Tài liệu Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan: TCNCYH 86 (1) - 2014 81
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2014
Địa chỉ liên hệ: Trương Quang Đạt, Trường Cao đẳng Y tế
Bình Định.
Email: bstruongquangdat@yahoo.com
Ngày nhận: 6/8/2013
Ngày được chấp thuận: 17/2/2014
THAI CHẾT LƯU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Trương Quang Đạt1, Trần Đức Phấn2, Ngô Văn Toàn2
1Trường Cao đẳng Y tế Bình Định, 2Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ thai chết lưu và một số yếu tố liên quan ở huyện Phù Cát Bình Định.
Phỏng vấn trực tiếp 6.600 phụ nữ 15 - 49 tuổi đã từng mang thai ở huyện Phù Cát về tiền sử sinh sản vào
thời điểm tháng 1/2012. Kết quả cho thấy thai chết lưu (TCL) lần lượt là 0,52% trên tổng số thai; 1,29% trên
tổng số mẹ. Phân tích theo mô hình hồi quy logistic đơn biến, đa biến: OR ở mẹ có thai lần đầu từ 20 - 24
tuổi là 0,51; 95% CI: 0,28 - 0,88; ở nhóm tuổi 25 - 29 là 0,48; 95% CI: 0,28 - 0,89. Mẹ sống ở miền núi có tỷ
lệ thai chết lưu là 2,27% với OR = 2,09; 95% CI: 1,23 - 3,52. Gia đình bị bất thườn...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 392 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 86 (1) - 2014 81
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2014
Địa chỉ liên hệ: Trương Quang Đạt, Trường Cao đẳng Y tế
Bình Định.
Email: bstruongquangdat@yahoo.com
Ngày nhận: 6/8/2013
Ngày được chấp thuận: 17/2/2014
THAI CHẾT LƯU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Trương Quang Đạt1, Trần Đức Phấn2, Ngô Văn Toàn2
1Trường Cao đẳng Y tế Bình Định, 2Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ thai chết lưu và một số yếu tố liên quan ở huyện Phù Cát Bình Định.
Phỏng vấn trực tiếp 6.600 phụ nữ 15 - 49 tuổi đã từng mang thai ở huyện Phù Cát về tiền sử sinh sản vào
thời điểm tháng 1/2012. Kết quả cho thấy thai chết lưu (TCL) lần lượt là 0,52% trên tổng số thai; 1,29% trên
tổng số mẹ. Phân tích theo mô hình hồi quy logistic đơn biến, đa biến: OR ở mẹ có thai lần đầu từ 20 - 24
tuổi là 0,51; 95% CI: 0,28 - 0,88; ở nhóm tuổi 25 - 29 là 0,48; 95% CI: 0,28 - 0,89. Mẹ sống ở miền núi có tỷ
lệ thai chết lưu là 2,27% với OR = 2,09; 95% CI: 1,23 - 3,52. Gia đình bị bất thường sinh sản (BTSS) thì con
có thai bị thai chết lưu chiếm 1,79% với OR = 1,6; 95% CI: 1,03 - 2,49. Mẹ bị thai chết lưu ở lần mang thai
đầu thì OR cho thai chết lưu ở các lần mang thai sau là 12,58; 95% CI: 3,68 - 43,07. Kết luận: mẹ bị thai
chết lưu ở Phù Cát là 1,29%. Gia đình bị bất thường sinh sản; mẹ bị thai chết lưu ở lần mang thai đầu và ở
vùng núi là các yếu tố liên quan đến tình trạng thai chết lưu. Mẹ có thai lần đầu từ 20 - 29 tuổi là yếu tố bảo
vệ làm giảm khả năng bị thai chết lưu.
