Tăng cường rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho sinh viên theo hướng phát triển năng lực của người học

Tài liệu Tăng cường rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho sinh viên theo hướng phát triển năng lực của người học: TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 32 (57) - Thaùng 9/2017 87 Tăng cường rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho sinh viên theo hướng phát triển năng lực của người học Enhancing presentation skill practice for university students under the development of the learning capability ThS. Trương Thiên Hương, Trường Đại học Sài Gòn Truong Thien Huong, M.A., Saigon University Tóm tắt Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là một hình thức đào tạo hướng đến tính năng động của người học. Giáo dục phải tạo ra những con người có những kĩ năng mềm thiết yếu như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng quyết định và giải quyết vấn đề,... Như vậy, thuyết trình là một hoạt động không thể thiếu đối với sinh viên ngày nay. Kĩ năng này rất cần thiết cho sinh viên khi trình bày các công trình nghiên cứu khoa học, báo cáo khoa học, khóa luận tốt nghiệp,... Sau khi ra trường, kĩ năng thuyết trình giúp sinh viên tự tin, thành công hơn ở nơi làm việc. Qua nh...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 432 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tăng cường rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho sinh viên theo hướng phát triển năng lực của người học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 32 (57) - Thaùng 9/2017 87 Tăng cường rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho sinh viên theo hướng phát triển năng lực của người học Enhancing presentation skill practice for university students under the development of the learning capability ThS. Trương Thiên Hương, Trường Đại học Sài Gòn Truong Thien Huong, M.A., Saigon University Tóm tắt Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là một hình thức đào tạo hướng đến tính năng động của người học. Giáo dục phải tạo ra những con người có những kĩ năng mềm thiết yếu như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng quyết định và giải quyết vấn đề,... Như vậy, thuyết trình là một hoạt động không thể thiếu đối với sinh viên ngày nay. Kĩ năng này rất cần thiết cho sinh viên khi trình bày các công trình nghiên cứu khoa học, báo cáo khoa học, khóa luận tốt nghiệp,... Sau khi ra trường, kĩ năng thuyết trình giúp sinh viên tự tin, thành công hơn ở nơi làm việc. Qua nhiều năm thực nghiệm, tác giả bài viết trao đổi một số biện pháp nhằm tăng cường rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho sinh viên theo hướng phát triển năng lực của người học. Từ khóa: kĩ năng, thuyết trình, năng lực, rèn luyện. Abstract The credit-based training system is a form of training addressing to the creative dynamism of learners. Education and training must equip people with essential skills such as communication skill, cooperation skill, presentation skill, decision-making skill, problem-solving skill, etc. Therefore, presentation skill is an indispensable activity for students. This skill is very essential for students to present their research work, research reports, or minor thesis, etc. After their graduation, the presentation skill will make students more confident and successful in their workplace. From years of experience, the writer would like to present some ways to improve presentation skill for students under the development of the learning capability. Keywords: skill, presentation, capability, practice. 