Tài liệu Tăng huyết áp trên bệnh nhân được phẫu thuật trong phúc mạc theo chương trình: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 346
TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN ĐƯỢC PHẪU THUẬT
TRONG PHÚC MẠC THEO CHƯƠNG TRÌNH
Nguyễn Phước Thanh Sang*, Hồ Huỳnh Quang Trí**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp tiền phẫu không được kiểm soát tốt và tăng huyết áp chu phẫu làm tăng nguy cơ
biến chứng trong phẫu thuật ngoài tim. Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỉ lệ tăng huyết áp tiền phẫu, cơn tăng
huyết áp chu phẫu và những yếu tố liên quan với cơn tăng huyết áp trong giai đoạn hồi tỉnh ở bệnh nhân được
phẫu thuật trong phúc mạc theo chương trình.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu từ 01/03/2016 đến
30/06/2016. Đối tượng là những bệnh nhân tuổi từ 18 trở lên được phẫu thuật trong phúc mạc theo chương trình
tại bệnh viện Bình Dân. Tăng huyết áp tiền phẫu được xác định dựa trên tiền căn tăng huyết áp và tăng huyết áp
mới chẩn đoán. Cơn tăng huyết áp được chẩ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 247 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tăng huyết áp trên bệnh nhân được phẫu thuật trong phúc mạc theo chương trình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 346
TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN ĐƯỢC PHẪU THUẬT
TRONG PHÚC MẠC THEO CHƯƠNG TRÌNH
Nguyễn Phước Thanh Sang*, Hồ Huỳnh Quang Trí**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp tiền phẫu không được kiểm soát tốt và tăng huyết áp chu phẫu làm tăng nguy cơ
biến chứng trong phẫu thuật ngoài tim. Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỉ lệ tăng huyết áp tiền phẫu, cơn tăng
huyết áp chu phẫu và những yếu tố liên quan với cơn tăng huyết áp trong giai đoạn hồi tỉnh ở bệnh nhân được
phẫu thuật trong phúc mạc theo chương trình.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu từ 01/03/2016 đến
30/06/2016. Đối tượng là những bệnh nhân tuổi từ 18 trở lên được phẫu thuật trong phúc mạc theo chương trình
tại bệnh viện Bình Dân. Tăng huyết áp tiền phẫu được xác định dựa trên tiền căn tăng huyết áp và tăng huyết áp
mới chẩn đoán. Cơn tăng huyết áp được chẩn đoán theo tiêu chuẩn JNC VI (≥180/110 mmHg). Những yếu tố
liên quan với cơn tăng huyết áp trong giai đoạn hồi tỉnh được xác định bằng phép kiểm chi bình phương.
Kết quả: 300 Bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình 51,1±13,4 tuổi, nam giới chiếm tỉ lệ
38,7%. Tăng huyết áp tiền phẫu là 91 bệnh nhân (30,3%), trong đó tiền căn tăng huyết áp 84 người (28%) và
tăng huyết áp mới chẩn đoán 7 người (2,3%). Cơn tăng huyết áp chu phẫu xảy ra ở 30 bệnh nhân (10%). Những
yếu tố liên quan với cơn tăng huyết áp trong giai đoạn hồi tỉnh gồm tăng huyết áp tiền phẫu, tuổi, cơn tăng huyết
áp lúc nhập viện, chất lượng giấc ngủ kém đêm trước phẫu thuật, điểm đau VAS ≥ 5, phản ứng nội khí quản
nhiều, cầu bàng quang và khó chịu do ống thông niệu đạo.
Kết luận: Tỉ lệ tăng huyết áp tiền phẫu là 30,3%. Cơn tăng huyết áp chu phẫu có tần suất 10% và xuất hiện
nhiều nhất trong giai đoạn hồi tỉnh. Tăng huyết áp tiền phẫu, tuổi, cơn tăng huyết áp lúc nhập viện, chất lượng
giấc ngủ kém đêm trước phẫu thuật, điểm đau VAS ≥ 5, phản ứng nội khí quản nhiều, cầu bàng quang và khó
chịu do ống thông niệu đạo là những yếu tố liên quan với cơn tăng huyết áp giai đoạn hồi tỉnh.
