Tài liệu Thẩm định quy trình định lượng steroid niệu bằng kỹ thuật sắc ký khí khối phổ: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
73
THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG STEROID NIỆU
BẰNGKỸ THUẬT SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ
Trần Thị Ngọc Anh*, Trần Thị Chi Mai**,***, Trần Minh Điển***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Kỹ thuật sắc ký khí - khối phổ (gas chromatography/ mass spectrometry: GC/MS) được áp dụng
rất hiệu quả trong chẩn đoán rối loạn sinh tổng hợp hormon steroid trên thế giới nhưng chưa được triển khai tại
Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm ứng dụng và thẩm định phương pháp định lượng steroid niệu bằng kỹ
thuậtGC/MS tại Việt Nam.
Phương pháp: Các steroid niệu được thủy phân nhờ enzym glucuronidase và arylsulphatase, tách chiết
rồi tạo dẫn xuất với methoxyamin và trimethylsilylimmidazol (TMSI), phân tách và định lượng các steroid
trên máy GC/MS.
Kết quả:Độ chính xác ngắn hạn CV đạt 1,01-7,72(%) ở mẫu nước tiểu bình thường và 0,78-9,2(%) ở mẫu
bệnh lý. Độ chính xác dài hạn CV đạt 10,16-14,53(%) ở mẫu bình thường và 12,51-16,95(%) ở mẫu bệnh lý. Giới...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 291 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thẩm định quy trình định lượng steroid niệu bằng kỹ thuật sắc ký khí khối phổ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
73
THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG STEROID NIỆU
BẰNGKỸ THUẬT SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ
Trần Thị Ngọc Anh*, Trần Thị Chi Mai**,***, Trần Minh Điển***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Kỹ thuật sắc ký khí - khối phổ (gas chromatography/ mass spectrometry: GC/MS) được áp dụng
rất hiệu quả trong chẩn đoán rối loạn sinh tổng hợp hormon steroid trên thế giới nhưng chưa được triển khai tại
Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm ứng dụng và thẩm định phương pháp định lượng steroid niệu bằng kỹ
thuậtGC/MS tại Việt Nam.
Phương pháp: Các steroid niệu được thủy phân nhờ enzym glucuronidase và arylsulphatase, tách chiết
rồi tạo dẫn xuất với methoxyamin và trimethylsilylimmidazol (TMSI), phân tách và định lượng các steroid
trên máy GC/MS.
Kết quả:Độ chính xác ngắn hạn CV đạt 1,01-7,72(%) ở mẫu nước tiểu bình thường và 0,78-9,2(%) ở mẫu
bệnh lý. Độ chính xác dài hạn CV đạt 10,16-14,53(%) ở mẫu bình thường và 12,51-16,95(%) ở mẫu bệnh lý. Giới
hạn định lượng 0,05 - 0,16(μmol/L) ở phần lớn các sản phẩm chuyển hóa steroid. Độ thu hồi của các sản phẩm
chuyển hoá steroid đạt 90-115(%).
Kết luận: Quy trình kỹ thuật định lượng steroid niệu bằng GC/MS xây dựng được là chính xác và xác thực,
có thể sử dụng để chẩn đoán và theo dõi điều trị một số rối loạn sinh tổng hợp hormon steroid.
Từ khóa: steroid niệu, sắc ký khí khối phổ, rối loạn tổng hợp steroid, thẩm định phương pháp
ABSTRACT
VALIDATION OF URINE STEROID PROFILING BY GAS CHROMATOGRAPHY/MASS
SPECTROMETRY
Tran Thi Ngoc Anh, Tran Thi Chi Mai, Tran Minh Dien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 3 - 2017: 73 - 78
Backgrounds: This study aimed to develop and validate the urinary steroid profiling by gas
chromatography/mass spectrometry (GC/MS).