1. Đặt vấn đề Giao tiếp là quá trình truyền tải thông điệp thông qua ngôn ngữ nói, chữ viết, kí hiệu, hình ảnh, âm thanh, các yếu tố phi ngôn ngữ cùng phong cách thể hiện. Giao tiếp gắn với mỗi người, gắn với xã hội loài người thông qua sự đa dạng phong phú của nhu cầu. Thuyết trình là một hình thức giao tiếp. Đây là hình thức giao tiếp ở mức độ phức tạp, đòi hỏi sự chuẩn bị kĩ càng trước khi thực hiện. Thuyết trình thành công khi người thuyết trình chuyển tải được thông điệp trọn vẹn, thuyết phục, tác động người nghe như mong muốn. Trong phạm vi bài TĂNG CƯỜNG RÈN LUY N KĨ NĂNG THUYẾT TRÌNH CHO SINH VIÊN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN 88 viết, tôi chỉ tập trung trình bày những vấn đề sau: 1. Tầm quan trọng của kĩ năng thuyết trình. 2. Các kĩ năng cơ bản hỗ trợ cho thuyết trình. 3. Một số biện pháp nhằm tăng cường rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho sinh viên theo hướng phát triển năng lực của người học. 2. Nội dung 2.1. Tầm quan trọng của kĩ năng thuyết trình Thuyết trình là quá trình truyền đạt thông tin nhằm đạt được mục tiêu cụ thể: hiểu, tạo dựng quan hệ và thực hiện; hoặc nhằm cung cấp thông tin, thuyết phục, tạo ảnh hưởng đến người nghe. Như vậy, thuyết trình là một hình thái giao tiếp. Trên cơ sở đó sẽ hình thành tư duy đối thoại. Thông qua thuyết trình, ta cũng có thể học được các kĩ năng vận dụng trong hội thoại giữa hai người, trước nhiều người trong nhiều tình huống khác nhau. Mục đích của thuyết trình là nhận được hiệu quả của giao tiếp nhưng không phải bằng mọi giá. Lí tưởng trong thuyết trình chính là nhân cách của người nói. Muốn đạt được điều này cần chuẩn bị cẩn thận cho mỗi bài thuyết trình, trung thực trong nội dung trình bày, tránh xúc phạm và lạm dụng ngôn ngữ, tránh định kiến với người nghe,... Nghĩa là, trong quá trình thuyết trình, tư duy đối thoại sẽ được định hình với sự hình thành tri thức và với sự phát triển nhân cách của người nói đối với người nghe. Thứ hai, thuyết trình nhằm nâng cao hiệu quả của giao tiếp, là chìa khóa của sự thành công. Thuyết trình đem lại sự tự tin cho bản thân khi đứng trước nhiều người, phát triển kĩ năng giao tiếp, có cơ hội thực hành và tích lũy kinh nghiệm. Tóm lại, thuyết trình có tầm quan trọng đặc biệt đối với mỗi cá nhân. Đây là một năng lực mà mọi người nên có vì khi thuyết trình tốt sẽ dễ dàng truyền tải được ý tưởng và mong muốn của mình đến với người nghe, dễ thuyết phục họ. Khi thuyết trình hoàn thiện lên mức hùng biện thì lời nói sẽ có uy lực mạnh mẽ và thành công sẽ đến một cách dễ dàng. 2.2. Các kĩ năng cơ bản hỗ trợ cho thuyết trình Kĩ năng là năng lực khéo léo để làm một công việc nhất định trong đó bao gồm cả năng lực, tài nghệ kĩ thuật và các thao tác cụ thể. Để hỗ trợ cho thuyết trình, ta cần rèn luyện kĩ năng nói, kĩ năng mở đầu thuyết trình, kĩ năng kết thúc thuyết trình, kĩ năng giao tiếp phi ngôn từ, kĩ năng đặt câu hỏi,... 