Tài liệu Tăng huyết áp ở trẻ tim bẩm sinh sau phẫu thuật tim hở: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 313
TĂNG HUYẾT ÁP Ở TRẺ TIM BẨM SINH
SAU PHẪU THUẬT TIM HỞ
Trần Thị Bích Kim*, Vũ Minh Phúc**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tim bẩm sinh là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em. Phẫu thuật
tim hở và hồi sức sau mổ tim hở ngày càng phát triển, do đó các biến chứng sớm trong giai đoạn hậu phẫu đang
ngày càng được quan tâm điều trị. Tăng huyết áp sau phẫu thuật tim hở có thể gây chảy máu sau mổ, rối loạn
nhịp tim, làm kéo dài thời gian nằm hồi sức và thời gian thở máy.
Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỉ lệ tăng huyết áp sau phẫu thuật tim hở ở trẻ tim bẩm sinh tại bệnh viện
Nhi đồng 1 và các yếu tố liên quan
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang. Dân số là bệnh nhi tim
bẩm sinh được phẫu thuật tim hở tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/09/2016 đến 28/02/2017. Có 97 bệnh nhi được
đưa vào nghiên cứu.
Kết quả:...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 289 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tăng huyết áp ở trẻ tim bẩm sinh sau phẫu thuật tim hở, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 313
TĂNG HUYẾT ÁP Ở TRẺ TIM BẨM SINH
SAU PHẪU THUẬT TIM HỞ
Trần Thị Bích Kim*, Vũ Minh Phúc**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tim bẩm sinh là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em. Phẫu thuật
tim hở và hồi sức sau mổ tim hở ngày càng phát triển, do đó các biến chứng sớm trong giai đoạn hậu phẫu đang
ngày càng được quan tâm điều trị. Tăng huyết áp sau phẫu thuật tim hở có thể gây chảy máu sau mổ, rối loạn
nhịp tim, làm kéo dài thời gian nằm hồi sức và thời gian thở máy.
Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỉ lệ tăng huyết áp sau phẫu thuật tim hở ở trẻ tim bẩm sinh tại bệnh viện
Nhi đồng 1 và các yếu tố liên quan
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang. Dân số là bệnh nhi tim
bẩm sinh được phẫu thuật tim hở tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/09/2016 đến 28/02/2017. Có 97 bệnh nhi được
đưa vào nghiên cứu.
Kết quả: Tỷ lệ tăng huyết áp (THA) sau phẫu thuật tim hở chiếm 60,72% (59/97 trường hợp). Tuổi trung
vị của các trường hợp THA sau phẫu thuật là 6 tháng (2,8-15,5 tháng). Cân nặng trung bình lúc phẫu thuật là
6,43 ± 3,2 kg, trong đó có 88,1 % nhỏ hơn 10 kg. Tỷ lệ nam: nữ = 1: 1; 72% bệnh nhân đến từ các tỉnh. Các yếu tố
liên quan với THA sau phẫu thuật là: tuổi nhỏ < 12 tháng, cân nặng < 10 kg, tim bẩm sinh không tím, suy tim,
cao áp phổi, nhiễm trùng trước phẫu thuật, thở máy dài ngày. THA thường xảy ra vào thời điểm 6 giờ đầu sau
phẫu thuật, kéo dài trong 32 giờ đầu; 11,9% chỉ THA tâm thu; 3,4% chỉ THA tâm trương; 84,7% THA cả tâm
thu lẫn tâm trương. Mức độ THA chủ yếu là độ 2. Điều trị THA sau phẫu thuật bằng các biện pháp gồm (1)
thuốc an thần-giảm đau (2) thuốc hạ áp, trong đó trên 90% trường hợp phải dùng hai đến ba loại thuốc hạ áp,
trong đó chủ lực là Nitroglycerin.
Kết luận: Theo dõi sát huyết áp sau phẫu thuật trẻ tim bẩm sinh không tím, tuổi nhỏ, cân nặng < 10 kg, có
suy tim, cao áp phổi, nhiễm trùng trước khi phẫu thuật, đặc biệt trong 6 giờ đầu sau phẫu thuật tim hở. Cai máy
thở và rút nội khí quản sớm ngay khi có đủ chỉ định để giảm các biến chứng do thở máy gây ra, trong đó có THA.
Từ khóa: tăng huyết áp, tim bẩm sinh.
ABSTRACT
HYPERTENSION AFTER OPEN- HEART SURGERY IN CHILDREN
Tran Thi Bich Kim, Vu Minh Phuc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 313 - 320
Background: Congenital heart disease (CHD) is one of the most morbidity causes in children. Open-heart
surgery and post-op intensive care are developing, and the early complications now are treated carefully.
