Tài liệu Tạo cây bưởi tam bội từ các hạt nhỏ của bưởi da xanh và bưởi đỏ năm dù: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
586
TẠO CÂY BƯỞI TAM BỘI TỪ CÁC HẠT NHỎ CỦA BƯỞI DA XANH
VÀ BƯỞI ĐỎ NĂM DÙ
Trần Thị Oanh Yến, Nguyễn Thị Nga và Đào Thị Bé Bảy
Viện Cây ăn quả miền Nam
TÓM TẮT
Quả bưởi không hạt luôn là một trong những mục tiêu chủ yếu trong chương trình chọn tạo
giống bưởi. Bưởi Da xanh và bưởi Đỏ Năm Dù là hai giống bưởi thương phẩm có giá trị kinh tế cao,
tuy nhiên, quả vẫn có hạt. Một trong những phương pháp tạo quả không hạt ổn định là tạo dòng tam
bội và phương pháp tạo dòng tam bội đơn giản nhất trên cam, bưởi là tạo cây từ hạt nhỏ. Trong
nghiên cứu này, 286 hạt nhỏ từ quả bưởi Da xanh và 243 hạt nhỏ từ quả bưởi Đỏ Năm Dù được chọn
lựa và gieo ươm; chăm sóc cây trong vườn ươm và ngoài đồng; tới thời điểm 15 tháng sau khi ra
đồng có 17 cây bưởi Da xanh và 46 cây bưởi Đỏ Năm Dù; kết quả khảo sát nhiễm sắc thể có 5 cây
bưởi Da xanh và 2 cây bưởi Đỏ Năm Dù tam bội. Kết quả cho thấy môi trường thích hợp cho tỉ lệ cây
hạt nhỏ sống cao n...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 364 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tạo cây bưởi tam bội từ các hạt nhỏ của bưởi da xanh và bưởi đỏ năm dù, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
586
TẠO CÂY BƯỞI TAM BỘI TỪ CÁC HẠT NHỎ CỦA BƯỞI DA XANH
VÀ BƯỞI ĐỎ NĂM DÙ
Trần Thị Oanh Yến, Nguyễn Thị Nga và Đào Thị Bé Bảy
Viện Cây ăn quả miền Nam
TÓM TẮT
Quả bưởi không hạt luôn là một trong những mục tiêu chủ yếu trong chương trình chọn tạo
giống bưởi. Bưởi Da xanh và bưởi Đỏ Năm Dù là hai giống bưởi thương phẩm có giá trị kinh tế cao,
tuy nhiên, quả vẫn có hạt. Một trong những phương pháp tạo quả không hạt ổn định là tạo dòng tam
bội và phương pháp tạo dòng tam bội đơn giản nhất trên cam, bưởi là tạo cây từ hạt nhỏ. Trong
nghiên cứu này, 286 hạt nhỏ từ quả bưởi Da xanh và 243 hạt nhỏ từ quả bưởi Đỏ Năm Dù được chọn
lựa và gieo ươm; chăm sóc cây trong vườn ươm và ngoài đồng; tới thời điểm 15 tháng sau khi ra
đồng có 17 cây bưởi Da xanh và 46 cây bưởi Đỏ Năm Dù; kết quả khảo sát nhiễm sắc thể có 5 cây
bưởi Da xanh và 2 cây bưởi Đỏ Năm Dù tam bội. Kết quả cho thấy môi trường thích hợp cho tỉ lệ cây
hạt nhỏ sống cao nhất là bông thấm vô trùng.