Methods: The urine samples are subjected to enzyme hydrolysis using β-glucuronidase/ arylsulfatase. The
unconjugated steroids are extracted, derivatized using methoxyamine and trimethylsilylimmidazol (TMSI). The
derivatives were separated and quantified on GCMS.
Results: The short-term imprecision were 1.01-7.72(%) and 0.78-9.2(%) for the pooled normal urine and
pooled abnormal urine respectively, the long-term imprecision were10.16-14.54(%) and 12.51-16.95(%) for the
pooled normal urine and pooled abnormal urine respectively. The limits of quantitation were 0.05-0.16 (μmol/L)
for most of steroid metabolites except α-Cortol. The recovery percentages ranged from 90% to 115(%).
Conclusions: This method was accurate, precise and can be applied to the routine diagnosis and treatment
monitoring of patients with congenital adrenal hyperplasia due to various enzyme defects.
Keys words: urinary steroids, GC/MS, abnormal steroidogenesis, method validation
*Bệnh viện HN Việt Đức, ** Trường ĐH Y Hà nội, ***Bệnh viện Nhi trung ương
Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Ngọc Anh ĐT: 0904395444 Email: ngocanhbm@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
74
ĐẶT VẤN ĐỀ
Định lượng các sản phẩm chuyển hoá của
steroid trong nước tiểu bằng sắc ký khí khối phổ
được sử dụng như một tiêu chuẩn vàng trong
chẩn đoán nhiều rối loạn sinh tổng hợp và
chuyển hoá hormon steroid(4). Kỹ thuật phân tích
steroid niệu bằng GC/MS đặc biệt phù hợp với
trẻ em vì mẫu nước tiểu không thâm nhập và có
độ nhạy, độ đặc hiệu cao(2). Phân tích steroid
niệu bằng GC/MS đã được xem như công cụ
dùng để chẩn đoán xác định tăng sản thượng
thận bẩm sinh (TSTTBS) từ hơn 35 năm qua.
GC/MS dùng trong chẩn đoán các rối loạn sinh
tổng hợp và chuyển hóa hormon steroid bẩm
sinh(1,2,3), và được dùng trong chẩn đoán và theo
dõi các bệnh lý mắc phải của tuyến vỏ thượng
thận nhưkhối u lành tính hoặc ác tính, hội chứng
Cushing(5,6). Hiện tại, ở Việt Nam các trường
hợp nghi ngờ TSTTBS được chẩn đoánsơ bộ dựa
trên xét nghiệm định lượng 17 hydroxy
Progesterone trong máu (17-OHP) bằng phương
pháp miễn dịch gắn enzyme (ELISA). Kỹ thuật
nàykhông thể loại bỏ hết phản ứng chéo và các
yếu tố nhiễu đặc biệt ở trẻ sơ sinh(4). Định lượng
17 OH Progesterone không xác định chính xác
nguyên nhân rối loạn tổng hợp steroid như thiếu
hụt enzyme 21-hydroxylase, 11β-hydroxylase,
17α -hydroxylase, 20-22 desmolase, 3 β-
hydroxysteroid dehydrogenase và 5α-reductase
nhưng GC/MS có thể chẩn đoán được nguyên
nhân này(7). Những ca bệnh khó thường phải gửi
mẫu phân tích ở nước ngoài nên cần nhiều thời
gian và kinh phí. Việc áp dụng và triển khai kỹ
thuật phân tích định lượng steroid niệu bằng
GC/MS tại Việt Nàm là nhu cầu cần thiết và cấp
bách. Vì vậy, đề tài này được tiến hành nhằm
mục tiêuxây dựng và thẩm định quy trình định
lượng steroid niệu bằng phương pháp sắc ký
khối phổ tại khoa Hóa sinh – Bệnh viện Nhi
Trung ương.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trang thiết bị và chất liệu nghiên cứu
Máy GC/MS (GC 7890A- MS 5975C) của
Agilent. Cột sắc ký HP-5MSkích thước 30m x
0,25mm x 0,25 µm (Agilent).