Từ khóa: thai chết lưu, tiền sử thai chết lưu, tuổi có thai lần đầu
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Có nhiều định nghĩa về thai chết lưu, khác
nhau ở từng nước [1]. Theo chuẩn quốc gia
của Việt Nam hiện nay, thai chết lưu là thai bị
chết khi tuổi thai từ 22 tuần trở lên cho đến
trước khi chuyển dạ [2]. Có hơn 3,2 triệu thai
chết lưu mỗi năm trên thế giới, thay đổi theo
từng nước và tác giả, trong đó 98% xảy ra ở
các nước có thu nhập thấp [3]. Có nhiều
nguyên nhân gây thai chết lưu như do di
truyền, do tác động của các tác nhân vật lý,
hóa học và sinh vật học [4]. Phù Cát là nơi
từng bị rải chất độc hóa học trong chiến tranh
đặc biệt là vùng núi, có sân bay Phù Cát từng
chứa chất độc hóa học trong chiến tranh, hiện
vẫn là điểm nóng về chất độc hóa học trong
chiến tranh [5; 6]. Ở Việt Nam đã có một số
nghiên cứu thai chết lưu nhưng chủ yếu là ở
bệnh viện vì thế chưa phản ảnh tỷ lệ thai chết
lưu ở cộng đồng. Hơn nữa, thai chết lưu cũng
là bất thường sinh sản thường gặp, là vấn đề
của y tế công cộng. Thai chết lưu ảnh hưởng
tiêu cực đến cá nhân và gia đình; gánh nặng
cho hệ thống chăm sóc sức khỏe và xã hội.
Vậy độ lớn và một số yếu tố liên quan đến thai
chết lưu ở Phù Cát như thế nào? Để trả lời
những vấn đề đặt ra ở trên, nghiên cứu nhằm
mục tiêu: mô tả tỷ lệ thai chết lưu và một số
yếu tố liên quan ở huyện Phù Cát - Bình Định.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Phù
Cát - Bình Định vào thời điểm 1/2012. Huyện
có 18 xã, thị trấn; 118 thôn và khu phố. Dân
số 189.150 người. Trừ người dân ở thị trấn
Ngô Mây sống bằng buôn bán nhỏ, nhân viên
hành chính, người dân ở các xã còn lại đều là
nông dân trồng lúa hoặc trồng hoa màu.
1. Đối tượng
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (tuổi từ 15 -
49) và đã từng có thai.
82 TCNCYH 86 (1) - 2014
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2. Phương pháp
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả
phỏng vấn về tiền sử sinh sản.
- Phương pháp thu thập thông tin: sử
dụng phiếu điều tra theo hộ gia đình bằng
cách hỏi đáp trực tiếp.
- Cỡ mẫu: được tính theo công thức:
Trong đó: p là tỷ lệ mẹ có thai chết lưu
= 5,21% [5]. d: sai số tuyệt đối = 0,8% và DE:
hệ số thiết kế mẫu = 2. Chúng tôi đã điều tra
6.600 bà mẹ.
- Chọn mẫu:
Áp dụng kỹ thuật chọn mẫu 30 cụm ngẫu
nhiên đối với 118 thôn của huyện. Chọn ngẫu
nhiên đơn để chọn các phụ nữ vào diện
nghiên cứu.
- Các biến số chủ yếu: thai chết lưu là
biến phụ thuộc, biến nhị phân: mẹ có thai chết
lưu, không có thai chết lưu.
Chúng tôi sử dụng một số biến số độc lập
chủ yếu:
- Tiền sử gia đình có bất thường sinh sản:
mẹ ruột của đối tượng nghiên cứu bị một hoặc
nhiều hơn trong các dạng bất thường sinh sản
gồm: sẩy thai, thai chết lưu và sinh con dị tật
bẩm sinh.
- Các đặc trưng cá nhân: tuổi (biến liên
tục); tuổi có thai lần đầu (biến thứ hạng phân
nhóm 5 năm); trình độ văn hóa; hút thuốc lá
thụ động; phơi nhiễm thuốc bảo vệ thực vật.
- Nơi ở: biến nhị phân: ở miền núi, không ở
miền núi; ở vùng sân bay Phù Cát, không ở
vùng sân bay Phù Cát.