Từ khóa: bưởi Da xanh, bưởi Đỏ Năm Dù, cây tam bội, hạt nhỏ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bưởi là một trong các chủng loại cây ăn
quả phổ biến ở Việt Nam và là loại cây có giá
trị thương phẩm cao ở thị trường trong và
ngoài nước. Giống bưởi Da xanh là một trong
số giống bưởi ngon của Việt Nam và giống
bưởi Đỏ Năm Dù có hình dạng quả đẹp, thịt
quả đỏ đậm chứa hàm lượng lycopene cao, tuy
nhiên, các giống bưởi này nếu trồng xen với
các cây có múi khác sẽ cho nhiều hạt. Một
trong những mục tiêu chính cho chương trình
chọn tạo giống bưởi là quả không hạt. Hầu hết
các giống bưởi sẽ không hạt trong điều kiện
trồng chuyên canh và sẽ chứa nhiều hạt khi có
sự hiện diện của giống bưởi khác hay các
chủng loại cây có múi khác. Một trong những
nguyên nhân tạo ra quả bưởi không hạt ổn định
là giống bưởi đó hiện diện ở dạng tam bội, có
bộ nhiễm sắc thể 3x = 27. Phương pháp tạo
dòng tam bội đơn giản nhất là tạo cây từ hạt
nhỏ đã có thành công ở quýt (Aleza et al.,
2010). Mục đích của nghiên cứu này là tạo
dòng tam bội từ giống bưởi Da xanh và giống
bưởi Đỏ Năm Dù phục vụ cho công tác tạo
giống bưởi Da xanh và bưởi Đỏ Năm Dù
không hạt.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu
Hạt nhỏ, hạt lép ở tuổi chín sinh lý được
chọn lọc từ quả của hai giống bưởi Da xanh và
bưởi Đỏ Năm Dù (hình 1).
Hình 1: Hạt nhỏ so với hạt thường của bưởi Da xanh và đỏ Năm Dù
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Tách trích và chọn hạt: Hạt được trích
từ quả, chọn các hạt có kích thước nhỏ (bằng
1/6-1/3 kích thước hạt bình thường), có phôi
phát triển tốt; hạt lép là hạt có kích thước nhỏ
và phôi kém hay không phát triển.
Gieo ươm hạt: Hạt nhỏ được gieo ươm
trong 3 loại môi trường: Môi trường MS có bổ
sung thạch agar 8 g/lít và NAA 1mg/lít môi
trường; Môi trường đất và môi trường hữu cơ
dùng cho ươm hạt; Môi trường bông thấm
nước: bông y tế thấm nước đã thanh trùng và
đạt ẩm độ từ 80 - 90%.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
587
Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ hạt nảy
mầm (%), tỷ lệ cây sống (%) vào các giai đoạn
ra ngôi, trồng ra đồng và sau khi trồng ra đồng.
Hình dạng bất thường của thân lá, khả năng
sinh trưởng của cây.
Xác định cây tam bội: Các cây được phát
triển từ hạt nhỏ sẽ được tiến hành khảo sát số
lượng nhiễm sắc thể bằng phương pháp nhuộm
nhiễm sắc thể (thực hiện theo Nguyễn Nghĩa
Thìn, 2006 và Võ Thị Thanh Phương, 2012).
Đánh giá đặc tính nông học của cây
hạt nhỏ hạt lép sau khi trồng ra đồng
Các cây từ gieo ươm hạt nhỏ khi đạt độ
cao 20-30 cm tiến hành trồng ra đồng. Cây
được trồng theo khoảng cách: hàng cách hàng
1,5 m; cây cách cây 0,4 m.
Các chỉ tiêu theo dõi: Khả năng sinh
trưởng của cây (chiều cao cây, đường kính tán,
đường kính gốc và cấp phân cành); Dạng bất
thường của cây, lá,
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu
được thu thập, nhập vào phần mềm Excel, tính
tỉ lệ phần trăm, trị trung bình và độ lệch chuẩn.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả thu thập hạt nhỏ, hạt lép trên
bưởi Da xanh và bưởi Đỏ Năm Dù
Kết quả thu thập hạt nhỏ từ quả của giống
bưởi Da xanh và bưởi Đỏ Năm Dù cho thấy:
- Những quả bưởi đủ dinh dưỡng, quả
phát triển tốt, dạng quả tròn đầy, múi đều, ít
hoặc không có hạt nhỏ. Hạt nhỏ có nhiều ở các
quả có nhiều múi lép.
