Tài liệu Tăng huyết áp sau đột quỵ tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 147
TĂNG HUYẾT ÁP SAU ĐỘT QUỴ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Phạm Trương Mỹ Dung*, Châu Ngọc Hoa**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tăng huyết áp (THA) là yếu tố nguy cơ đột quỵ tiên phát, và việc kiểm soát huyết áp là một trong
những mục tiêu điều trị chính ở bệnh nhân sau đột quỵ. Tuy nhiên, tỷ lệ kiểm soát được huyết áp mục tiêu trong
dân số vẫn còn thấp, đặc biệt trên những đối tượng nguy cơ cao như sau đột quỵ. Chính vì vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu khảo sát tỷ lệ kiểm soát được huyết áp mục tiêu sau đột quỵ và đặc điểm điều trị THA sau
đột quỵ.
Phương Pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả ở bệnh nhân có tiền căn đột quỵ ≥ 3 tháng tại
phòng khám bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 10/2014 – 8/2015.
Kết quả: 102 bệnh nhân (BN) thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian nghiên cứu. Tỷ lệ kiểm soát huyết
áp mục tiêu sau đột quỵ 57,4%, tỷ lệ kiểm soát huyết áp tâm thu đạt 60,6%, tâm trương đạ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 138 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tăng huyết áp sau đột quỵ tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 147
TĂNG HUYẾT ÁP SAU ĐỘT QUỴ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Phạm Trương Mỹ Dung*, Châu Ngọc Hoa**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tăng huyết áp (THA) là yếu tố nguy cơ đột quỵ tiên phát, và việc kiểm soát huyết áp là một trong
những mục tiêu điều trị chính ở bệnh nhân sau đột quỵ. Tuy nhiên, tỷ lệ kiểm soát được huyết áp mục tiêu trong
dân số vẫn còn thấp, đặc biệt trên những đối tượng nguy cơ cao như sau đột quỵ. Chính vì vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu khảo sát tỷ lệ kiểm soát được huyết áp mục tiêu sau đột quỵ và đặc điểm điều trị THA sau
đột quỵ.
Phương Pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả ở bệnh nhân có tiền căn đột quỵ ≥ 3 tháng tại
phòng khám bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 10/2014 – 8/2015.
Kết quả: 102 bệnh nhân (BN) thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian nghiên cứu. Tỷ lệ kiểm soát huyết
áp mục tiêu sau đột quỵ 57,4%, tỷ lệ kiểm soát huyết áp tâm thu đạt 60,6%, tâm trương đạt 81,9%. Trong chế độ
đơn trị liệu, 3 nhóm thuốc được sử dụng là ức chế men chuyển, ức chế thụ thể và ức chế can xi với tỷ lệ lần lượt
58,5%, 26,4% và 15,1%.
Phối hợp thuốc hạ áp được lựa chọn nhiều nhất trong chế độ 2 thuốc là ức chế thụ thể kết hợp với ức chế can
xi chiếm 42,4%, trong chế độ 3 thuốc là ức chế men chuyển phối hợp với ức chế can xi và lợi tiểu chiếm 33,3%.
Không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm dân số và điều trị giữa 2 nhóm kiểm soát và không
kiểm soát được huyết áp mục tiêu.
Kết luận: Tỷ lệ kiểm soát THA sau đột quỵ theo Hiệp hội đột quỵ Hoa Kỳ trong nghiên cứu 57,4%. Không
có sự khác biệt có ý nghĩa về đặc điểm dân số và điều trị giữa nhóm kiểm soát và không kiểm soát huyết áp.
Từ khoá: tăng huyết áp, đột quỵ
ABSTRACT
HYPERTENSION IN PATIENT AFTER STROKE AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL
Pham Truong My Dung, Chau Ngoc Hoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 147 - 151
Background – objectives: Hypertension is a risk factor for primary stroke, especially in post-stroke patients,
and the control of blood pressure is one of the main goals of treatment. However, the control rate in population is
still low, particularly among high risk groups such as patients after stroke. Therefore, we conduct this research to
determine the control rate of blood pressure and to describe characteristics of hypertension management in post –
stroke population.
Methods: This is a cross-sectional study conducted in patients with previous stroke at least 3 months ago in
Nhan Dan Gia Dinh hospital from 10/2014 to 8/2015.