Hoá chất: Chuẩn steroid của SKML, các
steroid tinh khiếtvà chuẩn nội Androstanol của
hãng Sigma Aldrich, enzymeglucuronidase/
sulphatase của hãngKura Biotec (Chi lê).
Methoxyamine, Pyridine và
Trimethylsilylimmidazol (TMSI), hóa chất cần
thiết khác của Merck đều có độ tinh khiết ở mức
phân tích.
Cột Bond Elut C18 của Agilent và các trang
thiết bị khác cho phòng xét nghiệm như máy ly
tâm, tủ lạnh, tủ sấy, thiết bị làm khô sử dụng khí
ni tơ
Bệnh phẩm: Mẫu nước tiểu bình thường
được thu thập từ nước tiểu ngẫu nhiên của
10người bình thường không mắc bệnh lý
tuyến thượng thận và mẫu nước tiểu bệnh lý
được thu thập từ mẫu nước tiểu ngẫu nhiên
của 10 bệnh nhân đã chẩn đoán và điều trị
tăng sản thượng thận bẩm sinhtại khoa Nội
tiết-chuyển hóa –di truyền.Mẫu được bảo
quản ở -200C đến khi phân tích.
Phương pháp nghiên cứu
Quy trình định lượng steroid niệu bằng kỹ
thuật GC/MS
Chuẩn bị mẫu: Thủy phân các steroid liên
hợp trong mẫu nước tiểu cần phân tích bằng
enzyme β-glucuronidase/ arylsulfatase ở 370C
qua đêm. Các steroid tự do được chiết tách
bằng cột Bond- Elut C18. Sau đó tiến hành tạo
dẫn xuất: đầu tiên là với methoxyamin ủ 1,5
±0,5 giờ ở 80oC, sau đó thêm TMSI và ủ 3,5 ±
0,5 giờ ở 110oC để tạo dẫn xuất silyl với tất cả
các nhóm –OH. Steroid được chiết tách bằng
iso-octan và mẫu thu được dùng để phân tích
trên hệ thống GC/MS.
Phân tích trên GC/MS được tiến hành trên
GC 7890A – MS 5975C (Agilent), cột sắc ký
HP- 5MS 30m x 0,25 mm id x 0,25 µm film
thickness (Agilent). Mẫu được bơm bằng bộ
bơm mẫu tự động Agilent 7693. Chương trình
nhiệt độ lò từ 180oC đến 300oC trong vòng 30
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
75
phút. Tốc độ khí Heli qua cột là 1 ml/ phút.
Các steroid rửa giải được phát hiện bằng phổ
khối theo phương pháp SIM (selected ion
monitoring). Các ion đặc hiệu cho mỗi steroid
được lựa chọn để xác định và định lượng mỗi
sản phẩm chuyển hóa steroid.
Đường chuẩn được xây dựng bằng cách
chạy hỗn hợp chất chuẩn chứa một lượng các
steroid chuẩn đã biết và chuẩn nội. Chuẩn được
phân tích trên GC/MS mỗi khi chạy mẫu thử.
Sau khi đường chuẩn được thiết lập cho mỗi
steroid cần đo lường, định lượng các steroid
trong mẫu thử bằng phần mềm Chemstation. Sử
dụng chuẩn nội để hiệu chỉnh sự mất mát trong
quá trình chuẩn bị mẫu.
Các thực nghiệm thẩm định quy trình kỹ thuật
Dựa theo các hướng dẫn của Westgard(9)
bao gồm:
- Xác định độ chính xác: Xác định độ lặp lại
trong một lần chạy (độ chính xác ngắn hạn):
phân tích hai mẫu nước tiểu bình thường và
bệnh lý lặp lại 20 lần trong một mẻ chạy. Xác
định độ tái lặp giữa các lần chạy (độ chính xác
dài hạn): phân tích mẫu nước tiểu bình thường
và bệnh lý lặp lại trong 20 lần phân tích khác
nhau (20 mẻ). Thu thập số liệu tính giá trị trung
bình, độ lệch chuẩn, CV% để đánh giá độ chính
xác ngắn hạn và dài hạn.