- Tỷ lệ hạt nhỏ có liên quan nhiều đến
thời gian thu quả và giống. Kết quả bảng 1 cho
thấy trung bình một quả bưởi Đỏ Năm Dù có
từ 1-4 hạt nhỏ và trên quả bưởi Da xanh có từ
1-3 hạt nhỏ.
- Ở quả bưởi đỏ Năm Dù: quả có khối
lượng trung bình 1012 g, số hạt trung bình
29,9±8,0; số hạt nhỏ trung bình là 1,8±1,0 hạt/
quả; tỷ lệ hạt loại này trên quả đạt 6,07±2,94%.
- Ở quả bưởi Da xanh: quả có khối lượng
trung bình 830 g, số hạt trung bình 24,4±7,5; số
hạt nhỏ, hạt lép trung bình là 1,3±0,7 hạt/ quả;
tỷ lệ hạt loại này trên quả đạt 5,89±3,60 %.
3.2. Ảnh hưởng của môi trường gieo ươm
đến khả năng nảy mầm của hạt nhỏ trên
bưởi Da xanh và bưởi Đỏ Năm Dù
Các hạt nhỏ của hai giống bưởi Da xanh
và bưởi Đỏ Năm Dù được thực hiện gieo ươm
trong 3 loại môi trường khác nhau: MS, đất tơi
xốp và bông thấm vô trùng. Kết quả được trình
bày ở bảng 1.
Bảng 1: Ảnh hưởng của môi trường gieo ươm đến khả năng nảy mầm của hạt nhỏ hạt lép của
hai giống bưởi Da xanh và bưởi đỏ Năm Dù
Tên giống Môi trường Số hạt gieo ươm
Tỷ lệ hạt nảy
mầm (%)
Số cây ra
ngôi (cây)
Tỷ lệ ra ngôi
(%)
Bưởi Đỏ
Năm Dù
MS 111 85,59 94 98,9
Đất tơi xốp 63 53,85 23 65,7
Bông thấm 112 91,96 103 100,0
Tổng cộng 286 71,13±20.41* 220 88,2±19.49*
Bưởi Da
xanh
MS 48 68,75 31 93,9
Đất tơi xốp 32 31,25 10 100,0
Bông thấm 163 82,21 134 100,0
Tổng cộng 243 60,74±26.41* 175 97,97±3.52*
Ghi chú: *: trung bình các số trong cột
Tỷ lệ nảy mầm (%): Trong 3 loại môi
trường được sử dụng cho gieo ươm hạt nhỏ thì
môi trường cho tỉ lệ hạt nảy mầm cao nhất là
môi trường bông thấm (91,96% ở giống bưởi
Đỏ Năm Dù và 82,21% ở giống bưởi Da xanh);
kế đến là môi trường MS (85,59% ở giống
bưởi Đỏ Năm Dù; 68,75% ở giống bưởi Da
xanh); môi trường đất cho tỉ lệ cây nảy mầm
thấp nhất ở cả 2 giống bưởi (bưởi Đỏ Năm Dù
53,85% và bưởi Da xanh 31,25%). Hạt nhỏ của
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
588
bưởi Đỏ Năm Dù có tỉ lệ nảy mầm cao hơn hạt
nhỏ của giống bưởi Da xanh (bảng 1).
Tỉ lệ cây ra ngôi (%): Ở giống bưởi Đỏ
Năm Dù; hai loại môi trường là môi trường MS
và bông thấm đều cho tỉ lệ cây sống đến khi ra
ngôi cao (98,9-100,0%), tuy nhiên, môi trường
đất có tỉ lệ sống thấp nhất (65,7%). Ở giống
bưởi Da xanh, cả ba loại môi trường đều cho tỉ
lệ cây sống đến khi ra ngôi cao đạt 93,9-
100,0%.
