là nghiên
cứu đầu tiên về hình thành thang điểm đánh giá
nguy cơ NKBV của bệnh nhi khi nằm điều trị tại
HSTC nhi, và đã xác định được giá trị tiên lượng
nguy cơ NKBV của thang điểm với độ nhạy và
độ đặc hiệu cao.
KẾT LUẬN
Thang điểm đánh giá nguy cơ NKBV bao
gồm 7 yếu tố là tuổi 1 ≤; suy dinh dưỡng ≥ II; Chỉ
số PRISM ≥ 10; thơng tĩnh mạch trung tâm; nội
khí quản; thơng tiểu; nuơi ăn tĩnh mạch. Khi
bệnh nhân cĩ điểm số ≥ 32 thì sẽ cĩ nguy cơ cao
NKBV. Thang điểm này cĩ khả năng áp dụng
trong thực tế để dự báo khả năng NKBV tại khoa
HSTC nhi, do thang điểm được xây dựng trên
dân số nghiên cứu thực và những yếu tố nguy cơ
NKBV trong thang điểm cũng được xác định bởi
nhiều nghiên cứu trước đĩ(4,9,12,13,16). Việc áp dụng
chỉ số đánh giá nguy cơ NKBV sẽ cĩ nhiều ích lợi
trong thực tế lâm sàng. Trước tiên giúp cho các
nhà lâm sàng phân loại được bệnh nhân cĩ nguy
cơ cao NKBV để cĩ cách phịng ngừa và xử trí tốt
hơn, kế đến giúp cho việc đánh giá hiệu quả của
biện pháp can thiệp phịng ngừa NKBV khi so
sánh cùng mức độ nguy cơ NKBV.
Tuy nhiên do đây là nghiên cứu đầu tiên về
vấn đề này trên dân số chọn lọc, nên cần cĩ các
nghiên cứu thêm và với dân số khác để cĩ
những kết quả khẳng định hơn nhằm cĩ thể xây
dựng một thang điểm đánh giá nguy cơ NKBV
tốt hơn để giúp cho cơng tác phịng chống nhiễm
khuẩn bệnh viện hiệu quả hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abramczyk ML, Carvalho WB, Carvalho ES, Medeiros EAS
(2003). “Nosocomial Infection in Paediatric Intensive Care Unit
in a Developing Country”. The Brazilian Journal of Infectious
Diseases, 7(6):pp.375-380.
2. Đặng Văn Quý (2002). “Đặc điểm nhiễm khuẩn bệnh viện tại
khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2”. Luận văn tốt
nghiệp bác sĩ nội trú Nhi, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, TP.
Hồ Chí Minh.
3. Garner JS, Jarvis WR, Emori TG, et al (1996). “CDC Definitions
of Nosocomial Infections”. APIC Infection Control and Applied
Epidemiology: Principles and Practices, pp:A1-A20. Mosby,
St.Louis.
4. Gilio AE, Stape A, Pereira CR, Cardoso MF, Silva CV, Troster
EJ (2000). “Risk factors for nosocomial infections in a critically
ill pediatric population: A month prospective cohort study”.
Infection Control Hosp Epidemiol, 21(5):pp.340-342.
5. Hugonnet S, Harbarth S, Sax H, Duncan RA, Pittet D. (2004)
“Nursing resources: a major determinant of nosocomial
infection?”. Curr Opin Infect Dis, 17:pp.329-333.
6. Mühlemann K, Franzini C, Aebi C, et al (2004). “Prevalence of
nosocomial Infections in Swiss children’s hospital”. Infect
Control Hosp Epidemiol, 25(9):pp.765-771.
7. Nguyễn Hồi Phong (2004). “Đặc điểm nhiễm khuẩn bệnh
viện tại khoa hồi sức tăng cường bệnh viện Nhi Đồng 1”. Luận
văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú Nhi, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh.
8. Ưnen A, Çiğdem MK, Geyik MF, et al. (2002) “Epidemiology
and control of nosocomial infections in padiatric surgery”. J
Hosp Infect, 52:pp.166-170.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 273
9. Pollock E1, Ford-Jones EL, Corey M, et al (1991). “ Use of the
pediatric Risk Mortality score to predict nosocomial infection in
a pediatric intensive care unit”. Crit care Med, 19(2):pp.160-165.
10. Richards MJ, Edwards JR, Culver DH, Gaynes RP (1999).
“Nosocomial Infections in Pediatric Intensive Care Units in the
United States”. Pediatrics, 103(4):pp.135-141.
11. Rowin ME1, Patel VV, Christenson JC (2003). “Pediatric
intensive care unit nosocomial infections: Epidemiology,
sources, and solutions”. Crit Care Clin, 19:pp.473-487.
12. Singh-Naz N, Sprague BM, Patel KM, Pollack MM. (1996).
“Risk factors for nosocomial infection in critically ill children: A
prospective cohort study”. Crit Care Med, 24(5):pp.875-878.
13. Singh-Naz N, Sprague BM, Patel KM, Pollack MM.(2000).
“Risk assessment and standardized nosocomial infection rate
in critically ill children”. Crit care Med, 28(6):pp.2069-2075.
14. Stover BH, Shulman ST, Bratcher DF, et al (2001). “Nosocomial
infection rates in US children’s hospitals’ neonatal and
pediatric intensive care units”. Am J Infect Control, 29:pp.152-
157.
15. Urrea M, Pons M, Serra M, et al (2003). “Prospective incidence
study of nosocomial infections in pediatric intensive care unit”.
Pediatr Infect Dis J, 22:pp.490-493.
16. Vincent JL, Bihari DJ, Suter PM, et al (1995). “ The prevalence of
nosocomial infection in intensive care units in Europe. Results
of the European Prevalence of Infection in Intensive Care
(EPIC) study. EPIC International Advisory committee”. JAMA,
274(8):pp.639-644.
Ngày nhận bài báo: 27/10/17.
Ngày phản biện nhận xét bài báo 25/12/17.
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thang_diem_danh_gia_nguy_co_nhiem_khuan_benh_vien_tai_khoa_h.pdf