Hypertension after open-heart surgery in children can cause bleeding, cardiac arrhythmia, longer time in
intensive care unit and mechanical ventilation. So, it is important to control blood pressure after open-heart
surgery.
Objectives: To determine the characteristics of hypertension after open-heart surgery and to find the
influenced factors.
* Khoa Hồi sức – Bệnh viện Nhi Đồng 2, TPHCM, ** Bộ môn Nhi – Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Bích Kim ĐT: 0903991984 Email: kimtr16@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 314
Method: Cross sectional analysis study. Patients who had pediatric open- heart surgery at Children’s
Hospital 1 from 09 – 2016 to 02-2017 were accepted in the study. There were 97 patients in the study.
Results: Pediatric hypertension after open-heart surgery accounted for 60,72 % of all patients. The median
age at the time of surgery was 6 months old; the average weight was 6,43 ± 3,2 kg, and there was 88,1% patients
that are less than 10 kg. The male – to – female ratio was 1:1; 72 % of cases came from province. The factors
affected the pediatric blood pressure are: age less than 12 months old; weight less than 10 kg; acyanotic congenital
heart diseases; heart failure; pulmonary hypertension; pre-operative infection; and long – time mechanical
ventilation. Hypertension often happened in the first 6 hours after open- heart surgery, and prolonged 32 hours;
11,9 % had the systolic hypertension; 3,4 % had the diastolic hypertension; and 84,7 % had both. The degree of
hypertension was especially second degree. Hypertensive treatments were (1) sedative and analgesic drugs; (2)
drugs used to treat hypertension. In the study, more than 90 % cases had to use two types of drugs to reduce blood
pressure, especially Nitroglycerine.
Conclusions: It is important to pay attention to patients with open-heart surgery who had ages less than 12
months old; weight less than 10 kg; acyanotic congenital heart diseases; heart failure; pulmonary hypertension;
pre-operative infection; and long – time mechanical ventilation. We should perform weaning of mechanical
ventilation and extubating as soon as possible to reduce the complications caused by mechanical ventilation,
including hypertension.
Key words: hypertention, congenital heart diseases.
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Tật tim bẩm sinh là các tật của buồng tim,
van tim, vách tim và các mạch máu lớn xảy ra
trong thời kỳ bào thai(4).
Theo nghiên cứu của Tổ chức y tế thế giới
và các chuyên gia nghiên cứu về tim bẩm sinh
ở nhiều nước trên thế giới tại 200 điểm nghiên
cứu khác nhau thống kê rằng có 10% tổng số
trẻ sơ sinh mang dị tật lúc chào đời, và trong
đó tần suất tim bẩm sinh chiếm khoảng 0,7-
0,8%(4). Tần suất này khoảng 1% theo nghiên
cứu của Peter W G Tennant và cộng sự(12).
Theo Pérez-Lescure Picarzo J và cộng sự nghiên
cứu từ năm 2003 đến 2012 ghi nhận có 2970
bệnh nhi tử vong do tim bẩm sinh trong số
64.831 trường hợp tim bẩm sinh, chiếm tỷ lệ
4,58 %; trong đó có 73,8% tử vong trong tuần
đầu tiên sau sinh(10). Tần suất tim bẩm sinh gây
tử vong cao nhất là hội chứng thiểu sản tim
trái, chiếm 41,4%; đứt đoạn cung động mạch
chủ 20% và bất thường tĩnh mạch phổi về tim
toàn phần thể có tắc nghẽn 16,8%. Thông liên
nhĩ và hẹp động mạch phổi là hai tật tim ít gây
tử vong nhất(11).
Trong những năm gần đây, nhờ có những
tiến bộ vượt bậc trong phẫu thuật tim hở và
chăm sóc hậu phẫu, tỷ lệ tử vong đã giảm rất
nhiều và các bệnh nhi được phẫu thuật ngày
càng nhỏ tuổi.
Tăng huyết áp sau phẫu thuật là một vấn đề
thường gặp có thể gây những biến chứng nặng
trong thời gian hậu phẫu. Sau phẫu thuật, huyết
áp cao có thể gây xuất huyết não, thiếu máu não,
thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, phù phổi
cấp, loạn nhịp tim, suy tim và chảy máu sau
phẫu thuật. Tăng huyết áp sau phẫu thuật có thể
xảy ra sau tất cả các loại phẫu thuật, nhưng đặc
biệt hay xảy ra ở phẫu thuật thần kinh, phẫu
thuật mạch máu, phẫu thuật vùng đầu mặt cổ và
phẫu thuật tim mạch(14). Nguyên nhân thường
gặp đi kèm nhịp tim nhanh có thể là do đau, kích
thích, co giật, và thuốc, cao huyết áp sau phẫu
thuật kèm nhịp tim chậm có thể do tác dụng phụ
của thuốc hay do tăng áp lực nội sọ(1,12).