Results: 102 patients participated in this research. The blood pressure control rate in post-stroke patients was
approximately 57.4%, systolic and diastolic BP control was about 60.6%, and 81.9% respectively. For those who
was under single therapy, three types of drugs was used, including: ACEI, ARB, CCB in 58.5%, 26.4%, 15.1%
respectively. The combination was predominantly ARB and CCB (42.4%) in 2 drug therapy group, and ACEI,
CCB, diuretics (33.3%) in 3 drug one. There was no significantly difference in the characteristics and treatment
Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Nhân Dân Gia định Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: ThS BS. Phạm Trương Mỹ Dung ĐT: 0942298695 Email: ptmydungdr@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 148
in teams of blood pressure control rate.
Conclusion: The rate of blood pressure control in post - stroke patients according to the American Stroke
Association in the study was 57.4%. There was no significantly difference in the treatment and patients
characteristics in term of blood pressure control rate.
Key words: hypertension, stroke
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ là vấn đề sức khỏe cộng đồng trên
toàn thế giới. Ước tính cứ mỗi 40 giây có 1
bệnh nhân đột quỵ và mỗi 4 phút có 1 bệnh
nhân tử vong do đột quỵ. Tử vong do đột quỵ
khoảng 140.000 người mỗi năm, đứng hàng
thứ 3 sau bệnh tim mạch và ung thư. Nhưng
hơn hết đột quỵ để lại di chứng rất nặng nề(1).
Tại Châu Á, Nhật Bản có tỉ lệ đột quỵ thấp
nhất nhưng tử vong do đột quỵ đứng hàng
thứ 2(4). Theo Lê Văn Thành, tại Việt Nam, mỗi
năm có khoảng 200.000 bệnh nhân đột quỵ
mới, di chứng đến 90%(5).
Tái phát chiếm đến 25% bệnh nhân bị đột
quỵ tại Hoa Kỳ(2). Tại Việt Nam, Lê Văn Nhị ghi
nhận tái phát khoảng 10,4%, có thể tăng 3-4%
mỗi năm, tái phát làm tăng cả tỷ lệ tử vong và độ
nặng của di chứng(9). Phòng ngừa tái phát vì vậy
là cần thiết trong điều trị và chăm sóc bệnh nhân
sau đột quỵ, mà hầu như các hướng dẫn điều trị
đột quỵ đều đề cập đến vấn đề này.
Bên cạnh việc kiểm soát tốt các yếu tố nguy
cơ đột quỵ bao gồm hút thuốc lá, đái tháo
đường, uống rượu, rung nhĩ, béo phìtăng
huyết áp (THA) được xem là một trong những
mục tiêu điều trị chính. Tuy nhiên, các nghiên
cứu ở Mỹ, Trung Quốc cho thấy tỷ lệ không đạt
được huyết áp mong muốn ở bệnh nhân sau đột
quỵ đến 50%. Tại Việt Nam, theo Trần Lệ Diễm
Thúy(8) tỉ lệ không đạt được huyết áp mong
muốn sau đột quỵ là 37,9%. Do vậy, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu “Khảo sát tình hình điều
trị tăng huyết áp sau đột quỵ tại phòng khám
bệnh viện Nhân Dân Gia Định” nhằm khảo sát
đặc điểm điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân
đột quỵ của bệnh viện, và xem xét tỷ lệ kiểm soát
tốt huyết áp khi điều trị cho những bệnh nhân
này. Với mong muốn góp phần cung cấp những
thông tin hữu ích giúp việc điều trị, dự phòng tái
phát cho bệnh nhân sau đột quỵ hiệu quả hơn.
PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát tình hình điều trị tăng huyết áp sau
đột quỵ tại phòng khám Bệnh viện Nhân dân
Gia Định TPHCM.
Tiêu chí chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân đột quỵ đến tái khám tại
phòng khám Khoa
Nội Thần kinh hay khoa Nội Tim mạch Bệnh
viện Nhân dân Gia Định TPHCM, từ tháng
10/2014 - 8/2015 thỏa:
- Đột quỵ ≥ 3 tháng.
- BN đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chí loại trừ
- Bệnh nhân đột quỵ có THA thứ phát.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia
nghiên cứu.
- Bệnh nhân không khảo sát được đầy đủ
thông tin cần cho nghiên cứu.
Phương pháp tiến hành
Tất cả Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu
sẽ được thu thập thông tin theo phiếu thu thập
dữ liệu thống nhất. Tất cả các biến sẽ được nhập
và xử lý trên phần mềm SPSS 20.