Từ khoá: Cơn tăng huyết áp chu phẫu, giai đoạn hồi tỉnh, phẫu thuật trong phúc mạc.
ABSTRACT
HYPERTENSION IN PATIENTS UNDERGOING ELECTIVE INTRAPERITONEAL SURGERY
Nguyen Phuoc Thanh Sang, Ho Huynh Quang Tri
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 346 - 350
Background: Uncontrolled preoperative hypertension and perioperative hypertensive crises are associated
with increased risk of complications in noncardiac surgery. The aim of this study was to identify the prevalence of
preoperative hypertension, the rate of perioperative hypertensive crises, and factors related to hypertensive crises
during the recovery period in patients undergoing elective intraperitoneal surgery.
Patients and methods: Cross-sectional study in patients aged ≥ 18 years undergoing elective
intraperitoneal surgery at Binh Dan hospital from 01/03/2016 to 30/06/2016. Preoperative hypertension included
a history of hypertension and newly diagnosed hypertension. Hypertensive crisis was diagnosed according to JNC
VI (≥180/110 mmHg). Factors related to hypertensive crises during the recovery period were identified by the Chi-
square test.
* Bệnh viện Bình Dân ** Viện Tim TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Phước Thanh Sang ĐT: 01693624922 Email: nguyenphuocthanhsang@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 347
Results: The total number of patients was 300. Patient’s mean age was 51.1±13.4, 38.7% was male.
Preoperative hypertension was diagnosed in 91 patients (30.3%), of which 84 patients (28%) had a history of
hypertension and 7 patients (2.3%) had newly diagnosed hypertension. Perioperative hypertensive crises occured
in 30 patients (10%). Factors related to hypertensive crises during the recovery period were preoperative
hypertension, hypertensive crisis on admission, insomnia at before-surgery night, VAS ≥ 5 points, excessive
response to intubation, and discomfort with urethral catheter or overdistended bladder.
Conlusion: The prevalence of preoperative hypertension was 30.3%. Perioperative hypertensive crises
occurred at a rate of 10%, most commonly during the recovery period. The factors related to hypertensive crises
during the recovery period were preoperative hypertension, hypertensive crisis on admission, insomnia at before-
surgery night, VAS ≥ 5 points, excessive response to intubation, discomfort with urethral catheter and
overdistended bladder.
Keywords: Perioperative hypertensive crisis, recovery period, intraperitoneal surgery.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (HA) là một trong số các bệnh
nội khoa thường gặp trên bệnh nhân phẫu thuật.
Một số nghiên cứu ghi nhận tăng HA đã biết từ
trước hoặc mới được chẩn đoán trước phẫu
thuật (gọi chung là tăng HA tiền phẫu) có tỉ lệ
25% trong các phẫu thuật ngoài tim, 39% trong
phẫu thuật ung thư và 15,2% trong phẫu thuật
hở vùng bụng trên(6,7,3). Cơn tăng HA cấp trong
giai đoạn ngay sau phẫu thuật có tần suất 4-
35%(7). Nghiên cứu của tác giả Ning Lou trên
những bệnh nhân phẫu thuật ung thư cho thấy
cơn tăng HA cấp chu phẫu chẩn đoán theo tiêu
chuẩn JNC VI (≥ 180/110 mmHg) làm tăng nguy
cơ biến chứng tim mạch hậu phẫu(2,7). Chúng tôi
tiến hành nghiên cứu dưới đây nhằm xác định tỉ
lệ tăng HA tiền phẫu, tỉ lệ cơn tăng HA chu
phẫu theo tiêu chuẩn JNC VI và những yếu tố
liên quan với cơn tăng HA trong giai đoạn hồi
tỉnh ở bệnh nhân được phẫu thuật trong phúc
mạc theo chương trình.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân phẫu thuật trong phúc mạc theo
chương trình tuổi từ 18 trở lên ở khoa ngoại tiêu
hóa và ngoại gan mật bệnh viện Bình Dân trong
thời gian từ 01/03/2016 đến 30/06/2016.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân có sốc mất máu hay sốc
nhiễm trùng.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức N =
= = 288,12 ≈ 289, trong đó
p là tỉ lệ tăng huyết áp tiền phẫu trên bệnh nhân
phẫu thuật ngoài tim, bằng 0,25 theo Joseph
Varon và Paul E Marik(7) và d là sai số cho phép
bằng 0,05.
