Thăm dò tác dụng của bài tập 10 động tác dưỡng sinh đối với một số chỉ số tim mạch, độ dẻo cột sống

Tài liệu Thăm dò tác dụng của bài tập 10 động tác dưỡng sinh đối với một số chỉ số tim mạch, độ dẻo cột sống: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 THĂM DÒ TÁC DỤNG CỦA BÀI TẬP 10 ĐỘNG TÁC DƯỠNG SINH ĐỐI VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ TIM MẠCH, ĐỘ DẺO CỘT SỐNG Phạm Huy Hùng* TÓM TẮT Sau một khóa tập 3 tháng, với bài tập dưỡng sinh căn bản mười động tác, các học viên dưỡng sinh đã cải thiện một số chỉ số tuần hoàn, độ dẻo cột sống, cùng với một số triệu chứng cơ năng. Mạch chậm hơn -4.4 lần phút (P< 0,05, n=47), HAtt giảm TB 6.5±2.3 mmHg, Hattr giảm TB 4.7±1.7 mmHg (P< 0,05, n=47) vẫn nằm trong giới hạn bình thường, Độ thích nghi tim cải thiện: chỉ số Ruffier giảm TB 1.8±0.4 (P<0,05, n=47), Khoảng cách ngón tay-mặt đất thu ngắn, trung bình: -5.3 ± 1.2 cm, (P<0.05, n=47),: 76.4% người tập cảm thấy sức làm việc tăng lên: 91.6% thở cảm thấy khỏe hơn, 91.5% cảm giác ngon miệng hơn, 92.8% ngủ thẳng giấc hơn. SUMMARY INVESTIGATIONS O...

pdf9 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thăm dò tác dụng của bài tập 10 động tác dưỡng sinh đối với một số chỉ số tim mạch, độ dẻo cột sống, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 THĂM DÒ TÁC DỤNG CỦA BÀI TẬP 10 ĐỘNG TÁC DƯỠNG SINH ĐỐI VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ TIM MẠCH, ĐỘ DẺO CỘT SỐNG Phạm Huy Hùng* TÓM TẮT Sau một khóa tập 3 tháng, với bài tập dưỡng sinh căn bản mười động tác, các học viên dưỡng sinh đã cải thiện một số chỉ số tuần hoàn, độ dẻo cột sống, cùng với một số triệu chứng cơ năng. Mạch chậm hơn -4.4 lần phút (P< 0,05, n=47), HAtt giảm TB 6.5±2.3 mmHg, Hattr giảm TB 4.7±1.7 mmHg (P< 0,05, n=47) vẫn nằm trong giới hạn bình thường, Độ thích nghi tim cải thiện: chỉ số Ruffier giảm TB 1.8±0.4 (P<0,05, n=47), Khoảng cách ngón tay-mặt đất thu ngắn, trung bình: -5.3 ± 1.2 cm, (P<0.05, n=47),: 76.4% người tập cảm thấy sức làm việc tăng lên: 91.6% thở cảm thấy khỏe hơn, 91.5% cảm giác ngon miệng hơn, 92.8% ngủ thẳng giấc hơn. SUMMARY INVESTIGATIONS OF TEN BASIC DUONG SINH EXERCISES ON SOME CIRCULATORY INDEX, SPINE FLEXIBILITY Pham Huy Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 239 – 247 After a three month courses, training with ten basic duong sinh exercises, the duong sinh trainers improved some circulatory index, spine flexibility and some functionary symptoms; Pulses diminishing - 4.4/minutes (P< 0,05, n=47), systolic pressures diminishing -6.5±2.3 mmHg, diastolic pressures diminishing -4.7±1.7 mmHg (P< 0,05, n=47), but blood pressures being also in normal degree; heart adaptation improving: Ruffier index diminishing (average 1.8±0.4, P<0,05, n=47); Distance