Tăng huyết áp cấp sau phẫu thuật tim
thường gặp với tỉ lệ 37-100% bệnh nhi sau phẫu
thuật sửa chữa eo động mạch chủ, nhưng cũng
có thể gặp trong những bệnh nhi sau phẫu thuật
những tật tim bẩm sinh khác (5,14). Việc kiểm soát
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 315
huyết áp trong 24-48 giờ sau phẫu thuật tim đã
và đang được chú trọng trong những năm gần
đây để bảo vệ các mối nối mạch máu, và hạn chế
chảy máu(10).
Vấn đề hồi sức tim sau phẫu thuật đóng góp
một phần không nhỏ vào thành công của
chương trình phẫu thuật tim bẩm sinh, và tăng
huyết áp sau phẫu thuật tim hở đang ngày được
quan tâm hơn. Tại Việt Nam các trung tâm phẫu
thuật tim mạch ngày càng được triển khai nhiều
hơn và điều trị bệnh nhân với các bệnh lý phức
tạp tăng lên thì vấn đề gây mê hồi sức cũng phải
được nâng cao và chuẩn hóa. Tại bệnh viện Nhi
đồng 1, dù đã phẫu thuật cho nhiều trường hợp
tim bẩm sinh từ đơn giản đến phức tạp nhưng
hiện tại vẫn chưa có một nghiên cứu nào tại đây
đánh giá đầy đủ tình trạng tăng huyết áp sau
phẫu thuật tim hở. Do đó chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này để khảo sát tỉ lệ tăng huyết áp
sau phẫu thuật tim hở, các yếu tố liên quan với
tăng huyết áp sau phẫu thuật tim hở ở bệnh nhi
tim bẩm sinh trong thời gian từ tháng 09 năm
2016 đến tháng 02 năm 2017 tại khoa hồi sức
ngoại bệnh viện Nhi đồng 1.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ tăng huyết áp trong 24 giờ đầu
sau nhập khoa hồi sức ngoại từ phòng mổ ở trẻ
tim bẩm sinh được phẫu thuật tim hở.
So sánh các đặc điểm dịch tễ học, lâm
sàng, cận lâm sàng trước, trong và sau phẫu
thuật giữa hai nhóm bệnh nhi có và không có
THA hậu phẫu.
Xác định đặc điểm lâm sàng và điều trị của
THA hậu phẫu ở trẻ tim bẩm sinh được phẫu
thuật tim hở.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang
Cỡ mẫu
Với mục tiêu chính là xác định tỉ lệ tăng
huyết áp sau phẫu thuật tim hở, với ước tính tỉ lệ
sai số không quá 5% so với tỉ lệ thật của toàn bộ
trẻ phẫu thuật tim hở. Công thức tính cỡ mẫu sẽ
là: N (Z1-α/2 : m)2 × p × (1-p)
với α=0,05; Z0,975=1,96; m=0,1; p=0,5
α=0,05 (xác suất sai lầm loại I). Z 0,975=1,96
(trị số từ phân phối chuẩn). p=0,5(chọn tỷ lệ để
cỡ mẫu lớn nhất). m=0,1 (độ chính xác – hay sai
sốcho phép).
Cỡ mẫu tính được là 97.
Dân số nghiên cứu
Dân số mục tiêu: Bệnh nhi tim bẩm sinh được
phẫu thuật tim hở.
Dân số chọn mẫu: Bệnh nhi tim bẩm sinh
được phẫu thuật tim hở tại bệnh viện Nhi Đồng
1 từ 01/09/2016 đến 28/02/2017.
Tiêu chí chọn mẫu: Bệnh nhi được chẩn đoán
tim bẩm sinh dựa trên siêu âm tim tại bệnh viện
Nhi Đồng 1, được phẫu thuật tim hở và nhập
khoa Hồi sức ngoại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ
01/09/2016 đến 28/02/2017.
Tiêu chí loại khỏi nghiên cứu
Bệnh nhân có tăng huyết áp do nguyên nhân
không phải là bệnh lý tim bẩm sinh đã được
chẩn đoán trước phẫu thuật.
Bệnh nhân được phẫu thuật lại lần thứ hai,
ba, , hoặc phẫu thuật tim kín.