Môi trường gieo ươm không chỉ ảnh
hưởng đến khả năng nảy mầm và sinh trưởng ở
giai đoạn ươm đến khi ra ngôi mà còn ảnh
hưởng đến sinh trưởng của cây ở giai đoạn sau
khi ra ngôi. Đến thời điểm 15 ngày sau khi ra
ngôi, trên cả 2 giống bưởi Da xanh và bưởi Đỏ
Năm Dù, cây con từ môi trường MS có tỉ lệ
cây sống thấp hơn cây con từ môi trường bông
thấm (bảng 2). Tỉ lệ cây sống tiếp tục giảm cho
đến 60 ngày sau ra ngôi chỉ còn dưới 33,7 % ở
bưởi Đỏ Năm Dù và 22,6% ở bưởi Da xanh
(cây từ cây môi trường MS). Các cây từ môi
trường đất có tỉ lệ cây sống cao nhất ở giống
bưởi Đỏ Năm Dù và ở giống bưởi Da xanh
(cây gần như không chết, đạt 100% cây ra ngôi
sống đến 60 ngày sau ra ngôi). Điều này có thể
khi gieo trong môi trường đất cây có bộ rễ
khoẻ hơn, quen với việc hút dinh dưỡng từ đất.
Ngoài ra, dựa vào chỉ tiêu sinh trưởng có thể
thấy cây con từ môi trường MS phát triển chậm
hơn so với cây con từ 2 môi trường còn lại
(bảng 2).
Như vậy, hạt nhỏ gieo ươm trên môi
trường MS mặc dù khả năng hạt nảy mầm khá
cao nhưng cây con đến khi ra ngôi và trồng ra
đồng có tỷ lệ chết cao, cây sinh trưởng chậm.
Hạt nhỏ gieo ươm ở môi trường đất tơi xốp thì
tỉ lệ cây nảy mầm thấp nhưng tỉ lệ cây sống sau
khi ra ngôi rất cao. Gieo hạt trong điều kiện
bông thấm vô trùng có tỉ lệ nảy mầm và tỉ lệ
cây sống sau khi ra ngôi cao. Từ các kết quả
trên cho thấy môi trường bông thấm vô trùng
thích hợp gieo ươm hạt nhỏ.
Bảng 2: Ảnh hưởng của môi trường đến khả năng sống và sinh trưởng của cây từ hạt nhỏ trong
điều kiện vườn ươm
Tên
giống Môi trường
Tỷ lệ cây sống (%) Chỉ tiêu sinh trưởng 60 *
15* 30* 60* 90* Chiều cao (cm) Số lá (lá)
Năm
Dù
MS 75,8 57,9 33,7 33,7 24,60 3,6
Đất 65,7 65,7 65,7 65,7 30,72 6,7
Bông thấm 91,3 79,6 61,2 61,2 31,17 5,1
Trung bình 77,6 67,7 53,5 53,5 28,8±3,67 5,1±1,6
Da
xanh
MS 54,8 51,6 22,6 16,1 19,34 2,2
Đất 100,0 100,0 100,0 90,0 23,47 5,3
Bông thấm 74,6 65,7 59,0 25,4 22,28 4,8
Trung bình 76,5 72,4 60,5 43,8 21,7±2,1 4,1±1,7
Ghi chú:- (*): ngày sau khi ra ngôi
3.3. Khả năng sống, sinh trưởng và phát
triển của cây con từ hạt nhỏ bưởi Da xanh
và Đỏ Năm Dù giai đoạn trồng ra đồng
Cây bưởi từ hạt nhỏ được trồng ra đồng
và được đánh giá sinh trưởng và phát triển của
cây. Kết quả cho thấy: hầu hết các cây đều có
thân lá mảnh, khả năng sinh trưởng trong vườn
ươm kém. Khi ra đồng giai đoạn từ trồng đến 3
tháng sau trồng tỷ lệ cây chết trên giống bưởi
Đỏ Năm Dù chiếm gần 15% và tỷ lệ này tăng
lên 23% vào giai đoạn 6 tháng sau trồng. Từ 9
tháng về sau cây sống tốt và tỷ lệ hao hụt
không đáng kể. Trên giống bưởi Da xanh tỷ lệ
hao hụt giảm mạnh từ 1-3 tháng sau trồng giảm
gần 40%. Tuy nhiên sau 6 tháng trồng cây bắt
đầu sống và sinh trưởng tốt. Sau trồng 15 tháng
đa số cây đã phân cành cấp 2 trên giống bưởi
Da xanh. Chiều cao cây trung bình là 88,9 cm,
đường kính tán rộng 51,9 cm và đường kính
gốc đạt 130,4 mm. Trên bưởi Đỏ Năm Dù cây
phân cành chậm, có nhiều cây vẫn giữ nguyên
cành cấp 1 chưa phân cành cấp 2. Chiều cao
cây trung bình 98,6 cm, đường kính tán 54,2
cm, đường kính gốc 117,8 mm.