between floor and finger decreasing (average -5.3 ± 1.2 cm, P<0,05, n=47); 76.4% trainers feeling work power better, 91.6% breath stronger, 91.5% more appetite, 92.8% sleeping better. MỞ ĐẦU VÀ MỤC TIÊU Phương pháp dưỡng sinh của BS Nguyễn văn Hưởng đã có tác dụng cải thiện một số chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng trên người tập một lớp dưỡng sinh 2 tháng rưỡi đến 3 tháng; như ăn ngon miệng hơn, ngủ tốt hơn, đi cầu đều mỗi ngày, cột sống dẻo hơn, dung tích sống và Thể tích khí thở tối đa trong giây đầu tiên tăng & Nhưng thực tế 4 năm trở lại đây, khi công tác phổ biến dưỡng sinh tại các phường, chúng tôi nhận thấy người dân không có thời gian nhiều để học hết 72 động tác dưỡng sinh, và một đợt công tác thường kéo dài nhiều lắm là 10 buổi (2 tuần) ; Do đó chúng tôi phải chọn một số động tác dưỡng sinh và bài tự xoa bóp phổ biến cho các cụ ông cụ bà tập dưỡng sinh. Cơ sở chọn 10 động tác dưỡng sinh: bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau: 1. Tác động đến 4 hệ thống cơ thể: thần kinh, nội tạng, cơ khớp và ngũ quan. 2. Số lượng ít hơn: Thời gian tiếp thu khoảng 1 đến 2 tuần; 3. Thời gian tập mỗi ngày ngắn hơn: 25 đến 30 phút. THẦN KINH NỘI TẠNG CƠ KHỚP NGŨ QUAN * Khoa YHCT, ĐHYD TP Hồ chí Minh Y học cổ truyền 239 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Nghiên cứu Y học Bài tập rút gọn này gồm các động tác sau: Thư giãn, Thở 4 thời có kê mông và giơ chân, Vặn cột sống và cổ ngược chiều, Rắn hổ mang, Sư tử, chào mặt trời, Hôn đầu gối, Xem xa xem gần, Cầm tạ và tự xoa bóp (Xoa đầu mặt, Xoa hai loa tai, Xoa mắt, Xoa mũi, Xoa miệng, Xoa cổ, Súc miệng đánh răng, Xoa tam tiêu, Xoa tay, Xoa chân.) Đề tài năm 2002 đã thăm dò các chỉ số hô hấp:Sau một khóa tập dưỡng sinh 3 tháng theo bài tập 10 động tác dưỡng sinh, khảo sát trên 80 học viên, đã cải thiện một số chỉ số hô hấp. Đề tài này có mục tiêu Xác định việc tập bài 10 động tác dưỡng sinh có tác dụng cải thiện một số chỉ số tim mạch như mạch, huyết áp, độ thích nghi tim, BMI, một chỉ số về độ dẻo cột sống. TỔNG QUAN Cơ sở lý luận Khái niệm về dưỡng sinh Theo BS Nguyễn văn Hưởng (1906-1998), nguyên bộ trưởng y tế, định nghĩa dưỡng sinh là một phương pháp tự mình luyện tập nhằm 4 mục đích(7): - Bồi dưỡng sức khỏe. - Phòng bệnh. - Từng bước chữa bệnh mạn tính. - Tiến tới sống lâu và sống có ích. Tôn chỉ của Hội thể dục dưỡng sinh TP Hồ Chí Minh, dưỡng sinh là phương pháp tập luyện để tâm sáng thân khoẻ tiến tới sống khoẻ, sống vui, sống lâu và sống có ích(3). Có 3 yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, môi trường (thiên nhiên và xã hội), di truyền và lối sống (ứng xử, dinh dưỡng, tập luyện, vệ sinh...). Môi trường thiên nhiên (nắng, mưa, thời tiết, khí hậu, nhiệt độ...) và