Bệnh nhân không được theo dõi huyết áp
động mạch xâm lấn sau phẫu thuật.
Bệnh nhân được phẫu thuật trong tình trạng
cấp cứu mặc dù tình trạng nhiễm trùng chưa
được điều trị ổn.
Bệnh nhân có hồ sơ thiếu > 20% các biến số
nghiên cứu.
Phương pháp xử lý số liệu
Quản lý số liệu bằng phần mềm Epidata
3.1. Phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê
Stata 13.0.
KẾT QUẢ
Tỉ lệ tăng huyết áp hậu phẫu phẫu thuật tim hở
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có tổng
cộng 59 trẻ tăng huyết áp sau phẫu thuật tim hở
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 316
trong tổng số 97 trẻ tim bẩm sinh được phẫu
thuật tim hở trong 6 tháng từ tháng 9 năm 2016
đến hết tháng 2 năm 2017 tại bệnh viện Nhi
Đồng 1 và thỏa điều kiện để đưa vào nghiên
cứu, chiếm tỷ lệ 60,82% (Bảng 1).
So sánh các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng trước, trong và sau phẫu thuật giữa hai
nhóm bệnh nhi có và không có THA hậu phẫu
Bảng 1. So sánh hai nhóm cao huyết áp và không cao huyết áp sau phẫu thuật tim
Yếu tố dịch tễ
THA
n = 59
Không THA
n = 38
Phép kiểm, p
Tuổi trung vị (tháng) 6(2,8–15,5) 11(8,5-24,1) 0,001*
Cân nặng trung bình (kg) 6,4 ± 3,2 8,7 4,1 0,004**
Nhóm cân nặng: <0,001***
< 10 kg 52(88,2%) 27(71,1%)
≥ 10 kg 7(11,8%) 11(28,9%)
Yếu tố trước phẫu thuật
Suy tim 31(52,4%) 8(21,1%) 0,003***
Cao áp phổi 37(62,7%) 14(36,8%) 0,01***
Nhiễm trùng 21(35,3%) 5(13,1%) 0,015***
Tim bẩm sinh tím 18(30,5%) 19(50%)
0,04***
Tim bẩm sinh không tím 41(69,5%) 19(50%)
Yếu tố sau phẫu thuật
Thời gian kháng sinh sau phẫu thuật (giờ) 7(0-11) 1(0-8) 0,04*
Thời gian lưu nội khí quản-thở máy(giờ) 26,5(7,5-75,5) 21,3(6-32,5) 0,04*
*Mann Whitney, ** T test, *** Chi square.
BÀN LUẬN
Tỉ lệ tăng huyết áp hậu phẫu phẫu thuật tim hở
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có tổng
cộng 59 trẻ tăng huyết áp sau phẫu thuật tim hở
trong tổng số 97 trẻ tim bẩm sinh được phẫu
thuật tim hở trong 6 tháng từ tháng 9 năm 2016
đến hết tháng 2 năm 2017 tại bệnh viện Nhi
Đồng 1 và thỏa điều kiện để đưa vào nghiên
cứu, chiếm tỷ lệ 60,82%. Tỷ lệ THA sau phẫu
thuật tim hở có chạy tuần hoàn ngoài cơ thể của
chúng tôi tương tự tỷ lệ trong nghiên cứu của
Cooper TJ là 56%(2).
So sánh các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận
lâm sàng trước, trong và sau phẫu thuật giữa
hai nhóm bệnh nhi có và không có THA hậu
phẫu
Đặc điểm dịch tễ học
Tuổi
Các trẻ phẫu thuật tim hở trong nghiên cứu
của chúng tôi thuộc mọi lứa tuổi, từ 3 ngày tuổi
đến 124,6 tháng tuổi (10 tuổi), tuổi trung vị của
nghiên cứu này là 8,9 tháng, khoảng tứ phân vị
từ 3,9 đến 16,2 tháng tuổi. Tuổi phẫu thuật này
rất dao động vì tùy thuộc vào thời điểm trẻ được
phát hiện có tim bẩm sinh, chẩn đoán bệnh, độ
nặng của bệnh và khả năng chịu được cuộc phẫu
thuật ở trẻ. Theo 1 nghiên cứu hồi cứu tại Valer
A tại Ý được tiến hành từ 1998 đến 1999 nhằm
theo dõi nhiễm trùng bệnh viện hậu phẫu phẫu
thuật tim hở trên 104 trẻ cho thấy tuổi trung bình
của trẻ khi được phẫu thuật là 51,9 tháng, độ tuổi
này lớn hơn nghiên cứu của chúng tôi(13).