3. Phân tích thống kê
Dựa vào phần mềm Stata 10.0. Các yếu tố
nguy cơ của thai chết lưu được tính theo thuật
toán so sánh ước lượng khoảng (trong đó tỷ
số chênh (OR) và 95% CI (khoảng tin cậy)
được tính để xác định mức ý nghĩa thống kê.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định, nguyên tắc, chuẩn mực về đạo đức
nghiên cứu y sinh học của Việt Nam, phù hợp
với chuẩn mực chung của Quốc tế. Tất cả các
đối tượng tự nguyện tham gia. Các số liệu thu
thập được nếu mang tính chất cá nhân được
giữ bí mật. Nội dung nghiên cứu đã được
Hội đồng Khoa học Kỹ thuật tỉnh Bình Định
thông qua.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm tỷ lệ mẹ bị thai chết lưu ở
huyện Phù Cát
Kết quả có 6.600 bà mẹ được phỏng vấn.
Tuổi hiện tại 37,27 ± 7,08; tuổi lúc kết hôn
22,32 ± 3,54; tuổi có thai lần đầu 23,3 ± 3,71;
số thai 2,63 ± 1,22; thai chết lưu xảy ra vào
tuổi thai tháng thứ 7 chiếm 26,37%, tháng thứ
8 chiếm 23,08%.
Biểu đồ 1 cho thấy mẹ bị thai chết lưu của
huyện là 1,29%; một số đặc điểm của mẹ: đã
kết hôn, có thai lần đầu < 20 tuổi, ở vùng miền
núi, hút thuốc lá thụ động, bị phơi nhiễm với
thuốc bảo vệ thực vật, ở vùng sân bay Phù
Cát và có tiền sử bản thân và gia đình bị bất
thường sinh sản có tỷ lệ thai chết lưu cao hơn
tỷ lệ thai chết lưu chung của toàn huyện
(> 1,29%).
n = Z21-α/2
p (1 - p)
DE
d2
TCNCYH 86 (1) - 2014 83
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2014
Biểu đồ 1. Đặc điểm tỷ lệ thai chết lưu của 6.600 bà mẹ
* TCL: thai chết lưu; BTSS: bất thường sinh sản; TBVTV: thuốc bảo vệ thực vật
Bảng 1. Tỷ lệ thai chết lưu của mẹ ở các lần mang thai (6.600 bà mẹ)
Tỷ lệ mẹ bị TCL
của huyện: 1,29
1,31
1,54
2,02
1,90
2,27
1,42
1,71
1,79
10,34
2,05
0 2 4 6 8 10 12
Học vấn tiểu học
Chưa kết hôn
Tuổi có thai lần đầu <20
Tuổi có thai lần đầu 30-34
Ở vùng núi
Hút thuốc lá thụ động
Phơi nhiễm TBVTV
Gia đình bị BTSS
Mẹ bị TCL lần mang thai đầu
Ở vùng sân bay
Đặc điểm
Tỷ lệ %
Lần mang thai Số phụ nữ có thai Số phụ nữ bị TCL % So sánh
1 6.600 35 0,53
P1,2-5,6 <0,05
P1-2,3,4 >0,05
P2-3,4 >0,05
P3-4,5 >0,05
P3,4,5-6 <0,05
P4-5 >0,05
2 5.533 26 0,47
3 3.145 16 0,51
4 1.356 8 0,59
5 494 4 0,81
6 156 2 1,28
Tổng 17.350 91 4,45
* TCL: thai chết lưu.
Tỷ lệ thai chết lưu ở lần mang thai lần thứ 1 là 0,53%; ở lần mang thai thứ 2 là 0,47%; ở lần
mang thai thứ 5 là 0,81%; ở lần mang thai thứ 6 là 1,28%. Tỷ lệ thai chết lưu ở lần mang thai từ
thứ 5 trở lên có xu hướng tăng cao.
