Tài liệu Tăng cường xuất khẩu chè nhằm phát triển kinh tế tỉnh Lào Cai: Dương Thị Tình Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 91 - 96
91
TĂNG CƯỜNG XUẤT KHẨU CHÈ NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH LÀO CAI
Dương Thị Tình*
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Tại tỉnh Lào Cai, cây chè đang được quy hoạch tập trung thành từng vùng trọng điểm, tạo thuận
lợi cho việc đầu tư sản xuất hàng hóa quy mô lớn, quản lý chất lượng sản phẩm và xây dựng
thương hiệu. Đóng góp vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh Lào Cai, giúp giải quyết
việc làm ổn định cho người dân trồng chè và xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, việc phát triển vùng
chè nguyên liệu ở Lào Cai đang gặp khó khăn do công tác quản lý quy hoạch còn hạn chế, năng
suất và chất lượng chè chưa thật cao, dây chuyền thiết bị công nghệ chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến
giá trị xuất khẩu cũng như phạm vi thị trường xuất khẩu chè. Bài viết này phân tích rõ thực trạng
và đánh giá đóng góp xuất khẩu chè tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Lào Cai, từ đó khẳng định v...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tăng cường xuất khẩu chè nhằm phát triển kinh tế tỉnh Lào Cai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dương Thị Tình Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 91 - 96
91
TĂNG CƯỜNG XUẤT KHẨU CHÈ NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH LÀO CAI
Dương Thị Tình*
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Tại tỉnh Lào Cai, cây chè đang được quy hoạch tập trung thành từng vùng trọng điểm, tạo thuận
lợi cho việc đầu tư sản xuất hàng hóa quy mô lớn, quản lý chất lượng sản phẩm và xây dựng
thương hiệu. Đóng góp vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh Lào Cai, giúp giải quyết
việc làm ổn định cho người dân trồng chè và xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, việc phát triển vùng
chè nguyên liệu ở Lào Cai đang gặp khó khăn do công tác quản lý quy hoạch còn hạn chế, năng
suất và chất lượng chè chưa thật cao, dây chuyền thiết bị công nghệ chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến
giá trị xuất khẩu cũng như phạm vi thị trường xuất khẩu chè. Bài viết này phân tích rõ thực trạng
và đánh giá đóng góp xuất khẩu chè tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Lào Cai, từ đó khẳng định vai
trò quan trọng của xuất khẩu chè cũng như đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng quy mô trồng chè,
nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm chè, phát triển thị trường xuất khẩu trong thời gian tới, đóng
góp phát triển bền vững kinh tế tỉnh Lào Cai.
Từ khóa: Xuất khẩu chè, phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế, xúc tiến thương mại, thị trường xuất khẩu.
GIỚI THIỆU *
Trong xu hướng của toàn cầu hóa và khu vực
hóa của nền kinh tế thế giới hiện nay, thương
mại quốc tế đã và đang ngày càng đóng vai
trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế
trong nước và thế giới, góp phần cải thiện sức
cạnh tranh cũng như tăng trưởng kinh tế.
Trong đó, xuất khẩu đã được thừa nhận là một
hoạt động rất cơ bản, là phương tiện thúc đẩy
nền kinh tế phát triển [1]. Đối với các địa
phương, xuất khẩu là động lực hữu hiệu để
đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp, góp
phần thúc đẩy sản xuất của địa phương, phát
huy tính sáng tạo của các đơn vị kinh tế thông
qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất khẩu
còn là phương tiện để khai thác lợi thế về tự
nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực và các
nguồn lực khác. Tăng cường xuất khẩu còn là
vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển
kinh tế, xóa đói giảm nghèo.