di truyền, hiện nay con người chưa chủ động hoàn toàn. Song ta có thể chủ động về lối sống. Vai trò của việc tập luyện dưỡng sinh đã được nêu lên từ ngàn xưa; và đến nay càng ngày càng được chú ý(3). Nhưng đời sống xã hội càng nhanh, càng công nghiệp hóa, thì các bệnh lý do thần kinh căng thẳng ngày càng xuất hiện nhiều như các hội chứng tâm thể, tăng huyết áp, suy nhược thần kinh... - Tuổi thọ ngày càng cao, thì xuất hiện nhiều các bệnh lý liên quan đến thoái hóa, xơ cứng: xơ mỡ động mạch, thoái hóa khớp, cứng khớp... - Vai trò của luyện tập dưỡng sinh ngày càng nổi bật. Vận động là sự sống, bất động đồng nghĩa với sự chết (J. Dauverchain,1990) Từ ngàn xưa, ngay chương đầu của Nội Kinh Tố Vấn đã đề cập đến phép dưỡng sinh trong “Thượng cổ Thiên chân luận”, “Tứ khí điều thần luận”. Cho tới ngày nay, ở Trung Quốc nổi tiếng với các môn tập khí công, Thái cực quyền, võ Thiếu lâm... Ở Ấn Độ nổi tiếng môn Yoga, với các ngành của nó như: Hatha Yoga chuyên luyện về thể xác, Raja Yoga chuyên luyện về tinh thần, tập trung tinh thần; Các nhà nghiên cứu phương Tây hay ứng dụng Hatha Yoga trong rèn luyện sức khỏe và y học. Ở Châu Âu, chịu ảnh hưởng của nền văn minh Hy lạp và La mã, có những môn tập luyện thể dục thể thao, điền kinh. MƠI TRƯỜNG LỐI SỐNG SỨC KHỎE DI TRUYỀN ∗ Thiên nhiên ∗ Xã hội ∗ Ứng xử ∗ Dinh dưỡng ∗ Tập luyện ∗ Vệ sinh KHÍ CƠNG THƯ GIÃN 7 ĐỘNG TÁC YOGA TỰ XOA BĨP Chuyên đề Nội Khoa 240 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Nền thể dục, thể thao Liên Xô, dựa trên cơ sở khoa học của nhà sinh lý học vĩ đại Pavlov, cũng có những thành tựu rực rỡ. Ở Việt nam, Tuệ Tĩnh, thế kỷ XIV, đã tổng kết phương pháp dưỡng sinh vào 2 câu thơ, là cơ sở của PPDS của BS. Nguyễn-văn-Hưởng. Bế tinh dưỡng khí tồn thần. Thanh tâm quả dục thủ chân luyện hình. Ở Việt-nam, các danh y cổ truyền như Tuệ-Tình, Hải thượng Lãn Ong, cũng đã đúc kết những nguyên tắc về phép dưỡng sinh, vào thời đại của mình. Các công trình nghiên cứu đã qua Ttrong luận án nghiên cứu sinh của TS Phạm Huy Hùng năm 1997, về phương pháp dưỡng sinh của BS Nguyễn văn Hưởng cho thấy: Sau một khóa tập dưỡng sinh 6-8 tuần, theo phương pháp của BS.Nguyễn-văn-Hưởng, các học viên đã cải thiện một số triệu chứng cơ năng đồng bộ với sự cải thiện một số chỉ số hô hấp, tuần hoàn và sinh hóa: Phương pháp tập luyện dưỡng sinh của Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng gồm có 72 động tác được giảng dạy tại trường và Bộ môn y học cổ truyền, nhằm tập luyện các trọng tâm(7): a/ Luyện thư giãn: với mục đích là luyện quá trình ức chế của hệ thần kinh, chống lại các trạng thái căng thẳng thần kinh. b/ Luyện thở 4 thời có kê mông và giơ chân: là phép luyện tổng hợp hô hấp (khí), tuần hoàn (huyết), Thần kinh (thần), chủ yếu là luyện