84 TCNCYH 86 (1) - 2014
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 2. Hồi quy logistic đa biến với tình trạng thai chết lưu của mẹ
Biến số độc lập Thai chết lưu % P OR 95% CI
Tuổi có thai lần đầu
< 20 tuổi (*) 16 2,02 1,00
20 - 24 tuổi 44 1,12 0,02 0,51 0,29 - 0,92
25 - 29 tuổi 15 0,99 0,04 0,48 0,24 - 0,98
30 - 34 tuổi 6 1,90 0,96 0,93 0,37 - 2,49
> 34 tuổi 4 3,60 0,32 1,77 0,57 - 5,47
Ở vùng núi 20 2,27 0,00 2,09 1,23 - 3,52
Hút thuốc lá thụ động 54 1,42 0,14 1,43 0,89 - 2,20
Phơi nhiễm thuốc bảo
vệ thực vật 36 1,71 0,10 1,45 0,93 - 2,25
Gia đình có tiền sử bất
thường sinh sản 32 1,79 0,03 1,60 1,03 - 2,49
Sống ở vùng sân bay
Phù Cát 9 2,05 0,06 1,99 0,97 - 4,08
(*): Nhóm tham khảo; OR: tỷ số chênh; CI: Khoảng tin cậy.
Dựa theo y văn và khả năng thực hiện; chúng tôi tìm hiểu các yếu tố liên quan đến biến phụ
thuộc là tình trạng mẹ bị thai chết lưu gồm: nhóm tuổi có thai lần đầu, tình trạng hôn nhân, trình
độ học vấn, ở vùng núi, hút thuốc lá thụ động, phơi nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, sống vùng sân
bay Phù Cát và gia đình có tiền sử bất thường sinh sản. Chúng tôi sử dụng lệnh sw logistic trong
chương trình Stata 10.0 với pr = 0,2 để chọn các biến số đủ điều kiện đưa vào mô hình hồi quy
logistic đa biến [7].
Bảng 2 cho thấy mẹ sống ở vùng miền núi có thai chết lưu 2,27%; phụ nữ có tiền sử gia đình
bất thường sinh sản có thai chết lưu 1,79% cao hơn ở phụ nữ không phơi nhiễm có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05. Tuổi mẹ có thai lần đầu từ 20 - 30 tuổi có tỷ lệ thai chết lưu thấp hơn ở mẹ
có thai dưới 20 tuổi với p < 0 05 và 95% CI dưới 1 và không chứa giá trị 1.
Bảng 3. Thai chết lưu ở bà mẹ có tiền sử bị thai chết lưu ở lần mang thai đầu
Tiền sử thai chết lưu lần mang thai đầu
Các lần mang thai sau Có % Không % Tổng
Có thai chết lưu 3 10,34 50 0,91 53
Không thai chết lưu 26 89,66 5.454 99,09 5.840
Tổng 29 100 5.504 100 5.533
So sánh P < 0,05; OR = 12,58; 95% CI: 3,68 - 43,07
TCNCYH 86 (1) - 2014 85
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2014
Trong 5.533 bà mẹ có thai từ lần thứ 2 trở đi có 29 bà mẹ bị thai chết lưu có tiền sử thai chết
lưu ở lần mang thai thứ nhất. Bảng 4 cho thấy mẹ có thai chết lưu ở lần mang thai thứ nhất thì
OR cho thai chết lưu ở các lần mang thai sau là 12,58.
Bảng 4. Hồi qui logistic giữa tuổi mẹ và thai chết lưu ở các lần mang thai
Lần mang thai Số lượt phụ nữ có thai
Số phụ nữ
bị thai chết lưu % P OR 95% CI
1 6.600 35 0,53 0,77 1,01 0,93 - 1,10
2 5.533 26 0,47 0,21 1,05 0,96 - 1,15
3 3.145 16 0,51 0,05 1,10 0,99 - 1,23
4 1.356 8 0,59 0,66 1,04 0,88 - 1,22
5 494 4 0,81 0,05 1,26 0,99 - 1,59
6,7,8,9 222 2
Tổng 17.350 91 0,52
Bảng 4 cho thấy không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi mẹ và thai chết lưu ở
các lần mang thai.