Nhìn chung, cây nuôi cấy từ hạt nhỏ, hạt
lép tỷ lệ hao hụt nhiều chỉ ở giai đoạn từ gieo
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
589
ươm và thời gian đầu sau trồng. Số liệu ghi
nhận được ở bảng 3 cũng cho thấy cây có tốc
độ tăng trưởng tương đối đều ở các chỉ tiêu
trên cùng cây. Tuy nhiên, sức sống và khả năng
sinh trưởng của cây hạt nhỏ, hạt lép không
tương đồng nhau giữa các cây khi trồng ra
đồng, độ lệch chuẩn càng lớn khi thời gian cây
sinh trưởng ngoài đồng càng lâu, điều này cho
thấy có hai hướng phát triển, một theo hướng
sinh trưởng mạnh và một theo hướng chậm
sinh trưởng (bảng 3).
Bảng 3. Khả năng sống sau ra đồng của cây hạt nhỏ hạt lép bưởi Đỏ Năm Dù sau khi trồng ra
đồng qua các giai đoạn
Tên
giống
Tháng
sau trồng
Số cây
sống (cây)
Tỉ lệ cây
sống (%)
Chiều cao
cây (cm)
Đường kính
tán (cm)
Đường kính
gốc (mm)
cấp phân
cành
Bưởi Đỏ
Năm Dù
1 70 100,0 15,3±4,9 6,3±2,3 47,9±8,5 0,4±0,5
3 60 85,7 21,4±6,0 11,4±4,9 48,0±8,3 0,7±0,5
6 47 77,1 27,5±11,4 14,8±12,1 55,3±13,0 0,8±0,5
9 46 65,7 59,3±28,1 22,0±14,4 70,8±17,8 1,2±0,4
12 46 65,7 82,4±31,7 44,3±16,3 98,6±34,6 1,5±0,5
15 46 65,7 98,6±46,2 54,2±21,4 117,8±52,5 1,6±0,5
Bưởi Da
xanh
1 30 100,0 11,5±3,3 7,7±3,2 44,2±5,8 0,3±0,5
3 18 60,3 22,4±10,8 9,2±2,7 56,5±6,5 0,6±0,5
6 17 56,7 33,7±9,2 15,7±7,9 66,3±11,7 0,7±0,5
9 17 56,7 59,8±26,1 24,5±12,4 78,1±15,5 1,4±0,5
12 17 56,7 71,3±32,9 30,5±17,7 92,8±20,9 1,8±0,5
15 17 56,7 88,9±29,0 51,9±27,9 130,4±44,2 1,9±0,4
3.4. Xác định cây tam bội từ cây nuôi cấy
hạt nhỏ, hạt lép bằng phương pháp nhuộm
nhiễm sắc thể
Theo Trần Nhân Dũng và ctv (2011) thì
nhóm bưởi (Citrus maxima) mang nhiễm sắc
thể lưỡng bội 2n=2x. Ngoài ra với kết quả
nghiên cứu của Saryawada Rama Rao và ctv
(2011) số lượng nhiễm sắc thể của họ cây có
múi (citrus) là 2n=2x=18. Kết quả khảo sát
nhiễm sắc thể (NST) cho thấy:
Trên bưởi Da xanh số mẫu cây quan sát
là 17 cây hạt nhỏ trong đó có 9 cây có số lượng
nhiễm sắc thể 2n =18 và 5 cây được xác định là
tam bội với 3x =27 NST. Bên cạnh đó cũng ghi
nhận được 3 trường hợp mẫu cây có số lượng
NST dị bội dưới 18 hoặc trên 18 (2n= 2x ±n,
với n= 1-3). Tương tự như bưởi Da xanh, trên
bưởi Đỏ Năm Dù, khảo sát 46 cây từ hạt nhỏ,
hạt lép có 39 cá thể là nhị bội, 2 cá thể là tam
bội và 5 trường hợp dị bội (bảng 4).