- Xác định giới hạn định lượng: Tiến hành
pha loãngmẫu chuẩn steroid2, 4, 8, 16và 32 lần.
Mỗi mẫu được đo lặp lại 7 lần trong một lần
phân tích. Thu thập số liệu, tính giá trị trung
bình, SD, CV% và xác định giới hạn định lượng
cho từng chất.
- Xác định độ thu hồi: Sử dụng nước tiểu
bình thường chia làm 2 mẫux 2ml, mẫu 1 thêm
0,1 ml dung dịch chuẩn. Mẫu 2thêm0,1 ml nước
cất. Tiến hành phân tích steroid niệu bằng
GC/MS ở hai mẫu trên. Độ thu hồi tương đối
được tính dựa vào lượng mẫu chuẩn thêm vào
đã biết so với mẫu nước cất với nồng độ sản
phẩm chuyển hóa đo được trong mẫu phân tích
giữa hai mẫu trên.
Các vật liệu ngoại kiểm steroid được phân
tích đồng thời để so sánh với giá trị trung vị và
độ lệch chuẩn của tất cả các phòng xét nghiệm
tham gia chương trình ngoại kiểm giúp so sánh
phương pháp, đánh giá độ đúng của phương
pháp.
KẾT QUẢ
Thông số SIM
11 sản phẩm chuyển hoá steroid được trình
bày theo thứ tự xuất hiện trên sắc ký đồ theo
trình tự thời gian lưu tăng dần. Chương trình
chạy sắc ký 30 phút/mẫu.
Bảng 1: Thông số thời gian lưu, ion định lượng, ion đích.
Số TT Tên viêt tắt Tên đầy đủ Thời gian lưu
(phút)
Ion định lượng
(m/z)
Ion đích
(m/z)
A1 A1 Androstanol 13,443 243 258
1 A Androsterone 17,075 270 360
2 E Etiocholanolone 17,278 270 360
3 PD Pregnandiol 20,592 269 284
4 PT Pregnantriol 21.020 435 255
5 THE Tetrahydrocortisone 23,556 488 578
6 THF Tetrahydrocortisol 24,037 562 472
7 Allo-THF Allo-Tetrahydrocortisol 24,172 562 472
8 α-Cortolone 24,501 449 359
9 β-Cortol 24,623 445 343
10 β-Cortolone 24,937 449 359
11 α-Cortol 25,227 445 343
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
76
Kết quả sắc ký đồ (hình 1) cho thấy nội
chuẩn A1 (Androstanol) có thời gian lưu là
13,44 phút. Mỗi steroid tương ứng với một
đỉnh, 11 steroid trình bày trong bài báogồm: 1-
Androsterone (A), 2-Etiocholanolone (E), 3-
Prengandiol (PD), 4-Pregnantriol (PT), 5-
Tetrahydrocortisone (THE), 6-
Tetrahydrocortisol (THF), 7-Allo
tetrahydrocortisol (Allo-THF), 8-α-Cortolone,
9- β-Cortol, 10-β-Cortolone, 11-α-Cortol.
Hình 1: Sắc ký đồ tổng số của mẫu chuẩn phân tích.
Độ chính xác của phương pháp
Bảng 2: Độ chính xác ngắn hạn của phương pháp.