Lào Cai là một tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc
Việt Nam, với các chính sách khuyến khích
phát triển, phân vùng nguyên liệu cho doanh
nghiệp quản lý, những năm qua sản xuất và
xuất khẩu chè tại tỉnh Lào Cai thu được nhiều
kết quả tích cực, mang lại hiệu quả kinh tế,
thu nhập ổn định cho nhiều hộ dân, đóng góp
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa
* Tel: 0978875866; Email: tinhvinh@gmail.com
phương. Các chính sách hỗ trợ được triển
khai kịp thời, hiệu quả, thị trường và giá trị
kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng, góp
phần xóa đói, giảm nghèo [2]. Tuy nhiên, dây
chuyền thiết bị, công nghệ chế biến chưa
đồng bộ, chủ yếu là chế biến chè xanh và bán
sản phẩm thô, nên giá thấp, khó thúc đẩy sản
xuất và xuất khẩu. Việc đăng ký chứng nhận
duy trì và mở rộng diện tích sản xuất chè theo
VietGAP còn gặp nhiều khó khăn. Năng suất
và chất lượng cũng như thị trường xuất khẩu
chè còn nhiều hạn chế, mức độ đóng góp
nhằm phát triển kinh tế tỉnh Lào Cai chưa
tương xứng với tiềm năng sẵn có của chè.
Bài viết này sẽ phân tích thực trạng về xuất
khẩu chè tỉnh Lào Cai, đánh giá mức độ đóng
góp vào phát triển kinh tế của tỉnh, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường xuất
khẩu cả về số lượng và chất lượng nhằm phát
triển chè nói riêng và phát triển kinh tế tỉnh
Lào Cai nói chung.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập thông tin: thu thập
những thông tin, số liệu về năng suất, giá trị
và thị trường xuất khẩu chè và GDP của tỉnh.
Nguồn thu thập: sách, mạng internet, các số
liệu, báo cáo của Sở Công thương và Cục
Thống kê tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012-2017.
Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin: từ
các số liệu, thông tin đã thu thập được tiến
Dương Thị Tình Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 91 - 96
92
phân loại tài liệu đã thu thập được thành một
chỉnh thể phản ánh về thực trạng xuất khẩu
chè, mức độ đóng góp vào GDP của tỉnh
trong giai đoạn 2012-2017. Đồng thời, số liệu
về giá trị kim ngạch xuất khẩu chè được đánh
giá, so sánh giữa các năm, nhằm phân tích
được những thành công, hạn chế mà tỉnh Lào
Cai đang gặp phải.
Phương pháp thông kê mô tả, có mục đích
thống kê và mô tả tăng giảm của số liệu thu
thập được để nhận định và đánh giá hiện trạng
xuất khẩu chè và mức độ đóng góp phát triển
kinh tế của tỉnh. Phương pháp phân tích so
sánh, làm rõ sự khác biệt hay so sánh tăng
giảm kinh ngạch, quy mô thị trường xuất
khẩu chè giữa các năm làm cơ sở đề xuất giải
pháp tăng cường xuất khẩu chè, đóng góp tốt
hơn nữa vào phát triển kinh tế tỉnh Lào Cai.
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ
ĐÓNG GÓP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2012-2017
Theo UBND tỉnh Lào Cai, diện tích trồng chè
tăng qua các năm, năm 2012 chỉ là 4.075 ha
đến năm 2016 đạt diện tích 5.400 ha, năm
2017 là 5.507 ha, tăng 1.432 ha (14,94%) sau
6 năm. Hiện nay diện tích chè tập trung trên
địa bàn đạt khoảng 5.507 ha, trong đó; huyện
Mường Khương chiếm nhiều nhất với 2.332
ha, huyện Bảo Thắng 1.134 ha, huyện Bắc Hà
625 ha, huyện Bảo Yên 590 ha, huyện Bát
Xát 495 ha, thành phố Lào Cai 195 ha, huyện
Văn Bàn 85 ha, huyện Sapa 43 ha, ít nhất là
huyện Simacai với 8 ha. Tuy nhiên, năng suất
chè có sự tăng khác biệt so với diện tích
trồng, năng suất cao nhất là Thành phố Lào
Cai năm 2017 đạt 62,81 tạ/ha, sau đó đến
huyện Mường Khương cao thứ hai mặc dù
diện tích trồng lớn nhất đạt 55,06 tạ/ha, thấp
nhất là các huyện Bát Xát đạt 28,65 tạ/ha,
Sapa đạt 22,75 tạ/ha [3]. Nhưng về cơ bản
năng suất chè tăng qua các năm trong giai
đoạn nghiên cứu.
Về xuất khẩu chè tại Lào Cai trong những
năm vừa qua, nhìn chung có xu hướng tăng
giảm không ổn định. Năm 2012 khối lượng
xuất khẩu là 796 tấn, trị giá đạt 1712 nghìn
USD, nhưng năm 2013 lại giảm chỉ đạt 526
tấn với trị giá 1228 nghìn USD. Tuy nhiên,
đến năm 2014 lại tăng đáng kể với 1277 tấn,
năm 2015 lại tụt giảm mạnh là 439 tấn, trị giá
còn 1096 nghìn USD và đến năm 2016 lại có
xu hướng tăng nhẹ khoảng 5,7%, cao nhất là
năm 2017 đạt 3359 nghìn USD. Cụ thể được
thể hiện trong bảng 2.
Bảng 1. Năng suất chè phân theo huyện/thành phố tỉnh Lào Cai
Đơn vị tính: Tạ/ha
Năm
Địa bàn
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Thành phố Lào Cai 58,32 57,20 58,00 60,16 61,52 62,81
Huyện Bát Xát 44,85 27,14 23,32 25,12 26,89 28,65
Huyện Mường Khương 48,91 48,88 49,00 49,34 53,33 55,06
Huyện Simacai 31,25 32,50 31,25 31,25 31,25 33,34
Huyện Bắc Hà 14,77 15,11 19,05 32,06 36,82 38,95
Huyện Bảo Thắng 50,01 54,71 55,03 56,51 49,80 51,26
Huyện Bảo Yên 39,91 42,83 43,32 45,00 49,88 53,62
Huyện Sapa 20,00 17,65 17,65 20,00 20,50 22,75
Huyện Văn Bàn 34,59 34,59 35,29 35,41 36,71 37,84
Năng suất trung bình 38,06 36,73 36,87 39,42 40,74 42,69
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai [4])
Bảng 2. Trị giá, khối lượng chè Lào Cai xuất khẩu
Năm 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Trị giá (1000 USD) 1712 1228 2412 1096 1158 3359
Khối lượng (Tấn) 796 526 1277 439 464 1747
(Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Lào Cai [4]; [5])
Dương Thị Tình Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 91 - 96
93
Chè Lào Cai được tiêu thụ cả thị trường trong
và ngoài nước, trong đó thị trường nội địa chỉ
chiếm 5%, thị trường xuất khẩu cao lên tới
95% với sản phẩm rất đa dạng gồm chè Shan,
chè lai LDP1, LDP2 và đặc biệt là chè Ô
Long ngày càng được mở rộng, chiếm từ 20%
đến 42% diện tích. Ngoài ra tỉnh còn có một
số sản phẩm chè khác như chè xanh, chè
vàng, chè đỏ, chè đen và nhiều loại chè hòa
tan, chè thảo dược khác [3]. Trong đó,
Pakistan là thị trường nhập khẩu chè lớn nhất
của Lào Cai với tỷ trọng gần 70% giá trị chè
xuất khẩu. Loại chè chủ yếu được xuất khẩu
sang Pakistan là chè Ô Long, đây cũng là loại
chè xuất khẩu chủ lực của các doanh nghiệp
xuất khẩu chè Lào Cai với khoảng 80% tổng
sản lượng xuất khẩu. Khối lượng xuất khẩu
chè sang Đài Loan sụt giảm là do nhiều sản
phẩm chè xuất khẩu vẫn còn tồn dư thuốc bảo
vệ thực vật ở mức cao dẫn đến sản lượng xuất
khẩu sang Đài Loan giảm mạnh. Bên cạnh
các thị trường truyền thống, những năm gần
đây chè Lào Cai còn được xuất khẩu sang các
nước như Trung Quốc, Afganistan đặc biệt là
thị trường Trung Quốc. Đây là một thị trường
tiêu thụ chè lớn, tương đối dễ tính và ưa
chuộng mặt hàng chè Shan. Hơn nữa, tại thị
trường này, đời sống của dân chúng chưa cao
lắm, tính khắt khe về chất lượng sản phẩm và
độ an toàn trong vệ sinh thực phẩm chưa cao.
Vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu chè Lào
Cai dễ dàng xâm nhập thị trường và có thể kỳ
vọng vào thị trường này.
Bảng 3. Xuất khẩu chè Lào Cai phân theo thị trường
Năm ĐVT 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng giá trị 1000 USD 1712 1228 2412 1096 1158 3.359
Tổng khối lượng xuất khẩu Tấn 796 526 1277 439 464 1.747
Đài Loan Tấn 118 98 136 78 79 316
Pakistan Tấn 526 312 973 301 315 1.151
Trung Quốc Tấn 152 116 156 53 62 248
Afganistan Tấn 0 0 12 7 8 32
(Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Lào Cai [4], Sở Công thương tỉnh Lào cai [5] và [6])
Giá chè xuất khẩu của tỉnh Lào Cai có sự biến động không ổn định. Năm 2012 giá xuất khẩu bình
quân là 2,15 nghìn USD/tấn, đến năm 2014 lại sụt giảm với mức giá xuất khẩu 1,89 nghìn
USD/tấn, đến năm 2017 đạt tốc độ tăng giá xuất khẩu là 1,19% so với năm 2016 tương đương
2,54 nghìn USD/tấn. Đánh giá tổng quan thì thấy giá chè xuất khẩu tăng và giá chè Lào Cai xuất
khẩu có cao hơn các doanh nghiệp trong ngành tuy nhiên Việt Nam vẫn là một trong những nước
có giá chè xuất khẩu thấp nhất thế giới, giá xuất khẩu chè của Việt Nam mới chỉ bằng 60- 70%
giá chè thế giới [7]. Nguyên nhân là do chất lượng chè xuất khẩu vẫn chưa đảm bảo, nhiều sản
phẩm còn chứa tồn dư thuốc bảo vệ thực vật ở mức cao. Bên cạnh đó, tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh giữa các đơn vị sản xuất, xuất khẩu chè cũng là lý do quan trọng khiến giá chè
ngày càng bị “dìm” xuống.
Bảng 4. Giá chè Lào Cai xuất khẩu
Năm 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Giá xuất khẩu bình quân (NghìnUSD/tấn) 2,15 2,33 1,89 2,50 2,51 2,54
Tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước (%) 10,78 8,55 -19,10 32,18 0,54 1,19
(Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Lào Cai [4], Sở Công thương tỉnh Lào Cai [6])
Xem xét giá trị cũng như tỷ trọng đóng góp của xuất khẩu chè đối với GDP của tỉnh Lào Cai thì
có thể thấy rằng: xuất khẩu có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh, đóng góp từ 0,9%- 2,4% trong GDP của tỉnh, góp phần tăng trưởng kinh tế của tỉnh Lào Cai.
Tuy nhiên, mức đóng góp còn khá khiêm tốn so với tiềm năng phát triển xuất khẩu chè, phát triển
kinh tế của tỉnh và có tỷ lệ mức đóng góp không ổn định trong giai đoạn. Năm 2012, mức đóng
góp đạt 1,9% nhưng đến năm 2014 đạt 2,0%, đến năm 2016 mức đóng góp chỉ đạt 0,9% thấp
nhất trong giai đoạn đến năm 2017 tăng với mức đóng góp 2,4%.