Bảng 4: Kết quả khảo sát nhiễm sắc thể trên cây nuôi cấy từ hạt nhỏ, hạt lép của bưởi Da xanh và
bưởi Đỏ Năm Dù
TT Tên giống Số cây quan sát 2n=2x 2n (3x) Khác (*)
1 Da xanh 17 9 5 3
2 Đỏ Năm dù 46 39 2 5
Ghi chú: (*): thể dị bội không thuộc nhị bội (2n= 2x=18) hoặc tam bội (3x=27)
Những trường hợp dị bội thể được ghi
nhận như trên gần với kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Thị Lan Hương (2010) khi lai cây tứ
bội với nhị bội cho kết quả thể dị bội có số
lượng NST ngẫu nhiên từ 10 đến 31. Ngoài ra
theo Xui-Xin Deng và ctv (2009) cũng cho
thấy trên cây có múi tồn tại những cá thể dị bội
gần lưỡng bội (2n = 21=2x +3) hoặc gần tam
bội (2n = 25 = 3x-2; 2n =24=3x-3). Điều này
cho thấy cần những nghiên cứu sâu hơn về cây
nuôi cấy từ hạt nhỏ, hạt lép nhằm phát hiện
những yếu tố có lợi cho công tác chọn tạo
giống trong tương lai.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
590
Hình 2: Nhiễm sắc thể cây nuôi cấy từ hạt nhỏ hạt lép bưởi Da xanh
3.5. Một số ghi nhận những bất thường về
hình thái ở cây hạt nhỏ
Trên cây từ hạt nhỏ của cả 2 giống bưởi
các biểu hiện bất thường được ghi nhận từ khi
phôi mọc mầm là sự biến dị của 2 lá phôi, trụ
hạ diệp to bất thường giống như triệu chứng
hạt có xử lý colchicine. Cây chậm mọc chồi,
chồi xanh đậm. Lá giai đoạn cây trong vườn
ươm mảnh mai, giai đoạn cây ra đồng lá nhỏ
dạng tròn. Cây phân tán dạng ngang.
Tóm lại, cây nuôi cấy từ hạt nhỏ, hạt lép
có sức sống kém, tỉ lệ chết rất cao nhất là trên
giống bưởi Da xanh. Tuy nhiên, số cây tam bội
trên giống bưởi này lại cao hơn trên bưởi Đỏ
Năm Dù và chiếm tỉ lệ 29,41% cây tam bội.
Trên giống bưởi Đỏ Năm Dù số cây sống cao
nhưng khả năng xuất hiện cây tam bội là rất
thấp, chỉ chiếm 4,35%.