Thu thập số liệu
Giai đoạn tiền phẫu: Tuổi, giới, chỉ số khối cơ
thể, tiền căn tăng HA và chế độ điều trị, tiền căn
đái tháo đường, HA đo lúc nhập viện, HA nền,
HA sáng ngày phẫu thuật và lúc tiền mê, cận
lâm sàng tiền phẫu (đường huyết lúc đói,
HbA1C, creatinin và độ lọc cầu thận ước tính).
Giai đoạn phẫu thuật: Phân loại phẫu thuật theo
Bộ Y Tế, đường mổ, thời gian phẫu thuật, lượng
máu mất, phương pháp vô cảm, lượng dịch
truyền và tốc độ truyền. Giai đoạn hồi tỉnh và
hậu phẫu: HA lúc ra phòng hồi tỉnh và mỗi 15-30
phút sau đó, khó chịu nội khí quản, lạnh run,
điểm đau VAS (Visual Analogue Scale), cầu
bàng quang và khó chịu do ống thông niệu đạo,
HA hậu phẫu ngày thứ 1.
Sử lý số liệu
Dùng phần mềm SPSS 20.2. Kiểm định mối
liên quan bằng phép kiểm Chi-bình phương.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 348
KẾT QUẢ
Chúng tôi thu thập số liệu trong thời gian 3
tháng (từ 01/03/2016 đến 30/06/2016) được tổng
số bệnh nhân là 300. Bệnh nhân có tuổi trung
bình 51,1 ± 13,4. Giới nữ chiếm 61,3% và nam là
38,7%. Tăng HA tiền phẫu có 91 bệnh nhân
(30,3%). Trong số này 84 người (28%) có tiền căn
tăng HA và 7 người (2,3%) có tăng HA mới được
chẩn đoán. Chế độ điều trị tăng HA ở 84 người
có tiền căn tăng HA được nêu trên bảng 1.
Bảng 1. Chế độ điều trị tăng HA ở 84 người có tiền
căn tăng HA
Tình hình điều trị trước khi nhập viện
Không điều trị
Điều trị không liên tục
Điều trị liên tục
20 (23,8%)
20 (23,8%)
44 (52,4%)
Số thuốc đang dùng ở 44 người điều trị liên tục
Một thuốc
Hai thuốc
Ba thuốc
34 (77,3%)
7 (15,9%)
3 (6,8%)
Thuốc điều trị tăng HA sáng ngày phẫu thuật
Amlodipine
Bisoprolol
Nifedipine
15 (17,8%)
1 (1,2%)
2 (2,4%)
Cơn tăng HA chu phẫu xảy ra ở 30 bệnh
nhân (10%). 5 bệnh nhân có cơn lúc nhập viện,
11 bệnh nhân có cơn khi tiền mê, 19 bệnh nhân
có cơn trong giai đoạn hồi tỉnh và 6 bệnh nhân
có cơn trong ngày hậu phẫu 1. Tỉ lệ có cơn tăng
HA chu phẫu là 25% ở nhóm tăng HA tiền phẫu
và 3,3% ở nhóm HA bình thường trước phẫu
thuật (p < 0,05). Trong số 19 bệnh nhân có cơn
tăng HA trong giai đoạn hồi tỉnh, 3 người có cơn
trong 15 phút đầu, 7 người có cơn trong khoảng
phút 16-30, 6 người có cơn trong khoảng phút
31-60, 2 người có cơn trong khoảng phút 61-90 và
1 người có cơn trong khoảng phút 91-120.