Tuổi trung vị của nhóm trẻ tăng huyết áp sau
phẫu thuật tim hở là 6 tháng (2,8 – 15,5 tháng),
độ tuổi nhỏ nhất là 3 ngày tuổi, lớn nhất là 97
tháng. Trong đó, THA sau phẫu thuật tim hở ở
trẻ dưới 1 tháng là 11,9%, từ 1- 12 tháng là 59,3%
và trên 12 tháng là 28,8%. Trẻ < 12 tháng có tỉ lệ
tăng huyết áp sau phẫu thuật cao gấp 2,5 lần so
với nhóm > 12 tháng tuổi, điều này có thể giải
thích do trẻ < 12 tháng mà đã có chỉ định phẫu
thuật tim nghĩa là bệnh cảnh tim nặng, nên trong
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 317
lúc phẫu thuật sẽ có nguy cơ cao hơn, thời gian
chạy tuần hoàn ngoài cơ thể kéo dài hơn, đáp
ứng viêm mạnh hơn nên làm tăng khả năng cao
huyết áp sau phẫu thuật.
Giới tính
Có tổng cộng 97 trẻ phẫu thuật tim hở được
đưa vào nghiên cứu, trong đó có 55 trẻ nam và
44 trẻ nữ, nhưng số trẻ em tăng huyết áp sau
phẫu thuật tim hở, tỷ lệ tăng huyết áp sau phẫu
thuật tim hở tương đương nhau ở 2 nhóm nam
và nữ. Kết quả này cũng tương tự kết quả
nghiên cứu của Mirzaei M năm 2016(8).
Địa chỉ
Trong số 59 trường hợp tăng huyết áp sau
phẫu thuật tim hở có có 43 trường hợp đến từ
tuyến tỉnh, chiếm tỷ lệ 72,9 %, cư ngụ tại thành
phố Hồ Chí Minh có 16 trường hợp, chiếm tỷ lệ
27,1 %(5,4).
Đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng:
Đặc điểm giai đoạn tiền phẫu
Cân nặng: cân nặng trung bình của 97 bệnh
nhi tham gia nghiên cứu là:7,31 ± 3,2 kg; trong đó
nhóm có tăng huyết áp sau phẫu thuật tim hở là
6,43 ± 3,2 kg, nhờ những tiến bộ ngày nay, các bé
được phẫu thuật ở độ tuổi ngày càng nhỏ và
trọng lượng thấp. Trọng lượng trung bình khi
phẫu thuật của chúng tôi thấp hơn trong nghiên
cứu của Maryam Mirzaei và cộng sự năm 2016(8).
Nhóm cân nặng: tỷ lệ THA ở nhóm trẻ cân
nặng <10 kg chiếm tỷ lệ 65,8 % cao hơn nhóm
cân nặng > 10kg là 35,9%; và sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê p< 0,001. Điều này có thể lý giải ở
những trẻ nhỏ kg, mạch máu nhỏ, khả năng tăng
kháng lực mạch máu ngoại vi cao,dễ gây tăng
huyết áp sau phẫu thuật.
Tật ngoài tim: trong số 59 trường hợp tăng
huyết áp sau phẫu thuật tim hở ghi nhận Down:
1 ca (1,69%), bất sản phổi trái – sứt môi: 1 ca
(1,69%), lỗ tiểu đóng thấp: 1 ca (1,69%), bệnh
thần kinh cơ: 1 ca (1,69%), tật đầu nhỏ: 1 ca
(1,69%). Các dị tật ngoài tim này có thể hay gặp
trong các bệnh lý tim bẩm sinh, không thấy có
liên quan đến tăng huyết áp sau phẫu thuật tim.
Nhiễm trùng trước phẫu thuật: trong nghiên
cứu của chúng tôi, số ca tăng huyết áp ở nhóm
nhiễm trùng trước phẫu thuật là 21/26 ca, chiếm
tỷ lệ 80,77 %; trong khi đó, số ca tăng huyết áp ở
nhóm không nhiễm trùng trước phẫu thuật là
38/71 ca, chiếm tỷ lệ 53,52 %. Và tỷ lệ tăng huyết
áp ở nhóm nhiễm trùng trước phẫu thuật cao
hơn ở nhóm không nhiễm trùng trước phẫu
thuật, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p=0,015.
Cần thêm nhiều nghiên cứu sâu hơn để lý giải
sự liên quan này.