thần kinh, cân bằng hai quá trình hưng phấn và ức chế. c/ Luyện cột sống, nhóm cơ sau thân, nhóm cơ bụng hông: để chống cứng khớp đốt sống, khòm lưng, sa tạng phủ. e/ Tự xoa bóp ngũ quan và da. Cơ sở chọn bài tập 10 động tác Tuy nhiên với 72 động tác học trong 2 tháng, có nhiều học viên lớn tuổi không nhớ nổi, và mỗi ngày cũng khó tập hết tất cả các động tác (khoảng 60 - 90 phút). Đồng thời thực tế 4 năm trở lại đây, khi công tác phổ biến dưỡng sinh tại các phường (phường 22 Bình thạnh, phường Đông Hưng Thuận) theo kế họach của ban chù nhiệm khoa, chúng tôi nhận thấy người dân không có thời gian nhiều để học hết 72 động tác dưỡng sinh, và một đợt công tác thường kéo dài nhiều lắm là 10 buổi (2 tuần) ; Do đó chúng tôi nhận thấy phải chọn một số động tác dưỡng sinh bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau: 1. Tác động đến 4 hệ thống cơ thể: thần kinh, nội tạng, cơ khớp và ngũ quan. 2. Số lượng ít hơn: Thời gian tiếp thu khoảng 1 đến 2 tuần; mỗi ngày tập khoảng 25 đến 30 phút. Khi chọn bài tập 10 động tác và tự xoa, bước đầu một số học viên cũng có cải thiện sức khỏe. Song chưa có số liệu thống kê; Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này. Đề tài năm 2002 cho thấy sau một khóa tập dưỡng sinh 3 tháng theo bài tập 10 động tác dưỡng sinh, các học viên đã cải thiện một số chỉ số hô hấp(4). Đề tài này có mục tiêu: Xác định việc tập bài 10 động tác dưỡng sinh có tác dụng cải thiện một số chỉ số tim mạch như mạch, độ thích nghi tim, một số chỉ số về cơ khớp như độ dẻo cột sống, vòng bụng PHƯƠNG PHÁP PHƯƠNG TIỆN Giới thiệu bài tập 10 động tác dưỡng sinh Bài tập dưỡng sinh cơ bản được xác định trong nghiên cứu đợt này gồm các động tác: 1. thư giãn, 2. luyện thở, 3. vặn cột sống, 4. rắn hổ mang, 5. sư tử, 6. chào mặt trời, 7. xem xa xem gần, 8. hôn đầu gối, 9. cầm tạ, 10. xoa ngũ quan và tay chân. Y học cổ truyền 241 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Nghiên cứu Y học Liều lượng tập Tên động tác Liều tập 25 phút Thư giãn 10 phút, 1 lần/ngày Thở 4 thời 10 hơi thở, 1 lần/ngày Vặn cột sống 3 hơi thở, 1 lần/ngày Rắn hổ mang 3 hơi thở, 1 lần/ngày Sư tử 3 hơi thở, 1 lần/ngày Chào mặt trời 4 hơi thở, 1 lần/ngày Hôn đầu gối 5 hơi thở, 1 lần/ngày Xem xa xem gần 3 hơi thở, 1 lần/ngày Cầm tạ 3 hơi thở, 1 lần/ngày Xoa Mỗi bộ phận 5 lần Thời gian tập: 3 tháng Xoa ngũ quan Tiêu chuẩn chọn đối tượng " Các học viên ở các CLBDS chưa tập bài tập dưỡng sinh của BS Nguyễn văn Hưởng. " Tuổi từ 40 trở lên, phái nam hoặc nữ. Được phân tầng theo lớp tuổi: Từ 40 đến 59 Thở 4 thời Thư giãn Từ 60 đến 75 " Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh tâm thần, bệnh cấp tính, bệnh cấp cứu, ngoại khoa, suy tim, khó thở khi gắng sức. Chỉ tiêu theo dõi Các dấu cơ năng Về giấc