2.2.1. Kĩ năng nói Kĩ năng nói là một trong những kĩ năng đặc trưng của con người. Kĩ năng nói là những năng lực khéo léo để thực hiện có hiệu quả việc diễn đạt bằng ngôn từ. Kĩ năng nói bao gồm kĩ năng phát âm, kĩ năng dùng từ, kĩ năng đặt câu, kĩ năng ứng khẩu,... kĩ năng phát âm còn là kĩ năng điều tiết ngữ điệu hay là kĩ năng về giọng, giọng phù hợp với mục đích nói, nội dung nói và phong cách nói. Giọng ở đây là nhấn giọng, lên giọng, hạ giọng, đổi giọng cho phù hợp với tâm tình người nói, thu hút người nghe và gắn với một hoàn cảnh, mục đích giao tiếp nhất định. Kĩ năng dùng từ luôn là một thách thức với người phát ngôn. Từ được chọn lựa phải hội đủ các tiêu chuẩn: đúng và hay; đa dạng, sâu sắc, tránh lỗi lặp từ hoặc lỡ lời gây hiểu nhầm. Kĩ năng đặt câu cũng là vấn đề của việc rèn kĩ năng nói. Khi phát ngôn các kiểu câu, ngữ điệu cũng đóng vai trò quan TRƯƠNG THIÊN HƯƠNG 89 trọng trong việc diễn tả đúng mục đích nói. Giọng phụ thuộc vào kiểu câu và cảm xúc của người nói. Câu để nói do có từ đệm nên có thể dài hơn câu viết hoặc có thể ngắn hơn câu để viết do phép tỉnh lược thành phần trong những hoàn cảnh giao tiếp nhất định. Kĩ năng ứng khẩu cũng là vấn đề cần quan tâm. Vì kĩ năng ứng khẩu không chỉ để thẩm định năng lực nói, kĩ năng nói mà còn góp phần thẩm định vốn tri thức văn hóa – xã hội của mỗi cá nhân. 2.2.2. Kĩ năng giao tiếp phi ngôn ngữ Để bài thuyết trình có thể lôi cuốn được sự chú ý, sự say mê, hứng thú của người nghe. Cử chỉ, điệu bộ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ chuyển tải thông điệp. Ta thuyết phục người khác không chỉ bằng lí lẽ mà còn bằng sự cảm nhận của họ qua mắt thấy (cách di chuyển, động tác tay, ánh mắt, nụ cười, dáng điệu, trang phục,...) tai nghe. Mỗi người có một ngôn ngữ cơ thể riêng, khi thuyết trình, ta chú ý và vận dụng những yếu tố phi ngôn ngữ thì chắc chắn buổi thuyết trình, bài thuyết trình sẽ đạt được hiệu quả . 2.2.3. Kĩ năng đặt câu hỏi Đặt câu hỏi là một trong những kĩ năng giúp ta giao tiếp thông minh. Khi ta đặt câu hỏi đúng trong một tình huống cụ thể, ta sẽ duy trì được sự chú ý của thính giả, cải thiện tốt về kĩ năng giao tiếp, nâng cao hiệu quả khi thể hiện bài thuyết trình. 2.2.4. Kĩ năng mở đầu, kết thúc bài thuyết trình Mở đầu bài thuyết trình chỉ chiếm ít phút nhưng lại quan trọng. Vì công việc khởi động này sẽ “tạo hứng”, “tạo tâm thế”, “tạo tình huống” cho quá trình thuyết trình. Nó phải “nhanh”, “trúng” và “hay”. Có mở đầu thì phải có kết thúc. Có nhiều cách để kết thúc bài thuyết trình nhưng quan trọng là làm sao bài thuyết trình phải để lại sự lắng đọng, lưu lại dư âm cho người nghe (hiểu được nội dung truyền đạt, suy nghĩ, trăn trở hoặc thực hiện những thông điệp được tiếp nhận). Một bài thuyết trình hiệu quả đòi hỏi người thuyết trình phải thể hiện tốt cả 3 phần: mở đầu, phần chính, phần kết luận. Vào bài ấn tượng sẽ “tạo đà”, tạo không khí cho buổi thuyết trình trước khi đi vào nội dung chính. Kết thúc mà tạo được “dư vị”, ý nhị và chuyên nghiệp thì cũng có thể nhận được kết quả như mong muốn. Nhìn chung, để có được kỹ năng thuyết trình tốt cần có sự kết hợp tinh tế, nhịp nhàng, hài hòa giữa các kĩ năng vừa nêu. Trong phạm vi bài viết, tác giả chỉ nêu khái quát để làm tiền đề cho nội dung của phần sau. 2.3. Một số biện pháp nhằm tăng cường rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho sinh viên theo hướng phát triển năng lực của người học 2.3.1. Quan niệm về năng lực, năng lực của người học - Theo từ điển Tiếng Việt, năng lực có 2 nghĩa: 1. Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. 2. Năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao. Như vậy, năng lực vừa là cái có sẵn vừa là cái có thể được bồi dưỡng để nâng cao. Năng lực là khả năng của một người có thể có được, làm được bao gồm cả kiến thức, kĩ năng, thái độ. Hiện nay, giáo dục phải thực hiện nhiệm vụ quan trọng là đào tạo ra một lớp người năng động, sáng tạo, có những năng lực cốt lõi cần có để sống và làm việc TĂNG CƯỜNG RÈN LUY N KĨ NĂNG THUYẾT TRÌNH CHO SINH VIÊN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN 90 (năng lực tự chủ, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ,...). Như vậy, năng lực của người học là khả năng đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội. Năng lực của người học được biểu hiện ở khả năng sẵn có, khả năng nhận thức, tự biểu hiện, khả năng nắm vững và vận dụng thành thạo những kĩ năng mềm cơ bản. 2.3.2. Một số biện pháp nhằm tăng cường rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho sinh viên theo hướng phát triển năng lực của người học Trải qua nhiều năm dạy học, việc nghiên cứu và vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp là trách nhiệm của mỗi giảng viên tâm huyết với nghề. Tôi đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực, ở nhiều mức độ khác nhau để giúp sinh viên có thể tự tin trình bày, thuyết trình trước nhóm, trước lớp và mở rộng phạm vi, đối tượng thuyết trình trong định hướng nghề nghiệp của bản thân. Tuy nhiên, việc rèn kĩ năng thuyết trình hiện nay, hiệu quả còn thấp. Thực trạng này đòi hỏi phải tăng cường rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho sinh viên theo hướng phát triển năng lực của người học. Sau đây là một số đề xuất các biện pháp để giúp sinh viên có thể cải thiện kĩ năng thuyết trình. 2.3.2.1. Tích cực hóa phương pháp thuyết trình trong dạy - học từ phía giảng viên Phương pháp thuyết trình là phương pháp dạy học truyền thống nên ta vẫn duy trì. Quan trọng là phải phát huy tối đa ưu điểm và tìm cách khắc phục hạn chế vốn có của phương pháp này. Cụ thể, ta cần hạn chế thuyết trình theo kiểu thông báo – tái hiện mà tăng cường thuyết trình theo kiểu đặt vấn đề và giải quyết vấn đề. Thuyết trình kiểu này, giảng viên cần nắm vững nội dung trình bày, có vốn kiến thức sâu, rộng, lựa chọn nội dung thích hợp, chuẩn bị chu đáo. Đồng thời, giảng viên cũng cần phối hợp hợp lí với một số hoạt động của cá nhân/ nhóm nhằm kích thích tư duy tích cực của sinh viên, tạo sự cộng hưởng giữa giảng viên và sinh viên, góp phần hướng dẫn sinh viên tự học, tự hình thành kĩ năng, hoàn thiện nhân cách của mình. Như vậy, giảng viên là hình mẫu cơ bản, đầu tiên để sinh viên có thể vận dụng và thực hành. 2.3.2.2. Nâng cao nhận thức cho sinh viên về tầm quan trọng của kĩ năng thuyết trình để sinh viên có động cơ tích cực mà trau dồi kĩ năng thuyết trình, các kĩ năng hỗ trợ Sinh viên phải biết mình cần rèn những kĩ năng gì, rèn như thế nào để có hiệu quả. Đồng thời ý thức được sự tương tác giữa việc rèn luyện kĩ năng với việc bồi dưỡng, phát triển năng lực của người học. 2.3.2.3. Khi các nhóm đã định hình Giảng viên xác định rõ chủ đề thuyết trình, nội dung trọng tâm vấn đề cần thuyết trình hoặc sinh viên chọn một chủ đề nhất định trên cơ sở căn cứ vào nội dung của học phần. Thuyết trình nhóm theo chủ đề có khả năng phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, nhiệm vụ của từng thành viên được nêu cụ thể, bắt buộc sinh viên phải làm việc và có sự liên kết với nhau, tạo sự phụ thuộc tích cực, hình thành và rèn luyện cho sinh viên năng lực hợp tác, tương tác. Trước khi thuyết trình trước lớp bắt buộc sinh viên phải thực hành trước nhóm, nhóm trưởng phải là người chịu trách nhiệm điều hành, nhận xét và có ghi biên bản. Thông thường, khi phân công thuyết trình, các nhóm bàn bạc, thảo luận, giao trách nhiệm cho từng thành viên chuẩn bị nội dung để trình bày trước