Suy tim trước phẫu thuật: trong nghiên cứu
của chúng tôi, số ca tăng huyết áp ở nhóm suy
tim trước phẫu thuật là 31/39 ca, chiếm tỷ lệ
79,49 %; trong khi đó, số ca tăng huyết áp ở
nhóm không suy tim trước phẫu thuật là 28/57
ca, chiếm tỷ lệ 49,12 %. Và tỷ lệ tăng huyết áp ở
nhóm suy tim trước phẫu thuật cao hơn ở nhóm
không suy tim trước phẫu thuật, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê, p=0,003. Cần thêm nhiều
nghiên cứu sâu hơn để lý giải sự liên quan này.
Cao áp phổi trước phẫu thuật: trong
nghiên cứu của chúng tôi, số ca tăng huyết áp
ở nhóm cao áp phổi trước phẫu thuật là 37/51
ca, chiếm tỷ lệ 72,55 %; trong khi đó, số ca tăng
huyết áp ở nhóm không cao áp phổi trước
phẫu thuật là 22/46 ca, chiếm tỷ lệ 47,83 %. Và
tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm cao áp phổi trước
phẫu thuật cao hơn ở nhóm không cao áp phổi
trước phẫu thuật, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê, p=0,013. Cần thêm nhiều nghiên cứu
sâu hơn để lý giải sự liên quan này.
Đặc điểm giai đoạn hậu phẫu
Kết quả nghiên cứu của Maryam Mirzaei và
cộng sự cho thấy trong các biến chứng thường
gặp sau phẫu thuật tim hở ở tim bẩm sinh thì
biến chứng thận là thường gặp nhất(8). Thời gian
tuần hoàn ngoài cơ thể kéo dài, cắt cơ tim và
bơm tắc nghẽn quá mức có thể dẫn đến tán
huyết, từ đó làm tăng nồng độ Hemglobin trong
máu. Sự tồn tại của Hemoglobin tự do trong
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 318
nước tiểu rất hại đối với ống thận. Biến chứng
suy thận gặp ở 3,9% bệnh nhân sau phẫu thuật.
trong nhiều nghiên cứu, bao gồm Hernick và
cộng sự (2011) (6%); Rigden và cộng sự (1996)
(5.3%), tỷ lệ suy thận cấp sau phẫu thuật tim hở
chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 10%. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, số ca suy thận cấp ở 97 trẻ sau phẫu
thuật tim hở là 6 ca, chiếm tỷ lệ 6,19% tương tự
các nghiên cứu khác về TBS trên thế giới. Trong
đó, ở nhóm tăng huyết áp sau phẫu thuật tim hở,
có 4 trong tổng số 59 ca có suy thận cấp, chiếm tỷ
lệ 6,78%; ở nhóm không THA, có 2 trong tổng số
38 ca, chiếm tỷ lệ 5,26%, cho thấy, tỷ lệ suy thận
cấp ở nhóm THA cao hơn trong nhóm không
THA, tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê, với phép kiểm Fisher, p>0,99.
Rối loạn nhịp sau phẫu thuật: trong nhóm
THA sau phẫu thuật tim hở, có 1 ca nhịp chậm
xoang, 1 ca block nhĩ thất độ 3 cần đặt máy tạo
nhịp tạm thời, và 1 ca bị nhịp nhanh bộ nối. Tuy
nhiên, những rối loạn nhịp xảy ra liên quan với
các tật tim được sửa chữa, không thấy có khác
biệt so với nhóm không THA sau phẫu thuật.
Trong nghiên cứu này, tỉ lệ chung chảy máu
sau phẫu thuật là 11,34%, được phát hiện thông
qua lượng máu mất qua ống dẫn lưu. 1 trường
hợp chảy máu trên 6ml/kg/g, là một yếu tố gợi ý
đến nguyên nhân ngoại khoa được mở ngực,
khâu cầm máu tại giường. Các trường hợp còn
lại đều có rối loạn đông máu sau phẫu thuật và
được truyền huyết tương tươi đông lạnh sau đó
tự giới hạn. Trong các trường hợp THA sau
phẫu thuật tỷ lệ này là 13,56 %, cao hơn so với
nhóm không THA là 7,89 %; tuy nhiên sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê, p=0,304. Có
thể lý giải là các trường hợp THA sau phẫu thuật
đã được can thiệp sớm và kịp thời, nên biến
chứng chảy máu sau PT giữa hai nhóm không có
sự khác biệt đáng kể.
Nhiễm trùng sau phẫu thuật: tỷ lệ nhiễm
trùng sau phẫu thuật ở nhóm THA là 57,63%,
cao hơn so với nhóm không THA là 44,74%;
tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê p=0,22.