ngủ, cảm giác ngon miệng, vấn đề đi cầu, Sinh hiệu và các chỉ số tuần hoàn Trước tập Sau tập Mạch: Huyết áp Độ thích nghi tim Ruffier(15): tính bằng công thức: Bảy động tác Yoga Trong đó: 10 I= 4 x (P1 + P2 + P3) - 200 P1: Mạch/15 giây sau khi nghỉ 5 phút. P2: Mạch/15 giây sau khi ngồi xuống đứng lên 20 lần trong 45 giây. P3: Mạch/15 giây sau khi nghỉ 30 giây Ý nghĩa về sức khỏe theo trị số Ruffier (I) I: > 15 yếu I: 10 - 15 trung bình I: 5 - 10 khỏe I: 0,1 - 5 tốt I: < 0 Rất tốt (Nguyễn-khắc-Viện, Từ sinh lý đến dưỡng sinh, nxb y học 1988, tr. 33) Khoảng cách ngón tay - đất Cân nặng BMI Địa điểm, thời gian Câu lạc bộ dưỡng sinh phường 7 Phú nhuận, phường 5 Phú nhuận. Giờ tập từ 5g đến 6 giờ sáng. Chuyên đề Nội Khoa 242 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Phương pháp thống kê So sánh sự biến đổi trước và sau khi tập + Dùng phép kiểm t cho nghiên cứu từng cặp: So sánh hai phương pháp có trị số trung bình Sc: độ lệch chuẩn phối hợp d.f: độ tự do của từng nhĩm = n – 1 S = độ lệch chuẩn của từng nhĩm n1 =; n2 = Giá trị giới hạn: với độ tự do (n1 -1) + (n2 -1), dùng bảng kiểm định t hai chiều. Phương tiện nghiên cứu Phương tiện Huyết áp kế loai cơ, hiệu Omron, của Nhật Đồng hồ có chỉ giây, Cân xách tay: hiệu Liên xô Phiếu phỏng vấn KẾT QUẢ Đối tượng nghiên cứu Tổng số đối tượng là 77, trong đó nhóm tập 47, nhóm không tập 30: Trong đĩ: dx: trung bình của chênh lệch. Sd: độ lệch chuẩn của chênh lệch. Giá trị giới hạn: với độ tự do (n1-1) dùng bảng kiểm định t một chiều. t = dx. Tuổi trung bình là 62.6 cao nhất là 74 thấp nhất là 44. n Bảng 1: Lứa tuổi Lứa tuổi Số Sd Tỷ lệ 40-59 12 26% 60-75 35 74% 47 100% Phái nữ chiếm 83% (39/47) 2 phái nam 17% (8/47) Dùng phép kiểm t, hai nhĩm độc lập với n1 n2 Nghề nghiệp X1 X2 Bảng 2: Nghề nghiệp Nghề nghiệp Số Tỷ lệ Sc 1 n1 + 1 n2 t = Nội trợ 13 16% LĐ trí óc 21 45% LĐ chân tay 28 6% Già 15 33% 47 100% Sự thay đổi các chỉ số tuần hoàn Huyết áp Bảng 3: Sự thay đổi HA trước và sau khóa tập Trước tập Sau tập Độ sai biệt HA tt HAttr HA tt HAttr dHAtt dHAttr Chung (n=47) 122.7 ± 5.2 78.2 ± 3.6 116.2 ± 4.4 73.5 ±2.8 -6.5±2.3-4.7± 1.7 t0.05=1.684 5.419 5.344 40-59t (n1=12) 120.4 ± 11.7 77.9 ±9.1 115.8 ± 10.6 72.5 ± 6.9 -4.6 ± 4.4 -5.4 ± 3.7 t0.05=1.782 2.030 2.862 60-75t (n2=35) 123.4 ± 5.9 78.3 ±3.8 116.3 ± 4.8 73.9 ±3.1 -7.1 ± 2.8 -4.4 ± 2.0 t0.05=1.697 5.072 4.437 Huyết áp tâm thu và Huyết áp tâm trương đều giảm trong giới hạn bình thường, có ý nghĩa thống kê, ở cả hai nhóm tuổi. Sc Σ (d.f.xS2) = Σ (d.f) Trong đĩ: Y học cổ truyền 243 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Nghiên cứu Y học Biểu đồ 4 : Sự thay đổi HA 116.2 122.7 73.5 78.2 0 50 100 150 Trước tập Sau tập Hatt Hattr Bảng 4: Sự thay đổi HA tâm thu: Tăng HAtt Bình thường Hạ HAtt Tổng 12 35 0 47 Trước tập 25.5% 74.5% 0% 100% 6 41 0 47 Sau tập 12.8% 87.2% 0% 100% Biểu đồ 5 : Sự thay đổi HA tâm thu 123.4 116.3116.2 122.7 115.8 120.4 112 114 116 118 120 122 124 Trước tập Sau tập chung n1 n2 Bảng 5: Sự thay đổi HA tâm trương: Tăng HAttr Bình thường Hạ HAttr Tổng Trước tập 12 35 0 47 25.5% 74.5% 0% 100% Sau tập 4 43 0 47 8.3% 91.7% 0% 100% Biểu đồ 6 : Sự thay đổi HA tâm trương 73.5 78.2 72.5 77.9 78.3 73.9 68 70 72 74 76 78 80 Trước tập Sau tập chung n1 n2 Sự thay đổi về mạch Sự thay đổi của mạch ngay sau một buổi tập Bảng 6: Sự thay đổi tần số mạch, trước và sau buổi tập. Mạch(lần/phút Trước tập Sau buổi tập Sai biệt ltl Chung (n=47) 72.6± 2.4 76.4 ± 2.2 +3.9± 0.6 13.450 40-59 (n1=12) 69.7± 5.3 73.7± 5.2 +4.0 ± 0.9 8.390 60-75(n2=35) 73.5 ± 2.6 77.4 ± 2.4 +3.9 ± 0.7 10.931 l t0.05l = 1.684 Sau buổi tập M tăng trung bình 3.9 lần/phút (P<0.01) Lứa tuôi 40-59 tăng 4.0lần/phút (P<0.5) Lứa tuôi 60-75 giảm 3.9lần/phút (P<0.5). Biểu đồ 7 : Sự thay đổi của Mạch sau 1 buổi tập 73.5 77.4 76.4 72.6 73.7 69.7 64 66 68 70 72 74 76 78 Trước tập Sau tập chung n1 n2 Sự thay đổi của mạch sau khóa tập Bảng 7: Sự thay đổi của mạch sau khóa tập Mạch(lần/phút) Trước tập Sau khóa tập Thay đổi ltl Chung (n=47) 76.9± 2.5 72.5 ± 2.4 -4.4 ± 1.5 5.808 40-59 (n1=12) 72.0± 5.2 69.7± 5.3 -2.3 ± 2.0 2.244 60-75(n2=35) 78.6 ± 2.6 73.5 ± 2.4 -5.1 ± 1.8 5.538 n 47 12 35 l t 0.05 l 1.684 1.782 1.697 Sau khóa tập M giảm trung bình 4.4 lần/phút (P<0.05). Lứa tuổi 40-59 giảm 2.3lần/phút (P<0.5); Lứa tuổi 60-75 giảm 5.1lần/phút (P<0.5). Chuyên đề Nội Khoa 244 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Biểu đồ 8 : Sự thay đổi của Mạch sau khóa tập 78.6 73.572.5 76.9 69.7 72 65 70 75 80 Trước tập Sau tập chung n1 n2 Bảng 8: Tỷ lệ thay đổi Mạch sau khóa tập Tổng Giảm Không thay đổi Tăng 47 27 19 1 100% 57.5% 40.4% 2.1% Cân nặng và BMI Bảng 9.: Sự thay đổi cân nặng và BMI Trước tập Sau tập Cao (m) CN(kg) BMI CN BMI dBMI dCN n=47 1.5 ± 0.02 50.3 ± 2.3 21.6 ± 0.7 50.2 ± 2.2 21.5 ± 0.7 -0.1 ± 0.1 -0.1 ± 0.2 ltl 1.277 1.294 Cân nặng và BMI giảm không có ý nghĩa thống kê. Sự thay đổi về độ thích nghi tim Bảng 10: Sự thay đổi trị số Ruffier, trước và sau khoá tập. Ruffier (Ru) Trước tập Sau tập Giảm TB ltl YNTK Chung (n=47) 6.7± 0.7 4.9 ± 0.8 -1.8 ± 0.4 8.369 Có 40-59 (n1=12) 5.1± 1.6 3.6± 1.6 -1.5 ± 0.8 3.773 Có 60-75(n2=35) 7.3± 0.7 5.4± 0.9 -1.9 ± 0.5 7.502 Có Nhóm chứng: 30 7,7 ± 2.4 8.1 ± 2.34 +0.4 ± 0.3 1.255 Không Nhận xét: Chỉ số Ru giảm trung bình -1.8± 0.4 (P< 0,01) Lứa tuôi 40-59 giảm 1.5 ± 0.8 (P<0.5); Lứa tuôi 60-75 giảm 1.8 ± 0.5 (P<0.5). Biểu đồ 9 : Sự thay đổi độ thích nghi tim Ruffier7.3 5.4 4.9 6.7 3.6 5.1 0 2 4 6 8 Trước tập Sau tập Chung n1 n2 Bảng 11: Phân loại độ thích nghi theo