IV. BÀN LUẬN
Tỷ lệ thai chết lưu
Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Phù
Cát - tỉnh Bình Định. Đối tượng nghiên cứu
bao gồm tất cả phụ nữ 15 - 49 đã từng mang
thai. Phương pháp chọn mẫu xác xuất; thu
thập thông tin bằng phỏng vấn trực tiếp đối
tượng nghiên cứu. Chúng tôi đã tiến hành
phỏng vấn thu thập thông tin về tất cả 17.350
lần mang thai đã kết thúc của 6.600 bà mẹ
Do số quan sát thai chết lưu trong nghiên
cứu thấp vì thế chúng tôi không phân tích tỷ lệ
thai chết lưu sớm và muộn. Bảng 1, biểu đồ 1
cho thấy, trong số 17.350 lần mang thai kết
thúc thai nghén một cách tự nhiên thì tỷ lệ thai
chết lưu là 0,52% theo số thai, và 1,29% theo
mẹ. Ở Việt Nam, chúng tôi thấy có rất ít số
liệu thống kê cụ thể về tỷ lệ thai chết lưu tại
cộng đồng mà đa số là các nghiên cứu thực
hiện tại bệnh viện. Với các nghiên cứu tại
bệnh viện, các tác giả xác định tỷ lệ thai chết
lưu là số trường hợp bị thai chết lưu trong một
giai đoạn trên tổng số thai phụ vào đẻ tại viện
trong giai đoạn đó. Tỷ lệ thai chết lưu ở bệnh
viện Bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh: giai đoạn 1994
- 1995 là 4,4% [8]; giai đoạn 1999 - 2000 là
7,11% [9]. So sánh cho thấy tỷ lệ thai chết lưu
trong nghiên cứu của chúng tôi đều thấp hơn.
Điều này cũng dễ thấy là vì các trường hợp
thai nghén có nguy cơ cao như mẹ bị bệnh
tim, bị tiểu đường... hoặc các thai phụ đang
mang thai nghi ngờ bị thai chết lưu ở bệnh
viện bao giờ cũng cao hơn so với cộng đồng,
do đó làm cho tỷ lệ thai chết lưu thống kê ở
bệnh viện cao hơn so với cộng đồng. Ngoài
ra, tỷ lệ thai chết lưu thống kê ở bệnh viện còn
cao hơn tỷ lệ thai chết lưu ở cộng đồng do
những thai phụ đã biết mình bị thai chết lưu
(bằng siêu âm hoặc do thấy có các dấu hiệu
86 TCNCYH 86 (1) - 2014
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
bất thường như ra huyết âm đạo, không thấy
thai máy, bụng nhỏ dần...) thường phải vào
viện xử lý.
Tuy nhiên, tỷ lệ thai chết lưu ở Phù Cát
trong nghiên cứu của chúng tôi cũng có một
số chỉ số thấp hơn một số nơi khác của tác
giả Trịnh Văn Bảo và cộng sự: tỷ lệ mẹ bị thai
chết lưu ở Đà Nẵng là 2,24%, ở Thái Bình là
1,17%; tỷ lệ thai chết lưu trên tổng số thai ở
Đà Nẵng là 1,19%, ở Thái Bình là 0,9% [5].
Sự khác biệt các tỷ lệ này có thể là do nghiên
cứu của chúng tôi thực hiện sau 10 năm so
với nghiên cứu được trích dẫn ở trên, hơn
nữa sau 10 năm hệ thống chăm sóc sức khỏe
sinh sản ở Phù Cát cũng có những phát triển
đáng kể.
Đối với các nước trên thế giới, nhìn chung,
tỷ lệ thai chết lưu theo số thai ở các nước
khác nhau khá nhiều, dao động từ 0,05% ở
Israel [10] đến 1,8% ở Thổ Nhĩ Kỳ [11]. Tỷ lệ
thai chết lưu trong nghiên cứu của chúng tôi
cũng nằm trong khoảng này và thấp hơn so
với một số nghiên cứu khác. Lý do gây ra sự
khác biệt về tỷ lệ thai chết lưu giữa các nước
là do sự không thống nhất về mốc thời gian
cho định nghĩa thai chết lưu [12]. Ngoài ra,
các sự khác biệt về một số yếu tố như: vùng
địa dư, chủng tộc, cơ cấu nghề nghiệp, tình
trạng hôn nhân, phong tục tập quán, sự phát
triển của nền kinh tế xã hội cũng làm cho tỷ lệ
thai chết lưu ở các nước không giống nhau.