Các bước thực hiện
Bệnh nhân khám tại phòng khám khoa Nội
Thần Kinh hoặc khoa Nội Tim Mạch BV Nhân
Dân Gia Định, được thăm khám lâm sàng và
áp dụng các phương pháp điều trị theo phác
đồ của bệnh viện.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 149
Bệnh nhân được bác sĩ điều trị cho thực
hiện xét nghiệm (nếu cần thiết) đánh giá các
yếu tố nguy cơ đột quỵ và tăng huyết áp.
Nghiên cứu viên xác định huyết áp 2 lần
bằng máy đo huyết áp cơ học đã được hiệu
chỉnh, phỏng vấn bệnh nhân và thu thập
những thông tin cần thiết cho nghiên cứu.
Tất cả số liệu được thu thập vào phiếu thu
thập số liệu thống nhất và được xử lý bằng
phần mềm SPSS 20.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 102 trường hợp đột quỵ thỏa tiêu chuẩn
chọn bệnh được thu nhận vào nghiên cứu trong
thời gian từ 10/2014 – 8/2015, trong đó có 94
trường hợp (92,2%) có THA sau đột quỵ, 88
trường hợp có tiền sử THA vô căn trước đột quỵ
và 6 trường hợp THA xuất hiện sau đột quỵ.
Đặc điểm dân số
Chúng tôi ghi nhận tuổi trung bình trong
nghiên cứu là 61 ± 10 tuổi. Bệnh nhân trẻ nhất là
40 tuổi và bệnh nhân lớn tuổi nhất là 86 tuổi.
Hầu hết bệnh nhân trên 50 tuổi, trong đó từ 51-
65 là 55,9%, không có sự khác biệt có ý nghĩa
giữa tỷ lệ nam nữ (nam:nữ = 1,36:1). 76,5% bệnh
nhân trong nghiên cứu có mức liệt vận động nhẹ
được đánh giá theo thang điểm MRS.
Bảng 1. Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ đột quỵ khác ngoài
THA
Yếu tố nguy cơ Tần suất (n) Tỷ lệ (%)
Rối loạn lipid máu 68 66,7
Đái tháo đường 27 26,5
Hút thuốc lá 15 14,7
Thói quen ăn mặn 6 5,9
Thói quen ăn mỡ động vật 5 4,9
Nghiện rượu 0 0
Tỷ lệ THA
Bảng 2. Tỷ lệ THA trước và sau đột quỵ
THA trước đột quỵ
THA sau đột
quỵ
Có THA n (%) 88 (82,3) 94 (92,2)
Không THA n (%) 14 (12,7) 8 (7,8)
Tổng 102 102
Có 6 trường hợp THA sau đột quỵ, 2 đang
dùng thuốc và 4 mới được chẩn đoán.
Tỷ lệ kiểm soát huyết áp sau đột quỵ
Trong 94 trường hợp THA sau đột quỵ, có 54
trường hợp (57,4%) huyết áp kiểm soát được sau
đột quỵ; 40 trường hợp (42,6%) không kiểm soát
được huyết áp sau đột quỵ.
Biểu đồ 1. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp sau đột quỵ
Đặc điểm điều trị THA sau đột quỵ
Biểu đồ 2. Tỷ lệ số loại thuốc ở nhóm kiểm soát HA và không kiểm soát HA
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 150
Bảng 3. Tỷ lệ các thuốc hạ áp được dùng
Thuốc Số trường hợp (n) Tỷ lệ (%)
Ức chế men chuyển 50 53,2
Ức chế can- xi 37 39,4
Ức chế thụ thể 32 34,0
Lợi tiểu 9 9,6
Ức chế beta 8 8,5
Bảng 4. Số loại thuốc dùng và mức HA
Thuốc 1 loại
N (%)
2 loạI
N (%)
3 loại
N (%)
HATT < 120 3 (3,3) 5 (5,6) 1 (1,1)
120 ≤ HATT ≤ 139 30 (33,3) 15 (16,7) 2 (2,2)
140 ≤ HATT ≤ 159 17 (18,9) 12 (13,3) 1 (1,1)
HATT ≥ 160 1 (1,1) 1 (1,1) 2 (2,2)
Tổng (n) 51 33 6
*HATT: huyết áp tâm thu - tính bằng mmHg.