chỉ số Ruffier Loại Trước Sau Yếu (I>15) 0 0.0% 0 0.0% Trung bình (10<I<15) 8 17.0% 2 4.3% Khỏe (5<I<10) 29 61.7% 23 48.9% Tốt (0<I<5) 8 17.0% 20 42.6% Rất tốt (I<0) 2 4.3% 2 4.3% 47 100.0% 47 100.0% Biểu đồ 10 : Phân loại sự thay đổi độ thích nghi tim Ruffier 8 20 2 22 8 23 29 0 5 10 15 20 25 30 35 Trước tập Sau tập TB Khoẻ Tốt Rất tốt Tính chung: - 2 loại yếu và trung bình là 8/47(17%%) sau tập giảm xuống còn 2/47 (4%) - 2 loại tốt và rất tốt là 10/47 (21%) sau tập tăng lên 22/47 (47%). Nhận xét: Độ thích nghi tim cải thiện từ mức trung bình lên mức khỏe và tốt. Y học cổ truyền 245 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Nghiên cứu Y học Khoảng cách ngón tay - đất Bảng 12: Tỷ lệ thay đổi khoảng cách ngón tay-đất sau tập Tổng Cải thiện Không thay đổi Kém hơn 47 46 0 1 100% 98% 0% 2% Biểu đồ 11 : Tỷ lệ KCNT-Đ 98.0% 2.0% Cải thiện Không đổi Kém hơn Bảng 13: Sự thay đổi khoảng cách ngón tay-đất (cm) Trước tập Sau tập Thay đổi ltl YNTK Chung (n=47) -0.5 ± 1.3 -5.8 ±1.8 -5.3 ± 1.2 8.800 Có 40-59 (n1=12) +1.6 ±4.0 -3.8 ±4.6 -5.4 ± 2.1 4.968 Có 60-75(n2=35) -1.2 ±1.0 -6.5 ±1.9 -5.3 ± 1.4 7.292 Có Biểu đồ 12 : Sự thay đổi KCNT-Đ(cm) -0.5 -5.8 1.6 -3.8 -1.2 -6.5-8 -6 -4 -2 0 2 4 Trước tập Sau tập chung n1 n2 Khoảng cách ngón tay-đất cải thiện có ý nghĩa thống kê. Tăng trung bình 5.3 ± 1.2 (P<0.05) Lứa tuôi 40-59 tăng 5.4 ± 2.1 (P<0.5); Lứa tuôi 60-75 tăng 5.3 ± 1.4 (P<0.5). Sự thay đổi về các dấu chủ quan Bảng 14: Sự thay đổi về các dấu chủ quan Các triệu chứng chủ quan N=47 Tỷ lệ Cảm thấy sức làm việc tăng 36 76.4% Thở cảm thấy khỏe hơn 43 91.6% Cảm giác ngon miệng hơn 43 91.5% Ngủ thẳng giấc hơn 44 92.8% Tiêu đều 41 87.1% Biểu đồ 13 : Sự cải thiện về giấc ngủ 7.2% 92.8% Sâu hơn Không hơn BÀN LUẬN - Mạch tức thời ngay sau khi tập tăng +3.9 ± 0.6 lần/phút.: Cường độ tập an toàn cho người cao tuổi. Sự sai biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê. - Sau khóa tập, tần số mạch chậm hơn -4.4 lần phút (P< 0,05, n=47). Phản ánh sức cơ tim họat tốt hơn. - Sau khóa tập, HAtt giảm TB 6.5±2.3 mmHg, Hattr giảm TB 4.7±1.7 mmHg (P< 0,05, n=47) vẫn nằm trong giới hạn bình thường, giúp cho hệ tim mạch an tòan hơn khi cao tuổi nhất là đối với huyết áp. - Độ thích nghi tim cải thiện: chỉ số Ruffier giảm TB 1.8±0.4 (P<0,05, n=47) cũng phản ánh hệ tuần hòan cải thiện. - Khoảng cách ngón tay-mặt đất thu ngắn, trung bình: - 5.3 ± 1.2 cm, (P<0.05, n=47) phản ánh cột sống dẻo hơn, giúp cho sự đi đứng uyển chuyển dễ dàng hơn. - Các dấu cơ năng cải thiện: Chuyên đề Nội Khoa 246 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 3. Đỗ Đình Hồ, Lê Phong, Dưỡng sinh tâm thể, NXB Đồng nai, 1993, tr.5,7. + Cảm thấy sức làm việc tăng lên: 76.4% + Thở cảm thấy khỏe hơn 91.6% 4. Phạm-Huy Hùng, “Bước