Dương Thị Tình Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 91 - 96
94
Bảng 5. Đóng góp của xuất khẩu chè vào GDP tỉnh Lào Cai
Năm 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Xuất khẩu chè (tỷ đồng) 356 258 512 240 265 772
GDP tỉnh (tỷ đồng) 18.440 21.235 24.603 27.069 30.045 32.092
NLN và thủy sản 3.313 3.521 4.057 4.373 4.814 4.592
CN và XD 5.904 6.904 8.763 10.397 11.778 13.556
TM và DV 7.567 8.437 9.128 10.016 11.198 11.441
Thuế sản phẩm 1.631 2.372 2.654 2.281 2.254 2.503
Tỷ trọng XK chè /GDP (%) 1,9 2,1 2,0 0,9 0,9 2,4
(Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Lào Cai [4], tính toán của tác giả)
NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ VỀ
ĐÓNG GÓP CỦA XUẤT KHẨU CHÈ VÀO
GDP TỈNH LÀO CAI
Thành công
Được sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh Lào Cai
trong việc thúc đẩy chè xuất khẩu với các
chính sách khuyến khích phát triển. Cây chè
đang được quy hoạch tập trung thành từng
vùng trọng điểm, thu được nhiều kết quả tích
cực, diện tích và năng suất tăng qua các năm
trong giai đoạn 2012-2017. Khối lượng và giá
trị chè xuất khẩu đạt mức khá cao trong một số
năm, được tiêu thụ cả thị trường trong và ngoài
nước, trong đó thị trường nội địa chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ, chủ yếu là thị trường xuất khẩu với
nhiều sản phẩm rất đa dạng, đặc biệt là chè Ô
Long ngày càng tiềm năng. Xuất khẩu chè Lào
Cai đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh
tế của tỉnh với mức đóng góp từ 0,9%-2,4%
trong giai đoạn nghiên cứu.
Hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù xuất khẩu chè Lào Cai đạt được nhiều
thành tựu quan trọng nhưng năng suất chè, giá
trị và khối lượng xuất khẩu tăng giảm không
ổn định qua các năm do có những người dân
tự ý thay đổi trồng cây lâm nghiệp hoặc bỏ
không chăm sóc. Giá chè xuất khẩu không ổn
định do chất lượng chè xuất khẩu vẫn chưa
đảm bảo, nhiều sản phẩm còn chứa tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật ở mức cao, việc quản lý
chất lượng giống chè một số nơi còn lỏng lẻo
và chủ yếu bán sản phẩm thô. Thị trường xuất
khẩu chè chủ yếu là các thị trường truyền
thống và chưa có thị trường tiêu thụ ổn định
do dây chuyền thiết bị chưa đồng bộ nên chưa
đáp ứng cao thị hiếu khách hàng nước ngoài,
khó thúc đẩy sản xuất. Tỷ lệ đóng góp của
xuất khẩu chè/GDP của tỉnh còn ở mức khá
khiêm tốn so với tiềm năng phát triển của chè
và tỷ lệ đóng góp tăng giảm không ổn định
qua các năm nghiên cứu do giá trị và khối
lượng xuất khẩu chè cũng không ổn định.
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XUẤT KHẨU
CHÈ NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH
LÀO CAI TRONG THỜI GIAN TỚI
Lào Cai phấn đấu đến năm 2020 bảo đảm diện
tích trồng chè tập trung đạt khoảng 6.500 ha
[2], đạt năng suất, chất lượng tốt hơn, đóng
góp tích cực hơn cho phát triển kinh tế của
tỉnh. Tỉnh cần tăng cường công tác quản lý về
giống, vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
trong vùng nguyên liệu. Rà soát, quản lý quy
hoạch hiệu quả với mục tiêu vùng nguyên liệu
được sản xuất theo hướng tập trung, đẩy mạnh
thâm canh tăng năng suất chè, bảo đảm an toàn
vệ sinh thực phẩm. Quy hoạch chè tập trung
thành từng vùng trọng điểm, thuận lợi cho
công tác quản lý sản xuất và chất lượng sản
phẩm chè để xây dựng thương hiệu vùng chè.