Sản phẩm chuyển hóa Mẫu bình thường Mẫu bệnh lý
X (µmol/L) SD (µmol/L) CV (%) X (µmol/L)
SD (µmol/L) CV (%)
A 1,25 0,096 7,72 18,44 1,695 9,2
E 1,50 0,098 6,53 12,63 1,091 8,64
PD 2,31 0,06 2,72 2,61 0,093 3,54
PT 1,49 0,015 1,01 86,87 0,677 0,78
THE 7,47 0,314 4,2 22,33 1,362 6,1
THF 2,87 0,107 3,72 6,15 0,355 5,8
Allo-THF 3,03 0,132 4,34 8,02 0,459 5,7
α-Cortolone 3,13 0,051 1,62 4,42 0,090 2,04
β-Cortol 1,22 0,053 2,82 1,23 0,041 3,33
β-Cortolone 2,13 0,045 2,11 3,16 0,075 2,36
α-Cortol 0,49 0,030 6,12 0,80 0,031 3,95
Nhận xét: độ chính xác ngắn hạn của các
steroid có CV từ 1,01 - 7,72(%) ở mẫu mẫu nước
tiểu bình thường và CVtừ 0,78- 9,2(%) ở mẫu
nước tiểu bệnh lý. Giá trị trung bình ± SD của CV
ở mẫu bình thường là4,0 ± 2,2(%) và mẫu bệnh lý
là 4,7 ± 2,7(%) ( X ± SD).
Nhận xét (bảng 3): Độ chính xác dài hạn của
các steroid có CV 10,16 - 14,53(%) ở mẫu nước
tiểu bình thường và 12,51 – 16,95(%) ở mẫu nước
tiểu bệnh lý.Giá trị trung bình± SD của CV ở
mẫu bình thường là 12,85 ± 1,24(%) và mẫu bệnh
lý là 14,86± 1,4 (%) ( X ± SD).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
77
Bảng 3: Độ chính xác dài hạn của phương pháp.
Sản phẩm chuyển hóa Mẫubình thường Mẫubệnh lý
X (µmol/L) SD (µmol/L) CV (%) X (µmol/L)
SD (µmol/L) CV (%)
A 1,23 0,15 12,55 15,00 2,44 16,26
E 1,48 0,18 11,87 10,14 1,61 15,91
PD 2,42 0,34 14,04 2,50 0,35 14,13
PT 1,72 0,23 13,61 89,33 11,17 12,51
THE 8,08 1,04 12,9 22,96 3,68 16,01
THF 3,14 0,32 10,16 6,34 0,87 13,7
Allo-THF 3,46 0,48 13,81 8,48 1,23 14,53
α-Cortolone 3,36 0,40 11,83 5,19 0,78 15,7
β-Cortol 1,39 0,20 14,53 1,47 0,22 15,26
β-Cortolone 2,37 0,30 12,65 3,56 0,47 13,14
α-Cortol 0,58 0,08 13,37 0,85 0,14 16,95
Độ thu hồi của phương pháp
Bảng 4: Độ thu hồi của phương pháp.
Sản phẩm
chuyển hóa
Lượng thu
hồi μmol/L
Lượng thêm
vào μmol/L
% thu hồi
A 1,21 1,184 102,2
E 0,78 0,68 114,71
PD 0,06 0,06 100,0
PT 0,41 0,404 101,49
THE 1,42 1,26 112,7
THF 0,91 0,826 110,17
Allo-THF 0,88 0,828 106,28
α-Cortolone 0,40 0,438 91,32
β-Cortol 0,47 0,512 91,8
β-Cortolone 0,35 0,352 99,43
α-Cortol 0,12 0,132 90,91
Nhận xét: Độ thu hồi các sản phẩm chuyển
hóa steroid niệu từ 90% đến 115%. Trung bình là
101,9 ± 8,4% ( X ± SD).
Bảng 5: Giới hạn định lượng của phương pháp.
Sản phẩm
chuyển hóa
Giới hạn định
lượng (μmol/L)
CV(%)
A 0,11 13,18
E 0,05 10,69
PD 0,07 14,64
PT 0,07 16,86
THE 0,16 11,28
THF 0,11 18,43
Allo-THF 0,11 18,07
α-Cortolone 0,09 8,32
β-Cortol 0,11 15,16
β-Cortolone 0,06 10,9
α-Cortol 0,27 13,09
Nhận xét: Giới hạn định lượng của phần lớn
các chất từ 0,05 đến 0,16(µmol/L), riêng
α-Cortol là 0,27(µmol/L).