Những yếu tố liên quan với cơn tăng HA
trong giai đoạn hồi tỉnh được chia thành 3 nhóm.
Trong nhóm các yếu tố tiền phẫu, tuổi cao, có
tăng HA tiền phẫu, có cơn tăng HA lúc nhập
viện và chất lượng giấc ngủ kém đêm trước
phẫu thuật có liên quan với cơn tăng HA trong
giai đoạn hồi tỉnh (bảng 2). Trong nhóm các yếu
tố phẫu thuật và gây mê, không yếu tố nào có
liên quan với cơn tăng HA trong giai đoạn hồi
tỉnh (bảng 3). Trong nhóm các yếu tố thuộc giai
đoạn hồi tỉnh, điểm đau VAS ≥ 5, phản ứng nội
khí quản nhiều, cầu bàng quang và khó chịu do
ống thông niệu đạo có liên quan với cơn tăng
HA trong giai đoạn hồi tỉnh (bảng 4).
Bảng 2. Liên quan giữa các yếu tố tiền phẫu với cơn
tăng HA giai đoạn hồi tỉnh
Yếu tố Tỉ lệ cơn tăng HA (%) p
Giới tính
Nữ 5,4
0,42
Nam 7,8
Tuổi
< 40 0,0
0,01
40-59 3,4
60-79 11,1
≥ 80 12,5
Tăng HA tiền phẫu
Không 2,9
0,00
Có 14,3
Tuân thủ điều trị
Không 17,5
0,25
Có 9,1
Thuốc sáng ngày phẫu
thuật
Không 16,4
0,24
Có 5,6
Cơn tăng HA lúc nhập
viện
Không 5,4
0,00
Có 60,0
Cơn tăng HA lúc tiền mê
Không 5,9
0,10
Có 18,2
Đái tháo đường
Không 6,1
0,53
Có 9,5
Chỉ số khối cơ thể
Suy dinh dưỡng 5,7
0,92
Bình thường 7,3
Thừa cân 5,5
Béo phì 4,9
Độ lọc cầu thận ước tính
> 60 ml/min/1,73m
2
4,8
0,22 30-60 ml/min/1,73m
2
9,2
< 30 ml/min/1,73m
2
16,7
Chất lượng giấc ngủ
Ngủ kém 16,7
0,00
Ngủ tốt 4,4
Bảng 3: Liên quan giữa các yếu tố phẫu thuật và gây
mê với cơn tăng HA giai đoạn hồi tỉnh
Yếu tố Tỉ lệ cơn tăng HA (%) p
Đường mổ
Nội soi và mổ hở 5,9
0,80 Mổ hở 7,8
Nội soi 5,7
Loại phẫu thuật
Đặc biệt 7,0
0,20
Loại I 5,1
Loại II 11,8
Loại III 20,0
Thời gian phẫu thuật (phút)
< 120 5,4
0,50 120 -179 9,8
>180 7,1
Lượng máu mất (ml) ≤ 100 6,0 0,56
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 349
Yếu tố Tỉ lệ cơn tăng HA (%) p
> 100 8,6
Lượng dịch tinh thể (ml)
≤ 500 3,8
0,37 501-1000 7,6
> 1000 9,6
Tốc độ truyền (ml/giờ)
< 1000 5,8 0,48
≥ 1000 8,3
Bảng 4. Liên quan giữa các yếu tố giai đoạn hồi tỉnh
và cơn tăng HA giai đoạn hồi tỉnh
Yếu tố Tỉ lệ cơn tăng HA (%) p
Phản ứng nội khí
quản
Nhẹ 4,4
0,00
Nhiều 25,9
Phản ứng lạnh run
Không 6,0
0,10
Có 15,8
Điểm đau VAS
≥ 5 11,5
0,00
< 5 1,9
Cảm giác đường
tiểu
Bình thường 5,3
0,00 Khó chịu thông niệu đạo 7,1
Cầu bàng quang 75,0
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này, tỉ lệ tăng huyết áp
tiền phẫu là 30,3% gồm 28% có tiền căn tăng HA
và 2,3% có tăng HA mới chẩn đoán. Theo nhiều
nghiên cứu trên các nhóm bệnh phẫu thuật khác
nhau, tỉ lệ này dao động từ 10,2% đến 39%(4,5,6,7).