Bảng 5. Đặc điểm liên quan đến điều trị
Đặc điểm Kiểm soát
THA (N = 54)
Không kiểm soát
THA (N = 40)
P *
Thuốc kháng kết tập
tiểu cầu (n; (%))
39 (97,5) 54 (100) 0,46
Thuốc giảm lipid
máu (n; (%))
38 (95) 100 (100) 1
Thuốc điều trị THA (n; (%))
Ức chế men chuyển 24 (60) 26 (48,1) 0,3
Ức chế can-xi 18 (45) 19 (32,5) 0,4
Ức chế thụ thể 9 (22,5) 23 (42,6) 0,05
Lợi tiểu 3 (7,5) 6 (11,1) 0,7
Ức chế beta 3 (7,5) 5 (9,3) 1
Có phối hợp thuốc 22(40,7) 17(42,5) 0,7
So sánh tỷ lệ: Fisher Exact test khi có 1 nhóm có mẫu < 5,
Chi bình phương test. So sánh trung bình: T test
BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tuổi
Chúng tôi ghi nhận tuổi trung bình trong
nghiên cứu là 61 ± 10 tuổi. Bệnh nhân trẻ nhất là
40 tuổi và bệnh nhân lớn tuổi nhất là 86 tuổi.
Hầu hết bệnh nhân trên 50 tuổi, trong đó từ 51-
65 là 55,9%. Nghiên cứu trên 1105 bệnh nhân đột
quỵ tại bệnh viện 103, Nguyễn Văn Chương cho
thấy tuổi trung bình của đột quỵ là 53,68 ± 12,03
tuổi. Trong nghiên cứu này tác giả ghi nhận tuổi
trên 60 chiếm 55,86%(6). Chúng tôi ghi nhận
43,1% bệnh nhân trên 60 tuổi. Nghiên cứu của
Trần Lệ Diễm Thúy tại BV Nhân Dân 115(8), trên
224 bệnh nhân được điều trị nội trú tại khoa
Bệnh Lý Mạch Máu Não cũng ghi nhận tuổi
trung bình là 62 ± 11 tuổi, tuổi trên 65 chiếm
37,06%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
ghi nhận tỷ lệ tương tự. Điều này cho thấy có thể
tuổi đột quỵ ở các bệnh viện tại TP. Hồ Chí Minh
gần giống nhau.
Giới tính
Tỷ lệ nam trong nghiên cứu chúng tôi là
57,8%, nữ là 42,2%. Nghiên cứu của Trần Lệ
Diễm Thúy(8) trên 224 bệnh nhân tại BV Nhân
Dân 115 cũng có kết quả tỷ lệ nam là 55,8%.
Nguyễn Văn Chương(6) cũng ghi nhận, tại BV
103, tỷ lệ nam: nữ là 1,61: 1; bệnh nhân dưới 80
tuổi nam nhiều hơn nữ và trên 80 tuổi tỷ lệ nam:
nữ là 0,7:1. Các nghiên cứu của nước ngoài cũng
ghi nhận nam khoảng 51-61%.
Nguyên Nhân đột quỵ
Tất cả đột quỵ của chúng tôi là thể thiếu
máu, không có trường hợp nào là thể xuất huyết.
Chúng tôi dựa trên kết quả CT và hoặc MRI, và
các thông số cận lâm sàng khác để phân loại
nguyên nhân. Có nhiều nguyên nhân gây nên
đột quỵ, trong đó tỷ lệ cao nhất là bệnh mạch
máu nhỏ (47,1%), kế đến là bệnh mạch máu nhỏ
và bệnh xơ vữa mạch máu (17,6%), xơ vữa mạch
máu (11,8%), chỉ có 1 trường hợp do rung nhĩ,
các trường hợp khác do nguyên nhân khác hay
không rõ nguyên nhân.
Tỉ lệ kiểm soát huyết áp sau đột quỵ
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bệnh
nhân đột quỵ có THA là 92,2%, trong đó tỉ lệ
kiểm soát huyết áp sau đột quỵ ≥ 3 tháng là
57,4%. Kết quả trên không có sự khác biệt nhiều
so với các nghiên cứu khác. Tại Mỹ, nghiên cứu
của tác giả Janice G. Douglas và cs có tỉ lệ kiểm
soát huyết áp sau đột quỵ là 55%(3). Tương tự,
Ratanaporn Bandasak(7) ở Thái Lan và Trần Lệ
Diễm Thúy(8) ghi nhận con số này lần lượt là
54,5% và 62,1%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận các
nhóm thuốc hạ áp chính (ức chế beta, ức chế
men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin, ức chế
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 151
canxi và lợi tiểu) đều được chọn lựa sử dụng,
mặc dù tỉ lệ có sự khác biệt: cao nhất là ức chế
men chuyển (53,2%), kế đến là ức chế canxi
(39,4%) và ức chế thụ thể angiotensin (34%), sau
cùng là lợi tiểu và ức chế beta với tỉ lệ lần lượt
9,6% và 8,5%, trong đó ức chế beta không sử
dụng đơn trị liệu.