Việc rút nội khí quản, cai máy thở ở bệnh
nhân hậu phẫu phẫu thuật tim hở đặc biệt quan
trọng và được quan tâm. Việc có rút được nội khí
quản sớm hay không liên quan với nhiều yếu tố
sau phẫu thuật như bệnh lý tim bẩm sinh nền,
thời gian phẫu thuật, thời gian chạy tuần hoàn
ngoài cơ thể, việc sử dụng thuốc an thần, hạ thân
nhiệt và bảo vệ cơ tim trong phẫu thuật và sửa
chữa tật tim bẩm sinh có triệt để. Hiện nay tại
một số trung tâm, nhờ sự phối hợp đồng đều
giữa phẫu thuật viên, bác sĩ gây mê, bác sĩ hồi
sức và đội ngũ điều dưỡng, mà họ có thể rút ống
nội khí quản cho bệnh nhân ngay từ trong
phòng phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật
xâm lấn tối thiểu, sử dụng hệ thống siêu lọc cải
tiến trong khi chạy tuần hoàn ngoài cơ thể, siêu
âm tim qua thực quản ngay tại phòng phẫu
thuật để đánh giá việc sửa chữa các tật tim bẩm
sinh và kiểm soát đau sau phẫu thuật mà 80%
các ca phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em có thể
rút ống nội khí quản sau 2-4 giờ ngay tại phòng
phẫu thuật tim(1).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có
trường hợp nào được rút NKQ từ phòng phẫu
thuật, trường hợp sớm nhất là rút NKQ ở thời
điểm 3 giờ sau nhập khoa hồi sức ngoại, và
trường hợp lưu NKQ lâu nhất là 431 giờ.
Thời gian lưu nội khi quản thở máy của
nhóm THA sau phẫu thuật tim hở là giờ so với
nhóm không THA là 26,5 giờ (7,5-75,5 giờ), lâu
hơn so với nhóm không THA sau phẫu thuật
là 21,3 giờ (6-32,5 giờ), và sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê p=0,04. Điều này có thể lý giải
trong các trường hợp THA sau phẫu thuật, bác
sĩ điều trị thường phải giữ an thần giảm đau
liều cao, do đó ảnh hưởng đến khả năng rút
nội khí quản sớm.
Thời gian thở máy đã trở thành một vấn đề
cực kỳ quan trọng cho phân bố nhân lực và có
tương quan với bệnh tật và tử vong sau phẫu
thuật. Thở máy kéo dài sau phẫu thuật tim ở trẻ
em liên quan với bệnh tật và tử vong sau phẫu
thuật, cũng như tăng thời gian nằm ở hồi sức
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 319
ngoại và thời gian nằm viện(12). Nếu quan tâm
hạn chế các yếu tố nguy cơ làm kéo dài thời gian
thở máy ở trẻ phẫu thuật tim thì sẽ giảm bớt
được tỷ lệ tử vong và nhiễm trùng bệnh viện do
thở máy kéo dài.
Đặc điểm lâm sàng và điều trị của THA hậu
phẫu ở trẻ tim bẩm sinh được phẫu thuật tim
hở
Có rất nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng
làm THA sau phẫu thuật tim hở như đau, hạ
thân nhiệt, hạ Oxy hóa máu, toan chuyển hóa,
ảnh hưởng giao cảm. THA có thể gây chảy máu
sau PT. Điều trị tức thời bao gồm giảm đau, điều
chỉnh thể tích nội mạch và sử dụng thuốc hạ áp.
Thuốc giảm đau sau phẫu thuật tim hở được
sử dụng bao gồm fentanyl, morphin và
midazolam. Số ca THA ở nhóm sử dụng 1 loại
thuốc an thần giảm đau là 44 ca, chiếm tỷ lệ
74,5%, điều này cho thấy, 1 trong những nguyên
nhân có thể ảnh hưởng đến THA sau phẫu thuật
tim hở là an thần giảm đau chưa tốt.
Sau phẫu thuật, bệnh nhân thường chưa ăn
uống được nên thuốc hạ áp được lựa chọn là
thuốc truyền tĩnh mạch. Thuốc lựa chọn đầu tay
là SNP truyền tĩnh mạch liên tục liều 0,5-10
mcg/kg/phút hay esmolol. Khi tình trạng bé ổn
định và có thể uồng được, chuyển sang thuốc
uống Captopril (liều 1 đến 3 mg/kg/ngày)(3). Tuy
nhiên trong điều kiện hiện tại, nghiên cứu của
chúng tôi chỉ ghi nhận thuốc sử dụng là
Nitroglycerin và Nicardipin để hạ huyết áp,
không thấy trường hợp nào sử dụng SNP và
esmolol để hạ áp sau phẫu thuật.