lớp. TRƯƠNG THIÊN HƯƠNG 91 Nghĩa là chủ yếu tập trung vào nội dung trình bày. Sau đó, chọn một sinh viên có khả năng nói năng lưu loát, mạnh dạn, tự tin để thuyết trình. Điều này sẽ hạn chế việc rèn luyện kĩ năng thuyết trình. Vì vậy, thực hành thuyết trình trước nhóm như một thao tác diễn tập trước. Khi luyện tập trước nhóm một cách nghiêm túc thì bản thân sẽ rút được kinh nghiệm, nhận được sự góp ý thẳng thắn (vì thuyết trình của bạn cũng là kết quả đánh giá của cả nhóm). Điều này rất có ích, giúp bản thân không cảm thấy lúng túng, tràn đầy tự tin khi thuyết trình trước lớp, trước sự đánh giá của Ban giám khảo, của giảng viên. 2.3.2.4. Giảng viên phải hình thành được đội ngũ cộng sự đắc lực Đội ngũ này là Ban giám khảo, Thư kí, Nhóm trưởng của các nhóm (mỗi nhóm 2-5 sinh viên). Đội ngũ này phải được tập huấn, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả và phải phát huy tác dụng trong quá trình thực hành thuyết trình của nhóm, của cá nhân trước lớp. Cụ thể, khi sinh viên thuyết trình, giảng viên chỉ là người tham dự, định hướng, giải quyết vấn đề khi cần thiết và nhận định, tổng kết sau cùng. Ban giám khảo, thư kí, người điều khiển chương trình thuyết trình, người thuyết trình sẽ là thành tố chính. Ban giám khảo sẽ căn cứ vào tiêu chuẩn của phiếu chấm điểm thuyết trình mà cho điểm và xếp loại. Ví dụ: Dựa trên thang điểm 20, nội dung thuyết trình là 12 điểm, cách thức thuyết trình là 8 điểm. PHIẾU CHẤM ĐIỂM THUYẾT TRÌNH Học phần : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Lớp : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Giám khảo : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . STT NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH (12 điểm) Điểm số phần ND CÁCH THỨC TRÌNH BÀY (8 điểm) Điểm số phần trình bày TỔNG SỐ ĐIỂM GHI CHÚ 1 - Đầy đủ nội dung - Bảo đảm tính hệ thống - Làm rõ trọng tâm (4 điểm) - Trình bày có hệ thống - Luận điểm rõ ràng (3 điểm) 2 - Sử dụng, kết hợp tốt các phương pháp phù hợp với nội dung thuyết trình. (3 điểm) Trình bày mạch lạc, lôi cuốn người nghe. (2 điểm) TĂNG CƯỜNG RÈN LUY N KĨ NĂNG THUYẾT TRÌNH CHO SINH VIÊN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN 92 3 - Có minh họa sinh động và liên hệ thực tế. (2 điểm) Ghi bảng những luận điểm quan trọng, những ý cần thiết. (1 điểm) 4 - Có ý kiến mới - Thuyết phục được người nghe. (2 điểm) Đảm bảo đủ thời gian qui định. (1 điểm) 5 Trả lời thuyết phục các chất vấn. (1 điểm) Đa phần người nghe đều hiểu. (1 điểm) TỔNG ĐIỂM : . . . . . . . . . . . . . . . . NHẬN ĐỊNH CỦA GIÁM KHẢO NỘI DUNG – DIỄN BIẾN NHẬN XÉT – ĐỀ NGHỊ CÁCH XẾP LOẠI: Đánh giá xếp loại thuyết trình dựa trên các yêu cầu về nội dung và cách thức thuyết trình. Đánh giá theo 3 mức độ: - Loại giỏi: 17 - 20 điểm (đảm bảo 4/5 yêu cầu về nội dung và 3/5 yêu cầu về trình bày) - Loại khá: 13 - 16,5 điểm (đảm bảo 3/5 yêu cầu về nội dung và 3/5 yêu cầu về trình bày) - Loại TB: 10 - 12,5 điểm (đảm bảo 1/2 yêu cầu về nội dung và 1/2 yêu cầu về trình bày) (Cách xếp loại trên chỉ là tương đối và có tính tham khảo. Vì để có thể đánh giá, rút kinh nghiệm về hiệu quả của bài thuyết trình, ta cần kết hợp đánh giá định tính với định lượng). 2.3.2.5. Khuyến khích sinh viên thuyết trình theo hướng Đặt - giải quyết vấn đề. Thuyết trình kiểu này sẽ thực hiện qua 3 bước 1. Đặt vấn đề, định hướng giải quyết vấn đề. 2. Lần lượt trình bày các cách giải quyết vấn đề đặt ra. 3. Kết luận. Cách thức này sẽ phát huy khả năng tư duy của sinh viên. Yêu cầu sinh viên phải qua bước 2 mà đi tới bước 3 để rút ra được một nhận định khoa học. Khi đã thành thạo, sinh viên có khả năng kích thích sự “bùng nổ thông tin” ở người nghe, không chỉ làm cho người nghe chú ý mà còn bắt đầu tư duy đối thoại với người nghe với cử tọa, có sự tranh luận, phản biện,... 