Tăng cường tìm kiến thị trường tiêu thụ chè
của tỉnh Lào Cai như làm tốt hơn công tác
quảng bá xúc tiến thương mại. Chú trọng
tuyên truyền đến người dân lợi ích của việc
trồng chè, thực hiện tốt liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị, tập huấn nâng cao năng lực của
người dân trong sản xuất và tiếp cận thông tin
thị trường, thay đổi mẫu mã, bao bì đáp ứng
thị hiếu người tiêu dùng.
Dương Thị Tình Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 91 - 96
95
Đầu tư khoa học - công nghệ (KHCN) vào
sản xuất và chế biến chè nhằm nâng cao chất
lượng, đồng thời kiểm soát được các yếu tố
ảnh hưởng trong quá trình sản xuất, để tạo sản
phẩm chè an toàn. Do đó, cần đẩy mạnh
chuyển đổi cơ cấu giống chè, tăng nhanh diện
tích các giống chè chất lượng cao bằng các
giống nhập nội và giống mới chọn tạo (để đạt
40% - 50% diện tích chè giống mới). Trọng
tâm là phát triển các giống Kim Tuyên, Bát
Tiên, Phúc Vân Tiên, PH9, PH10, PH11, Ô
Long, Tuyết Shan.
Tích cực quan tâm đến kỹ thuật trồng và
chăm sóc chè nhằm tăng giá chè xuất khẩu
như chăm sóc bón phân hữu cơ, nâng cao độ
phì của đất, đốn đúng thời vụ, hái đúng kỹ
thuật, bón phân hợp lý kết hợp với tủ gốc và
tưới nước để cây chè sinh trưởng khoẻ, có khả
năng chống chịu tốt. Nguyên liệu chè phải
được chế biến với qui trình công nghệ và thiết
bị đạt trình độ tiên tiến, đảm bảo vệ sinh. Lựa
chọn các tổ chức chứng nhận có đủ điều kiện
và uy tín để thực hiện kiểm tra, đánh giá,
giám sát quá trình sản xuất chè (thông qua
công cụ là các quy định có tính pháp lý về hệ
thống quản lý chất lượng). Trên cơ sở trình
tự, thủ tục kiểm tra, chứng nhận VietGAP,
xây dựng chi tiết trình tự, thủ tục kiểm tra,
chứng nhận VietGAP cho từng lô sản phẩm;
nhà chứng nhận chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết quả chứng nhận VietGAP. Có như
vậy, thương hiệu của sản phẩm chè Lào Cai
mới được thị trường chấp nhận.
Chú trọng mối liên kết giữa các tác nhân tham
gia vào chuỗi sản xuất và xuất khẩu chè. Các
công ty, doanh nghiệp cần có kế hoạch quản
lý, phát triển vùng nguyên liệu và thu mua
nguyên liệu chè búp tươi cho nông dân. Công
khai giá bán, chia sẻ hài hòa lợi ích với người
trồng chè, đầu tư nâng cấp dây chuyền chế
biến sâu sản phẩm chè khô.
Tập huấn nâng cao năng lực, nắm bắt được
các quy định cũng như các kỹ thuật trong sản
xuất chè ứng dụng công nghệ cao cho nông
dân, tại các vùng sản xuất có các bảng, biển
hướng dẫn nhân dân để người sản xuất thực
hiện quy trình. Tăng cường công tác quản lý,
giám sát sản xuất chè an toàn, đặc biệt ở
những vùng sản xuất tập trung để nâng cao ý
thức trách nhiệm của người sản xuất, kinh
doanh trong việc thực hiện các qui định về
sản xuất và tiêu thụ chè an toàn, đảm bảo chất
lượng và phát triển bền vững. Cần cung cấp
thông tin thị trường ngành chè cho các hộ
nông dân, các hợp tác xã, các doanh nghiệp
chế biến chè kịp thời và có các chính sách
hỗ trợ, tạo động lực quan trọng cho các tác
nhân tham gia vào chuỗi giá trị chè của tỉnh
Lào Cai đạt hiệu quả cao.