BÀN LUẬN
Phân tích steroid niệu giúp chẩn đoán bệnh
lý rối loạn sinh tổng hợp và chuyển hóa hormon
steroid được thực hiện từ những năm 1960(4).
Tuy nhiên, kỹ thuật sắc ký khí khối phổ sử dụng
ion chọn lọc (GC/MS-SIM) được sử dụng những
năm gần đây nhằm phân tích các sản phẩm
chuyển hóa của hormon steroid và tiền chất của
các hormon đó. Rất nhiều sản phẩm chuyển hóa
của hormon và tiền chất trong nước tiểu được
phát hiện, đến nay có hơn 100 sản phẩm được
công bố. Tuy nhiên, chỉ có một số sản phẩm
chuyển hóa quan trọng cần được định lượng
nhằm chẩn đoán các nhóm bệnh lý rối loạn
chuyển hóa steroid riêng biệt. Quy trình định
lượng steroid niệu khác nhau tùy theo từng tác
giả đã công bố về cách thức tiến hành, thời gian
và nhiệt độ tạo dẫn xuất(1,2,6,8). Chúng tôi đã thực
hiện và thay đổi các điều kiện sao cho phù hợp
với phòng xét nghiệm để đạt được kết quả tốt
nhất.Quy trình sau khi xác định là phù hợp được
tiến hành thẩm định: xác định độ chính xác, giới
hạn định lượng và độthu hồi nhằm đánh giá sai
số ngẫu nhiên và sai số hệ thống.
Bảng 1 cho thấy các sản phẩm chuyển hóa
steroid được định lượng có giá trị CV trong một
lần chạy 1,01-7,72 (%) ở mẫu nước tiểu bình
thường và 0,78-9,2(%) ở mẫu bệnh lý. Trong khi
ở bảng 2 cho thấy CV đạt 10,16-14,53 (%) và
12,51-16,95 (%) ở mẫu bình thường và bệnh lý
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
78
tương ứng khi thực hiện ở 20 lần chạy khác
nhau. Theo tác giả Angel O.K Chan, khi xây
dựng giá trị tham chiếu steroid niệu bằng
GC/MS tại Hồng Kông đã công bố độ chính xác
trong một lần chạy và giữa các lần chạy là 1,3-
11,9(%) và 1,3-13,3(%)(2). Keiko Homma công bố
độ lặp lại trong một lần chạy ở mẫu nước tiểu
tổng hợp là 11 ± 6%(3). Như vậy độ chính xác
trong một lần chạy là tương tự độ lặp lại trong
nghiên cứu của Angel và tốt hơn của Homma.
Độ chính xác qua nhiều lần chạy trong nghiên
cứu này không được tốt bằng nghiên cứu của
Angel. Tuy nhiên, so với tiêu chuẩn về độ chính
xác chấp nhận được cho kỹ thuật phân tích
steroid niệu là CV ≤ 25% thì độ chính xác của
phương pháp được thẩm định trong nghiên cứu
này hoàn toàn có thể chấp nhận được(4).
Bảng 3 cho thấy tỷ lệ % độ thu hồi tương đối
của các sản phẩm chuyển hóa steroid niệu trong
khoảng 90-115 (%). Tác giả Keiko Homma khi
tiến hành xây dựng giá trị tham chiếu cho trẻ sơ
sinh tại Nhật Bản công bố công bố tỷ lệ thu hồi
các sản phẩm steroid niệu là 103 ± 12(%)tương tự
kết quả của chúng tôi 101,9 ± 8,4(%)(3).