2.3.2.6. Sinh viên cần có ý thức tham dự và lắng nghe thuyết trình của bạn, của người khác để tích lũy kinh nghiệm cho mình, để có thể có những bài thuyết trình phong phú về nội dung, truyền cảm trong cách diễn đạt và đầy sức thuyết phục đối với thính giả Thao tác này rất quan trọng và cần thiết. Vì sự hướng dẫn định hướng của giảng viên chỉ là một phần còn từ “mắt TRƯƠNG THIÊN HƯƠNG 93 thấy, tai nghe”, từ thực hành, trải nghiệm của bản thân là 10 phần. Trên cơ sở này sẽ phát triển được năng lực của người học một cách đầy đủ hơn. 2.3.2.7. Luyện tập và luyện tập! Giảng viên nên tạo tình huống để SV có cơ hội luyện tập tùy theo kế hoạch dạy – học của học phần. (Yêu cầu sinh viên luyện tập theo nhóm nhỏ có định hướng, có hướng dẫn, có kiểm tra đánh giá nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo; sinh viên thuyết trình trước lớp,...). Sinh viên phải tận dụng mọi cơ hội để luyện tập (luyện tập một mình, luyện tập trong tâm trí, luyện tập nhóm, luyện tập thông qua các hoạt động ngoài lớp học: câu lạc bộ ngoại ngữ, hội thi nghiệp vụ, ngoại khóa,... Đây chính là bãi tập phong phú, là cơ hội để sinh viên rèn luyện, củng cố kĩ năng, phát huy hiệu quả của việc rèn luyện). Sau đó phải tự đánh giá sự tiến bộ của mình để nỗ lực hoàn thiện bản thân. Chỉ có nỗ lực không ngừng mới giúp ta càng tiến gần đến mục tiêu trở thành diễn giả chuyên nghiệp từ kĩ năng thuyết trình. Các biện pháp vừa nêu là những chia sẻ của bản thân. Vì là những suy nghĩ, trăn trở, ý kiến chủ quan nên chưa thể đầy đủ, hoàn thiện. Tác giả mong được sự quan tâm, đóng góp của các bạn đồng nghiệp, các bạn sinh viên về vấn đề nêu trên. 3. Kết luận Tóm lại, thuyết trình là công cụ giao tiếp hiệu quả, là nhân tố quan trọng góp phần tạo nên thành công của mỗi sinh viên trong quá trình học tập nói riêng và của mỗi cá nhân trong nghề nghiệp, cuộc sống nói chung. Kĩ năng thuyết trình lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giọng nói, giọng điệu, cách thức diễn đạt, ngôn từ diễn đạt, cách thể hiện các yếu tố phi ngôn ngữ, Để có thể hoàn thiện kĩ năng, đạt đến kỹ xảo, ta cần có sự kết hợp nhuần nhuyễn với các kĩ năng hỗ trợ khác và những công cụ tư duy, phương tiện kĩ thuật tối ưu. “Bạn sẽ đạt được bất kì điều gì nếu bạn tiếp nhận và tin tưởng” – Napoleon Hill. Vì thế, hãy kiên trì rèn luyện để trang bị cho mình một kĩ năng có ảnh hưởng đến thành quả học tập của mình, có ảnh hưởng lớn đối với sự nghiệp và cuộc sống của mình – KĨ NĂNG THUYẾT TRÌNH. Rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho mình mỗi ngày sẽ rút ngắn con đường đi đến thành công của bạn. Càng thuyết trình giỏi bạn càng dễ thuyết phục người khác. Đây là chìa khóa của sự thành công! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thụy Khánh Chương, Bản đồ tư duy trong thuyết trình, Nxb Dân Trí. 2. Phong Liễu (2007), Diễn thuyết trước công chúng, Nxb Thanh Hóa. 3. Lại Thế Luyện (2014), Kĩ năng thuyết trình hiệu quả, Nxb Thời đại. 4. Richard Hall (2015), Thật đơn giản - Thuyết trình, Nxb ĐH Kinh tế Quốc dân. Ngày nhận bài: 26/8/2017 Biên tập xong: 15/9/2017 Duyệt đăng: 20/9/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf22_2773_2215074.pdf
Tài liệu liên quan