Một số yếu tố liên quan đến thai chết lưu
Chúng tôi sử dụng mô hình hồi quy logistic
giữa tuổi mẹ và tình trạng thai chết lưu ở từng
lần mang thai với tuổi mẹ là biến liên tục
(năm) và tình trạng thai chết lưu là biến nhị
phân, ở bảng 4 cho thấy mối liên quan không
có ý nghĩa thống kê; tuy nhiên ở lần sinh thứ 3
và thứ 5 có p = 0,05. Một số tác giả khi nghiên
cứu về liên quan giữa độ tuổi người vợ khi
mang thai và thai chết lưu cũng cho rằng tỷ lệ
thai chết lưu tăng lên ở những người vợ cao
tuổi [13].
Bảng 2 cho thấy mẹ có thai lần đầu từ 20 -
29 tuổi là yếu tố bảo vệ cho mẹ trong việc
giảm khả năng bị thai chết lưu so với nhóm
tuổi mẹ có thai lần đầu dưới 20 và trên 34 với
giá trị 95% CI dưới 1: 95% CI: 0,28 - 0,88
(nhóm tuổi 20 - 24), với 95% CI: 0,28 - 0,89
(nhóm tuổi 25 - 29). Như vậy, kết quả nghiên
cứu cho thấy tuổi có thai lần đầu tốt nhất là từ
20 - 29 tuổi.
Bà mẹ sống ở các xã miền núi có tỷ lệ thai
chết lưu là 2,27%, với OR = 2,09; 95% CI:
1,23 - 3,52 (p < 0,05). Lý do giải thích là vùng
núi vẫn còn hạn chế về điều kiện kinh tế,
chăm sóc sức khỏe nên cũng góp phần vào
sự khác biệt tỷ lệ thai chết lưu. Kết quả này
cũng phù họp với một số nghiên cứu khác là
sự ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội và
thai chết lưu [14]. Hơn nữa, vùng núi là nơi
từng bị rải nhiều chất độc hóa học trong
chiến tranh, có vùng mật độ rải rất cao [6],
chúng tôi cho rằng đây cũng là yếu tố cần xem
xét đến.
Gia đình có tiền sử bất thường sinh sản thì
con bị thai chết lưu chiếm 1,79% (p < 0,05).
Hơn nữa, bị thai chết lưu ở lần mang thai đầu
tiên thì khả năng bị thai chết lưu ở các lần
mang thai sau khá cao với OR = 12,58; 95%
CI: 3,68 - 43,07 (bảng 3). Điều này cũng phù
hợp với y văn, nguyên nhân thai chết lưu cũng
có yếu tố gia đình, di truyền góp phần vào [4].
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ thai chết lưu theo mẹ và theo số thai
ở Phù Cát lần lượt là 1,29% và 0,52%. Gia
đình có tiền sử bất thường sinh sản; mẹ có
tiền sử bị thai chết lưu và ở vùng núi là các yếu
tố liên quan với tình trạng thai chết lưu của mẹ.
Mẹ có thai lần đầu từ 20 - 29 tuổi là yếu tố bảo
vệ làm giảm khả năng bị thai chết lưu.
TCNCYH 86 (1) - 2014 87
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2014
Lời cảm ơn
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn cố
giáo sư tiến sỹ Trịnh Văn Bảo, Viện Y học dự
phòng và Y tế công cộng - Trường Đại học Y
Hà Nội đã cho chúng tôi ý tưởng và hướng
dẫn khoa học để thực hiện nghiên cứu; cảm
ơn UBND tỉnh Bình Định đã cung cấp kinh phí;
cảm ơn Trung tâm Y tế huyện Phù Cát đã tạo
điều kiện thuận lợi để chúng tôi thực hiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Villadsen S. F. et al (2010). Cross-
country variation in stillbirth and neonatal
mortality in offspring of Turkish migrants in
northern Europe”. Eur J Public Health, 20 (5),
530 - 535.