Trong số những bệnh nhân có tiền căn tăng HA,
52,4% tuân thủ điều trị, 23,8% có điều trị nhưng
không liên tục và 23,8% không điều trị. Những
bệnh tuân thủ điều trị thì phác đồ dùng một
thuốc chiếm nhiều nhất (77,3%), kế đến là hai
thuốc (15,9%) và ba thuốc (6,8%).
Tần suất cơn tăng HA chu phẫu là 10% theo
tiêu chuẩn JNC VI. Tần suất cơn ở nhóm tăng
HA tiền phẫu cao hơn gấp 8 lần so với nhóm có
HA bình thường trước phẫu thuật (25% so với
3,3%). Cơn tăng HA xuất hiện ở 4 thời điểm là
lúc nhập viện (1,7%), lúc tiền mê (3,6%), lúc hồi
tỉnh (6,3%) và sáng ngày hậu phẫu 1 (2%). Khi
khảo sát bệnh nhân phẫu thuật ung thư, tác giả
Ning Lou ghi nhận tỉ lệ HA tâm thu ≥ 180
mmHg là 6,7%(3), tương tự nghiên cứu của chúng
tôi. Nhiều nghiên cứu khác cho tỉ lệ tăng HA cấp
hậu phẫu từ 4 đến 35% tùy theo tiêu chuẩn chẩn
đoán(7). Theo ghi nhận của chúng tôi, cơn tăng
HA chỉ khởi phát trong vòng 120 phút sau phẫu
thuật với 84,2% khởi phát trong vòng 60 phút
đầu. Theo Gal và Cooperman, tăng HA cấp hậu
phẫu khởi phát bắt đầu từ 10-20 phút sau khi
phẫu thuật kết thúc và có đến 85% khởi phát
trong vòng 30 phút đầu(1).
Phân tích mối liên quan của những yếu tố
tiền phẫu với cơn tăng HA giai đoạn hồi tỉnh cho
thấy có 4 yếu tố có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê là tuổi cao, tăng HA tiền phẫu, cơn tăng
HA lúc nhập viện, chất lượng giấc ngủ đêm
trước phẫu thuật. Các yếu tố phẫu thuật và gây
mê không có liên quan cơn tăng HA giai đoạn
hồi tỉnh. Các yếu tố trong giai đoạn hồi tỉnh gồm
phản ứng nội khí quản nhiều, đau nhiều (VAS ≥
5 điểm), khó chịu do ống thông niệu đạo và cầu
bàng quang có liên quan có ý nghĩa thống kê với
cơn tăng HA giai đoạn hồi tỉnh. Từ những ghi
nhận này, chúng tôi đề xuất chuẩn bị bệnh nhân
bằng thuốc an thần đêm trước phẫu thuật, điều
trị giảm đau tích cực và giải quyết sớm cầu bàng
quang sau phẫu thuật để ngăn ngừa cơn tăng
HA, nhất là ở những bệnh nhân cao tuổi và bệnh
nhân được xác định có tăng HA tiền phẫu hoặc
cơn tăng HA lúc nhập viện.
KẾT LUẬN
Tăng HA tiền phẫu và cơn tăng HA chu
phẫu thường gặp ở những bệnh nhân được
phẫu thuật trong phúc mạc theo chương trình.