Bảng 4 cho thấy giới hạn định lượng của các
sản phẩm chuyển hóa steroid niệu là rất tốt với
phần lớn các chất, giới hạn này thấp hơn
0,16µmol/L với các chất aldosterone,
etiocholanolone, pregnandiol, pregnantriol,
tetrahydrocortisone và tetrahydrocortisol,
cortolone. Riêng α-Cortol có giới hạn định lượng
là 0,27µmol/L. Giới hạn định lượng này cho
phép xác định các sản phẩm chuyển hóa steroid
niệu chính xác ngay cả với mẫu nước tiểu trẻ sơ
sinh rất loãng.
Kết quả ngoại kiểm chỉ mới được thực hiện
từ tháng 4/2016, đến nay có 4 kết quả phản hồi
nên chưa đủ dữ liệu để tiến hành so sánh, đánh
giá độ xác thực của phương pháp(8). Tuy vậy, kết
quả độ thu hồi có thể sử dụng như một phương
pháp thay thế để đánh giá độ xác thực của
phương pháp khi chưa thể thực hiện so sánh
phương pháp (4).
KẾT LUẬN
Các thực nghiệm thẩm định quy trình kỹ
thuật định lượng các sản phẩm chuyển hóa
steroid niệu bằng sắc ký khí khối phổ cho thấy
phương pháp được thực hiện có kết quả chính
xác và xác thực, có thể sử dụng trong chẩn
đoán và theo dõi điều trị các rối loạn chuyển
hoá và sinh tổng hợp steroid.
Lời cảm ơn: Chúng tôi xin cảm ơn TS. Ronda Greaaves đã
hỗ trợ kỹ thuật, APFCB đã cung cấp kinh phí cho việc thực
hiện đề tài, Ban Giám đốc Bệnh viện Nhi Trung ương đã
cho phép triển khai đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Caulfield MP, Lynn T, Gottschalk ME et al (2002). The
diagnosis of congenital adrenal hyperplasia in the newborn by
Gas Chromatography/Mass Spectrometry analysis of random
urine specimens. The Journal of Clinical Endocrinology &
Metabolism 87, pp. 3682-3690.
2. Chan AO, Shek CC (2012). Urinary steroid profiling in the
diagnosis of congenital adrenal hyperplasia and disorders of
sex development: Experience of a urinary steroid referral centre
in Hong Kong. Clinical Biochemistry 46: pp. 327-334.
3. Homma K, Hasegawa T, Masumoto M, Takeshita E,
Wantanabe K et al (2003). Reference values for urinary steroids
in Japanese newborn infants: Gas chromatography/Mass
spectrometry in selected ion monitoring, Endocrine Journal, 50:
pp. 783-792.
4. Honour J.W (1997). Steroid profiling. Ann Clin Biochem 34: pp.
32-44.
5. Krone N, Beverly AH, Gareth GL, Paul MS, Arlt W and
Shackleton CHL (2010). Gas chromatography/mass
spectrometry (GC/MS) remains a preeminent discovery tool in
clinical steroid investigations even in the era of fast liquid
chromatography tandem mass spectrometry (LC/MS/MS). J
Steroid Biochem Mol Biol 121, pp. 496-504.
6. Kerkhofs.T.M.A, Kestens.M.N, Kema.I.P, vWillems.T.P,
Haak.H.R (2015). Diagnosis value of urine steroid profiling in
the evaluation of adrenal tumor, Hormone Cancer 6: pp. 168-175.
7. New MI, Oksana L, Karen LS, Alan P et al (2013). Congenital
Adrenal Hyperplasia, Genetic Steroid Disorders,Elsevier, San Diego,
CA.
8. Philips IJ, Conway EM, Hodkinson RA and Honour JW (2004).
External quality assessment of urinary steroid profile analysis.
Ann Clin Biochem 41: pp. 474-478.
9. Westgard JO (1999).Basic Method Validation, Training in
analytical quality management for healthcare laboratories,
Westgard Quality Corporation: pp. 104-121.
Ngày nhận bài báo: 28/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/11/2016
Ngày bài báo được đăng: 15/05/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tham_dinh_quy_trinh_dinh_luong_steroid_nieu_bang_ky_thuat_sa.pdf