Bảng 5: Những bất thường của hạt nhỏ hạt lép qua các giai đoạn từ gieo ươm đến sau khi trồng
ra đồng trên cả 2 giống bưởi Da xanh và bưởi Đỏ Năm Dù
TT Bộ phận Triệu chứng Trạng thái khi quan sát
1 Hạt Kích thước nhỏ từ 1/3 đến 1/6 so với đa số hạt
trên quả. Hoặc lép (hạt không phôi)
Ngay khi còn trên vách ngăn,
hoặc sau khi tách ra đĩa petri
2 Lá Kích thước nhỏ, phiến lá dày, màu xanh đậm,
dạng bầu tròn
Trên cây xác định là tam bội
3 Thân Đoạn cành dài, phân cành dạng ngang, chậm
phân cành
Trên cây xác định là tam bội
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Môi trường thích hợp cho gieo ươm hạt
nhỏ là môi trường bông thấm vô trùng.
- Kết quả nuôi cấy hạt nhỏ đã thu được
cây tam bội và đang chăm sóc ngoài đồng 5
cây bưởi Da xanh và 2 cây bưởi Đỏ Năm Dù
tam bội.
4.2 Đề nghị
Tiếp tục theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu
nông học, phẩm chất quả khi cây mang quả của
cây tam bội đã được xác định.
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin cảm ơn Bộ Khoa học và
Công nghệ, Chương trình KC06 đã cấp kinh
phí cho chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Nghĩa Thìn, 2006. Thực vật có hoa.
NXB ĐH Quốc gia Hà Nội: 78 - 100.
2. Nguyễn Thị Lan Hương, 2010. Nghiên cứu
một số đặc điểm sinh học và khả năng tạo
đa bội thể ở cây cam quýt (Rutaceae). NXB
Đại học Sư Phạm.
Khác (*) 3x 2x
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
591
3. Trần Nhân Dũng và ctv, 2011. Mức đa bội
thể của tập đoàn giống cây có múi ở Việt
Nam bằng phương pháp dòng chảy tế bào.
Tạp chí Khoa học, 18b: 238- 247- ĐH Cần
Thơ.
4. Võ Thị Thanh Phương, 2012. Khảo sát
nhiễm sắc thể ở tế bào thực vật và động vật
bằng phương pháp sốc nhược trương. Tạp
chí Khoa học, 21b: 198-208 - ĐH Cần Thơ.
5. Aleza P., J. Jua´rez J. Cuenca P. Ollitrault L.
Navarro. 2010. Recovery of citrus triploid
hybrids by embryo rescue and flow
cytometry from 2x × 2x sexual hybridisation
and its application to extensive breeding
programs. Plant cell Rep. 29: 1023-1034.
6. Deng Xiu-Xin et al., 2009. Ploidy variation
and genetic composition of open- pollinated
triploid citrus progenies. Botanical Studies,
50: 319-324.
7. Saryawada Rama Rao et al. 2011.
Karyological studies in ten species of Citrus
(Linnaeus, 1753) (Rutaceae) of North-East
India. CompCytogen, 5(4): 277- 287.
ABSTRACT
Triploids from small seeds of Da xanh and Nam Du Red pummelo
Tran Thi Oanh Yen, Nguyen Thi Nga, Dao Thi Be Bay
Southern Horticultural Research Institute
Seedless is one of important characters in pummelo breeding. Da xanh and Red flesh ND
pummelos are commercial pummelo varieties having high economic values however, the fruits contain
a lots of seeds. One of the ways for stable seedless pummelo breeding is triploid. Triploids from small
seeds were one of simple methods in citrus breeding programme. In this research, 286 small seeds of
Da xanh and 243 small seeds of Red flesh Nam Du pummelos were collected; sown and took care in
the nursery. Results showed that small seeds were sown on sterile absorbent cotton medium gave
highest survival seedlings up to growing to the field and after 15 months of growth in the field, 46 Red
NamDu and 17 Da xanh pummelo individuals were survived and used for counting of numbers of
chromosomes for identification of triploids; 5 triploid Da xanh pummelos and 2 triploid Red flesh Nam
Du pummelos were identified. They have been taken care of and evaluated in the field.
Keywords: Da xanh pummelo, red flesh Nam Du pummelo, small seeds, triploids.
Người phản biện: TS. Khuất Hữu Trung
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_149_7161_2130467.pdf