đầu nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số hô hấp, sinh hiệu ở người tập bài 9 động tác dưỡng sinh”, Đại học YD TP Hồ chí Minh, 2003. + Cảm giác ngon miệng hơn 91.5% 5. Phạm Huy Hùng, luận án “Nghiên cứu sự thay đổi của một số chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng ở người tập dưỡng sinh theo phương pháp của BS. Nguyễn-Văn- Hưởng”, trường Đại học YD TP Hồ chí Minh 1997. + Ngủ thẳng giấc hơn 92.8% Phù hợp với các cải thiện về tuần hòan, hô hấp. KẾT LUẬN 6. Nguyễn Thị Đoàn-Hương, Sinh lý học tim mạch, Sinh lý học, Khoa Y, trường Đại học YD TP Hồ chí Minh, 1991, tr.73,80. Đối chiếu với mục tiêu nghiên cứu, qua phần kết qủa, xác định được sau một khóa tập 3 tháng, với bài tập dưỡng sinh mười động tác, các học viên đã cải thiện một số chỉ số tuần hoàn, độ dẻo cột sống, cùng với một số triệu chứng cơ năng. 7. Nguyễn Văn Hưởng, Huỳnh Uyển Liên, Phương pháp Dưỡng sinh, NXB Y học, 1994, tr. 169. 8. Lê Thị Tuyết Lan, “Sinh lý học y khoa, chương hô hấp” Đại học YD TP Hồ chí Minh, 2003, tr. 163. 9. Trung y học khái luận, Học viện trung y Nam kinh 1959, Hội YHCT TP. Hồ-chí-Minh tái bản, NXB TP Hồ chí Minh, 1992. tr.214. Bài tập dưỡng sinh tâm thể mười động tác tập mỗi ngày 20-30 phút có lợi cho sức khỏe, chống cứng khớp nhất là ở cột sống, cải thiện được một số chỉ số chức năng tim mạch, hô hấp; tập tại nhà rất tiện lợi chỉ cần một khoảng diện tích chưa đầy 3 m2 (nơi nằm nghỉ của mỗi người) không đòi hỏi sân bãi. Việc phổ biến bài tập dưỡng sinh này sẽ góp phần giữ gìn và nâng cao sức khỏe, tuổi thọ cho người dân, nhất là trong lớp người trung niên và cao tuổi. 10. Nguyễn-Tử-Siêu (dịch), Nội kinh Tố vấn, NXB Y học,1992,tr.9, 10,11. 11. Vũ-Quang-Tiệp, CLB Sức khoẻ ngoài trời, NXB TDTT,1983. 12. Tuệ Tĩnh, Tuệ Tĩnh toàn tập, Hội y học dân tộc Tp.Hồ-chí-Minh, NXB TP Hồ chí Minh 1986. 13. Trần Văn Tảo, Khảo sát sự thay đổi điện não đồ ở người tập dưỡng sinh, luận văn tốt nghiệp bác sĩ, trường đại học y khoa TP.Hồ-chí-Minh, 1980. 14. Nguyễn Đồng Di, Nội kinh Hoàng đế (dịch), NXB Khai Trí, 1970, Thiên 1. 15. Nguyễn Khắc Viện, Từ sinh lý đến dưỡng sinh, NXB Y học,1988. TÀI LIỆU THAM KHẢO 16. Báo cáo đánh giá tình hình hoạt động thể dục thể thao năm 2001, Sở thể dục thể thao TP Hồ Chí Minh (tháng 3-2002). 1. Huỳnh Minh Đức, Giáo trình Nội kinh tố vấn, 1988, khoa YHCT, trường Đại học YD TP Hồ chí Minh, Thiên 1. 17. Bài giảng Đông Y, NXB Y Học, 1993, tr.140. 18 Nawami, Yoga tổng quát, NXB Tri thức,1970,tr.9- 54,30,32. 2. Hải Thượng Lãn Ong, Vệ sinh yếu quyết, Lê Trần Đức biên soạn và chú giải, NXB y học, 1971, tr.8,9,68. 69. Y học cổ truyền 247

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftham_do_tac_dung_cua_bai_tap_10_dong_tac_duong_sinh_doi_voi.pdf
Tài liệu liên quan