2. Bộ Y tế (2009). Hướng dẫn Quốc gia về
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, 97.
3. Stillbirths (2011). An Executive
Summary for The Lancet Series,
www.thelancet.com
4. ACOG Practice Bulletin No. 102
(2009), Management of stillbirth. Obstet
Gynecol, 113 (3), 748 - 61.
5. Trịnh Văn Bảo và cs (2006). Tư vấn di
truyền: biện pháp hạn chế sinh con dị tật bẩm
sinh. Tạp chí độc học, 2, 14 - 21.
6. U.S. - Vietnam Dialogue Group on
Agent Orange/Dioxin 2010 - 2019 (2012).
Declaration and plan of action.
7. Hoàng Văn Minh và cs (2012). Phương
pháp phân tích số liệu và trình bày kết quả
nghiên cứu khoa học y học. Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội, 94 - 102.
8. Nguyễn Đức Hinh, Phạm Thanh Nga
(1997). Tình hình thai chết lưu ở Viện Bảo vệ
Bà mẹ và Trẻ sơ sinh trong 2 năm 1994,
1995. Công trình nghiên cứu khoa học Viện
Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh, 34 - 41.
9. Phan Xuân Khôi (2002). Nghiên cứu
tình hình thai chết lưu trong tử cung tại Viện
Bảo vệ Bà mẹ Trẻ sơ sinh trong 2 năm 1999 -
2000. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Chuyên
khoa cấp 2, Đại học Y Hà Nội.
10. Brailovschi, Y et al (2012). Risk fac-
tors for intrapartum fetal death and trends over
the years. Arch Gynecol Obstet, 285(2),
323 - 329.
11. Erdem G. (2003). Perinatal mortility in
Turkey. Perinat. Epidemiol. 17(1), 17 - 21.
12. Villadsen S. F et al (2010). Cross -
country variation in stillbirth and neonatal
mortality in offspring of Turkish migrants in
northern Europe. Eur J Public Health, 20(5),
530 - 535.
13. Wilson R. E et al (2008). Young mater-
nal age and risk of intrapartum stillbirth. Arch
Gynecol Obstet, 278(3), 231 - 236.
14. Wood A. M et al (2012). Trends in so-
cioeconomic inequalities in risk of sudden in-
fant death syndrome, other causes of infant
mortality, and stillbirth in Scotland: population
based study. Bmj, 344, 1552.
Summary
STILLBIRTH AND SOME RELATED FACTORS
IN PHU CAT - BINH DINH
This study aimed to determine the proportion of stillbirths and relevant related factors in Phu
Cat - Binh Dinh. 6.600 women aged 15 - 49 who had been pregnant in Phu Cat district in January
of 2012 were recruited. Univariate regression and multivariate logistic models were used for data
analysis. The proportion of stillbirth was 0.52% out of pregnancies; 1.29% out of mothers. Unvari-
ate and multivariate logistic regression models showed that the OR for first-time pregnant mothers
88 TCNCYH 86 (1) - 2014
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
at age of 20 - 24 and 25 - 29 was 0.51 (95% CI: 0,28 - 0,88) and 0.48 (95% CI: 0.28 – 0.89),
respectively. The proportion of stillbirth among mothers living in the mountainous area was 2.27%,
with OR = 2.09, 95% CI: 1.23 – 3.52. The proportion of stillbirth among mothers with family histo-
ries of adverse reproductive outcomes is 1.79% with OR = 1.6, 95% CI: 1.03 - 2,49. The OR for
mothers with stillbirth who had stillbirth at the first pregnancy is 12.58, 95% CI: 3.68 - 43.07. In
conclusion, families with histories of adverse reproductive outcomes, maternal stillbirth at the first
pregnancy and mothers living in the mountains were at a higher risk for stillbirth than first-time
pregnant women atl age from 20 - 29 years old.
Keywords: stillbirth, stillbirth history, age at first pregnancy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 589_1222_1_sm_5085_2182584.pdf