Bảng 4. Tỉ lệ kiểm soát HA sau đột quỵ ở một số
nghiên cứu
Tác giả Tỉ lệ kiểm soát huyết áp
mục tiêu (%)
Janice G. Douglas 55
RatanapornBandasak 54,5
Trần Lệ Diễm Thúy 62,1
Chúng tôi 57,4
Kết quả trên không có sự khác biệt nhiều
so với tác giả Trần Lệ Diễm Thúy, 3 nhóm
thuốc được sử dụng nhiều nhất ức chế men
chuyển, ức chế thụ thể angiotensin và ức chế
canxi, với tỉ lệ lần lượt là 56,8%, 28,9% và
9,5%(8). Tuy nhiên, theo tác giả Yuriko
Makino(10) và cộng sự tần suất sử dụng nhiều
nhất là ức chế canxi (61,1%), kế đến là ức chế
men chuyển và ức chế thụ thể angiotensin với
tỉ lệ 25,4% và 24,6%, tỉ lệ sử dụng thấp nhất là
lợi tiểu, ức chế beta và các nhóm thuốc khác
với tỉ lệ lần lượt 15,9%, 3,2% và 3,4%(10).
Bảng 5. Tỷ lệ sử dụng các nhóm thuốc hạ áp trong một số nghiên cứu
Ức chế men
chuyển
Ức chế canxi Ức chế thụ thể Lợi tiểu Ức chế beta Nhóm khác
Yukiro Makino
(10) 25,4% 61,1% 24,6% 15,9% 3,2% 3,4%
Trần Lệ Diễm Thúy
(8) 56,8% 28,9% 9,5% 5% 9,5% 0%
Chúng tôi 53,2% 39,4% 34% 9,6% 8,5% 0%
KẾT LUẬN
Tỷ lệ kiểm soát kiểm soát THA trong nghiên
cứu 57,4%, tỷ lệ này không có sự khác biệt nhiều
so với các nghiên cứu khác. Mặt khác, không có
sự khác biệt có ý nghĩa trong đặc điểm dân số và
điều trị giữa nhóm kiểm soát và không kiểm soát
huyết áp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Go SA (2013). Heart Disease and Stroke Statistics - 2013
Update A Report From the American Heart Association. AHA
journals, 127(1), pp. 7-9.
2. Hankey J G (2014). Secondary stroke prevention. Lancet
Neurol, 13(2), pp. 178-194.
3. Janice DG, George LB, Murray E, et al. (2003). The
Hypertension in African Americans Working Group. Arch
Intern Med, 163(5), pp. 525-541.
4. Kernan WN, Ovbiagele B, Black HR (2014). Guidelines for the
Prevention of Stroke in Patients With Stroke and Transient
Ischemic. Stroke, 45(2): 2160-2236.
5. Lê Văn Thành (2008). Cơ sở giải phẫu - sinh lý tuần hoàn não.
Nhà xuất bản Y Học, tr. 29-47.
6. Nguyễn Văn Chương (2007). Nghiên cứu lâm sàng và điều trị
đột quỵ não: những số liệu tại khoa Nội Thần Kinh, bệnh viện
103. www.thankinhhoc.net, pp. 1-3.
7. Ratanaporn B (2011). Ratanaporn Bandasak AssociAtion
between Hypertension And stroke Among young Thai
Adults. Southeast Asian J Trop Med Public Health, 42(5): 1281-
1288.
8. Trần Lệ Diễm Thúy (2013). Khảo Sát Tình Hình Điều Trị Huyết
Áp Ở Bệnh Nhân Sau Đột Quỵ. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ
chuyên khoa cấp 2, Đại học Y Dược TP HCM.
9. Vũ Anh Nhị (2012). Chẩn đoán và điều trị Tai biến mạch máu
não. Bộ môn Thần kinh, Đại học Y Dược TPHCM, tr 1-90.
10. Yuriko M, Yuhei K, Junichi M, et al. (2000). Risk of Stroke in
Relation to Level of Blood Pressure and Other Risk Factors in
Treated Hypertensive Patients. Stroke, (31): 48-52.
Ngày nhận bài báo: 01/12/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tang_huyet_ap_sau_dot_quy_tai_benh_vien_nhan_dan_gia_dinh.pdf