KẾT LUẬN
Chè là một trong những ngành quan trọng
trong chiến lược phát triển xuất khẩu của Việt
Nam nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng,
đóng góp phát triển kinh tế của tỉnh, quốc gia.
Thúc đẩy xuất khẩu chè chiếm vai trò khá
quan trọng, trong giai đoạn 2012-2017 vừa
qua với bối cảnh hội nhập kinh tế và tự do
hóa thương mại, chè của tỉnh Lào Cai đã đạt
được những thành tựu đáng quan trọng, giải
quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng
trưởng kinh tế, tăng giá trị và thị trường xuất
khẩu. Nhưng mức đóng góp vào phát triển
kinh tế của tỉnh chưa cao, chưa thật ổn định
trong giai đoạn nghiên cứu, chưa tương xứng
với tiềm năng chè hiện có. Với mức tiêu thụ
tăng trong những năm tới, thị trường chè thế
giới sẽ khá rộng cho sản phẩm chè Việt Nam,
chè Lào Cai thâm nhập. Cần áp dụng cụ thể
các giải pháp có hiệu quả cao, thúc đẩy xuất
khẩu chè vào các thị trường tiềm năng trong
những năm tới. Đây là một vấn đề hết sức
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của
tỉnh nói chung và đối với sự phát triển ngành
xuất khẩu nói riêng của tỉnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Đình Đào & Hoàng Đức Thân (2012),
Giáo trình Kinh tế Thương mại, Nxb Kinh tế Quốc
dân, Hà Nội.
2. https://baomoi.com/lao-cai-nang-cao-gia-tri-
cay-che-nguyen-lieu/c/25289875.epi truy cập ngày
15/7/2018.
Dương Thị Tình Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 91 - 96
96
3. UBND tỉnh Lào Cai ( 2017), Báo cáo tổng kết
kinh tế xã hội năm 2016 và phương hướng đến
năm 2020, Lào Cai.
4. Cục Thống kê tỉnh Lào Cai (2012, 2014, 2016,
2017), Niêm giám Thống kê, Lào Cai.
5.
trien-vung-che-hang-hoa-gop-phan-thuc-hien-tai-
co-cau-kinh-te-nganh-nong-nghiep truy cập ngày
29/8/2018.
6. Sở Công Thương Lào Cai (2012), Báo cáo
đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu năm 2012,
Các giải pháp thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm
2013, Lào Cai.
7. Sở Công Thương Lào Cai (2016), Báo cáo
đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu năm 2016,
Các giải pháp thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm
2017, Lào Cai.
SUMMARY
STRENGTHENING TEA EXPORTS FOR ECONOMIC GROWTH
OF LAO CAI PROVINCE
Duong Thi Tinh*
TNU - University of Economics and Business Administration
In Lao Cai province, tea plants are being planned to focus on each major area, facilitating large-
scale commodity production investment, product quality management and brand-building strategy,
to play an important role in the economic development of Lao Cai province, helping to create
stable jobs for tea growers and eradicate hunger and alleviate poverty. However, the development
of raw material tea area in Lao Cai is difficult due to limited planning management, lagging
productivity and poor quality. Besides, technology equipment lines are not synchronized, affecting
to the export value as well as the tea export market scale. This paper analyzes the current situation
and assesses the contribution of tea exports to the economic growth of Lao Cai province, thereby
confirming the important role of tea exports as well as proposing solutions to expand the scale of
tea growing, raising value, product quality, developing tea market and contributing sustainable
development of the Lao Cai province.
Keywords: Tea export, economic development, economic structure, trade promotion, export market.
Ngày nhận bài: 17/7/2018; Ngày phản biện: 26/7/2018; Ngày duyệt đăng: 28/9/2018
* Tel: 0978875866; Email:tinhvinh@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 203_208_1_pb_2104_2127061.pdf