Bệnh nhân có tăng HA tiền phẫu dễ bị cơn tăng
HA chu phẫu hơn so với bệnh nhân có HA bình
thường trước phẫu thuật. Cơn tăng HA chu
phẫu xuất hiện thường nhất trong giai đoạn hồi
tỉnh. Cơn tăng HA trong giai đoạn hồi tỉnh có
liên quan với các yếu tố: tuổi, tăng HA tiền phẫu,
cơn tăng HA lúc nhập viện, ngủ kém đêm trước
phẫu thuật, phản ứng nội khí quản nhiều, đau
nhiều, cầu bàng quang và khó chịu do ống thông
niệu đạo.
Nhằm kiểm soát tốt huyết áp chu phẫu và
dự phòng cơn tăng huyết áp hậu phẫu chúng tôi
kiến nghị: 1) Khám tiền phẫu để xác định đối
tượng nguy cơ bao gồm: Khai thác tiền căn huyết
áp và tiền sử dễ mất ngủ, cơn tăng huyết áp lúc
nhập viện và huyết áp nền ≥ 140/90 mmHg. 2)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 350
Dự phòng cơn tăng huyết áp từ giai đoạn tiền
phẫu: Tiếp tục duy trì thuốc huyết áp nếu không
có chống chỉ định, khởi đầu thuốc huyết áp cho
những bệnh mới chẩn đoán tăng huyết áp, dùng
thuốc ngủ đêm trước phẫu thuật cho những
bệnh nhân tăng huyết áp tiền phẫu kèm tiền căn
dễ mất ngủ. 3) Dự phòng cơn tăng huyết áp từ
giai đoạn hồi tỉnh: Rút nội khí quản sớm cho
những bệnh nhân ít nguy cơ suy hô hấp và khi
hết tác dụng của thuốc giãn cơ, kiểm soát đau
hậu phẫu tốt, theo dõi nước tiểu và phát hiện
sớm cầu bàng quang, hạn chế đặt ống thông niệu
đạo khi không thật cần thiết. 4) Xử trí khi có cơn
tăng huyết áp giai đoạn hồi tỉnh: Tìm và xử trí
yếu tố thúc đẩy thường gặp là đau nhiều, khó
chịu ống thông niệu đạo và cầu bàng quang. Sử
dụng thuốc hạ áp nếu huyết áp không cải thiện
khi yếu tố thúc đẩy đã được xử trí.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gal TJ, Cooperman LH (1975). Hypertension in the
immediate postoperative period. Br J Anesth; 47:70-71.
2. JNC 6 (1997). National High Blood Pressure Education
Program. The Sixth Report of the Joint National
Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and
Treatment of High Blood Pressure. Arch Intern Med;
157:2413-2446.
3. Lou N et al (2016). Management of acute postoperative
hypertension for reducing cardiovascular complications in
cancer patients: when and how agressively?. Turkish
Journal of Medical Sciences;46:1-7.
4. Sapkota S, Sherpa M, Bhattarai B (2011). Incidence of
hypertension in patients undergoing surgery at Dhulikhel
Hospital – Kathmandu University Hospital. Kathmandu
University Medical Journal;9:40-43.
5. Solomon A, Boisvert D, Lapp W (2002). Isolated systolic
hypertension is associated with adverse outcomes from
coronary artery bypass grafting surgery. Anesth Analg;
95:1079-1084.
6. Trần Đỗ Anh Vũ và cộng sự (2016). Đánh giá hiệu quả
giảm đau của gây tê ngoài màng cứng đoạn ngực bằng
bupivacaine phối hợp fentanyl trong và sau phẫu thuật
mở vùng bụng trên. Tạp chí Y học TP HCM, Tập 20; Phụ
bản số 2, Hội nghị khoa học kỹ thuật bệnh viện Bình Dân
2016:354-369.
7. Varon J, Marik PE (2008). Perioperative hypertension
management. Vascular Health and Risk Management; 4:615-
627.
Ngày nhận bài báo: 25/04/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tang_huyet_ap_tren_benh_nhan_duoc_phau_thuat_trong_phuc_mac.pdf