Liều nitroglycerin sử dụng dao động từ 1-4
mcg/kg/phút, và thời gian sử dụng trung bình là
32,59 ± 9,5 giờ.
Liều nicardipin sử dụng dao động từ 1-4
mcg/kg/phút, và thời gian sử dụng trung bình là
1,7 ± 0,5 giờ.
Trong quá trình điều trị, không ghi nhận
trường hợp nào huyết áp tụt quá mức cần tăng
thêm liều vận mạch sau phẫu thuật.
Điều trị THA sau phẫu thuật bằng các biện
pháp gồm (1) thuốc an thần-giảm đau (2) thuốc
hạ áp, trong đó trên 90% trường hợp phải dùng
hai đến ba loại thuốc hạ áp, trong đó chủ lực là
Nitroglycerin.
KẾT LUẬN
Theo dõi sát huyết áp sau phẫu thuật trẻ tim
bẩm sinh không tím, tuổi nhỏ, cân nặng < 10 kg,
có suy tim, cao áp phổi, nhiễm trùng trước khi
phẫu thuật, đặc biệt trong 6 giờ đầu sau phẫu
thuật tim hở. Cai máy thở và rút nội khí quản
sớm ngay khi có đủ chỉ định để giảm các biến
chứng do thở máy gây ra, trong đó có THA.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cheung AT (2006). "Exploring an optimum intra/postoperative
management strategy for acute hypertension in the cardiac
surgery patient". J Card Surg, 21(S1):pp.S8-S14.
2. Cooper TJ, et al (1985). "Factors relating to the development of
hypertension after cardiopulmonary bypass". Br Heart J,
54(1):pp.91-95.
3. Haas CE, LeBlanc JM (2004). "Acute postoperative hypertension:
A review of therapeutic options". Am J Health-Syst Pharm.
61(16):pp.1661-1673.
4. Hoàng Trọng Kim,Vũ Minh Phúc, et al (2004). "Bệnh tim bẩm
sinh", In: Hoàng Trọng Kim (ed), Bài giảng Nhi Khoa, V2, pp.43-
67. Nhà Xuất Bản Y Học, TPHCM.
5. Hoàng Trọng Kim,Vũ Minh Phúc, et al (2008). Tăng huyết áp ở
trẻ em, In: Hoàng Trọng Kim (ed), Tăng huyết áp ở trẻ em. Nhà
Xuất Bản Y Học, TP Hồ Chí Minh.
6. Lien SF, Bisognano JD (2012). "Perioperative hypertension:
defining at-risk patients and their management", Curr Hypertens
Rep. 14(5):pp.432-441.
7. Marik PE, Varon J (2009). "Perioperative hypertension: a review
of current and emerging therapeutic agents". J Clin Anesth,
21(3):pp.220-229.
8. Mirzaei M, Mirazaei S, Sepahvand E, et al (2015). "Evaluation of
Complications of Heart Surgery in Children With Congenital
Heart Disease at Dena Hospital of Shiraz". Glob J Health Sci.
8(5):pp.33-38.
9. Munoz R, Murell VO, da Cruz EM, Vevetterly CG (2010). Critical
Care of Children with Heart Disease: Basic Medical and Surgical
Concepts. Springer-Verlag, London.
10. Perez-Lescure Picarzo J, Mosquera González M, Latasa
Zamalloa P, Crespo Marcos D (2017), "Congenital heart
disease mortality in Spain during a 10 year period (2003-2012)",
An Pediatr (Barc), pii:S1695-4033(17)30221-7. DOI:
10.1016/j.anpedi.2017.06.002.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 320
11. Stack CG, Dobbs P (2004). Essentials of Paediatric Intensive Care.
Cambridge University Press, New York, NY.
12. Tennant PW, et al (2010). "20-year survival of children born with
congenital anomalies: a population-based study". The Lancet,
375(9715):pp.649-656.
13. Valera M. et al (2001). "Nosocomial infections in pediatric cardiac
surgery, Italy", Infect Control Hosp Epidemiol, 22(12):pp.771-775.
14. Wiest DB, Garner SS, Uber WE, sade RM (1998). "Esmolol for the
management of pediatric hypertension after cardiac operations".
J Thorac Cardiovasc Surg, 115(4):pp.890-897.
Ngày nhận bài báo: 05/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tang_huyet_ap_o_tre_tim_bam_sinh_sau_phau_thuat_tim_ho.pdf