Tài liệu Tần suất và đặc điểm carcinôm dạ dày giai đoạn tiến triển ở bệnh nhân đã từng được nội soi dạ dày nhưng chưa xác định bệnh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 56
TẦN SUẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM CARCINÔM DẠ DÀY
GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN Ở BỆNH NHÂN ĐÃ TỪNG ĐƯỢC
NỘI SOI DẠ DÀY NHƯNG CHƯA XÁC ĐỊNH BỆNH
Hà Văn Đến*, Quách Trọng Đức**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Carcinôm dạ dày là bệnh ác tính thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư đứng
thứ 3 ở Việt Nam. Mặc dù nội soi dạ dày đã được triển khai rộng rãi, tỉ lệ phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm vẫn còn
rất hạn chế.
Mục tiêu: Xác định tần suất, các đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của các trường hợp carcinôm dạ
dày giai đoạn tiến triển được xác định chẩn đoán tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM, có tiền sử từng được
nội soi dạ dày tại các cơ sở y tế trước đây nhưng chưa xác định được bệnh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích trên các trường hợp carcinôm
dạ dày tiến triển được chẩn đoán tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM ...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 235 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tần suất và đặc điểm carcinôm dạ dày giai đoạn tiến triển ở bệnh nhân đã từng được nội soi dạ dày nhưng chưa xác định bệnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 56
TẦN SUẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM CARCINÔM DẠ DÀY
GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN Ở BỆNH NHÂN ĐÃ TỪNG ĐƯỢC
NỘI SOI DẠ DÀY NHƯNG CHƯA XÁC ĐỊNH BỆNH
Hà Văn Đến*, Quách Trọng Đức**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Carcinôm dạ dày là bệnh ác tính thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư đứng
thứ 3 ở Việt Nam. Mặc dù nội soi dạ dày đã được triển khai rộng rãi, tỉ lệ phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm vẫn còn
rất hạn chế.
Mục tiêu: Xác định tần suất, các đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của các trường hợp carcinôm dạ
dày giai đoạn tiến triển được xác định chẩn đoán tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM, có tiền sử từng được
nội soi dạ dày tại các cơ sở y tế trước đây nhưng chưa xác định được bệnh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích trên các trường hợp carcinôm
dạ dày tiến triển được chẩn đoán tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ 2/2016 – 12/2016. Các bệnh nhân
tham gia nghiên cứu được hỏi triệu chứng cơ năng, tiền sử nội soi dạ dày tại các cơ sở y tế trước đây. Tổn
thương được đánh giá trên nội soi theo phân loại của Hội ung thư dạ dày Nhật Bản và trên mô bệnh học theo
phân loại Lauren.
Kết quả: Có 91/141 (64,5%) trường hợp carcinôm dạ dày giai đoạn tiến triển đã từng được nội soi dạ dày
trước đây với chẩn đoán không phải là ung thư. Có 82/141 (58,2%) bệnh nhân có lần nội soi gần nhất tính tới
thời điểm được chẩn đoán xác định ≤ 2 năm và 9/141 (6,4%)ở thời điểm > 2 năm. Nhóm bệnh nhân đã được nội
soi ≤ 2 năm trước khi được chẩn đoán xác định có tuổi trung bình 55,1 ± 12,9 (nhỏ nhất: 29, lớn nhất: 83, trung
vị: 54). Tỉ lệ nam: nữ là 1,5:1. Chỉ có 57/82 (69,5%) trường hợp có triệu chứng báo động. Số lần nội soi trung vị
trước khi được xác định chẩn đoán là 2. Trên nội soi, loét là dạng tổn thương thường gặp nhất chiếm 43/82
(52,4%). Trên mô bệnh học, carcinôm dạng lan tỏa chiếm đa số với 63/82 (76,8%). Không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về mức độ lan rộng của tổn thương trên nội soi và týp mô bệnh giữa nhóm bệnh nhân được nội
soi ≤ 2 năm và nhóm bệnh nhân được nội soi xác định chẩn đoán lần đầu.
Kết luận: Chẩn đoán carcinôm dạ dày giai đoạn tiến triển vẫn là một thách thức lớn ở Việt Nam. Triệu
chứng báo động có độ nhạy thấp. Phần lớn bệnh nhân đã được tiếp cận và chấp thuận nội soi dạ dày nhưng chưa
được phát hiện bệnh sớm. Nghiên cứu này cho thấy cần cấp thiết cải tổ hệ thống đào tạo nội soi chẩn đoán ung
thư dạ dày, xây dựng khuyến cáo về qui trình nội soi chẩn đoán ung thư và theo dõi tổn thương tiền ung thư dạ dày.
Từ khóa: Ung thư dạ dày, carcinôm dạ dày, nội soi dạ dày.
ABSTRACT
RATE AND CHARACTERISTICS OF INTERVALGASTRIC CARCINOMA WITH ADVANCEDEND
OSCOPICFEATURES
Ha Van Den, Quach Trong Duc
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 56 – 62
Introduction: Gastric adenocarcinomais a commoncancer and the thirdcause of mortalitydue to cancer in
Vietnam. Althoughgastroscopyhasbeenwidelyavailable, the rate of detectedearly gastric cancer is stillverylow.
* Bộ môn Nội Tổng Quát - Đại học Y Dược TP.HCM, **Khoa Nội tiêu hóa - BV. Nhân Dân Gia Định
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Quách Trọng Đức ĐT: 0918080225 Email: drquachtd@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 57
Objectives: To assess the rate and the characteristics of interval gastric carcinoma with advanced endoscopic
features.
Patientsand methods: This is a cross-sectionalstudyconductedatthe UniversityMedicalCenter of
Hochiminh City fromFebruary 2016 to December 2016. Outpatients with advanced gastric carcinoma were
recruited. The demographic data, alarming features and priorhistoryof gastroscopy were recorded. Endoscopic
types of gastric carcinoma were classifiedaccording to the Japaneseclassification of gastric cancer, and the
pathologictypes were classified according to the Lauren classification.
Results: There were 91 (64.5%) patients with interval gastric cancer whohadadvancced endoscopic features.
Previousgastroscopieswhich non-cancerousconclusions had been performed in 82 (58.2%) patients
withintwoyears and 9 (6.4%) more than 2 years. Patients with previous gastroscopy within 2 years had the
meanage of 55.1 ± 12.9 (minimum: 29, maximum: 83, median: 54), and the male-to-female ratio was 1.5:1. The
rate of alarm features was only 69.5% (57/82). The median number of prior gastroscopies was 2. The most
common endoscopic form of gastric carcinoma was ulcer (52.4%); and the majority of lesions were diffusetype
(76.8%). There were neithersignificantdifference of type and extension of endoscopic lesions nor pathologic type
between this subgroup and the subgroup of patients without prior gastroscopy.
Conclusion: Diagnosis of advanced gastric carcinoma is still a big challenge in Vietnam. Alarm features
areabsent in a significant proportion of patients. Gastroscopy had been performed approximatelytwice in a
majority of patients with non-cancerous conclusions before the definite diagnosis. This study raisesurgentneeds to
reformthe currentgastrointestinal endoscopic trainingsystem, to establishstandardprotocolfor gastroscopy
examination and strategy for the surveillance of precancerous gastric lesions.
Keywords: Gastric cancer, gastric carcinoma, interval cancer, gastroscopy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạ dày là một trong những ung thư
thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong
do ung thư đứng hàng thứ 3tại Việt Nam(4),
trong đó carcinôm dạ dày là dạng mô bệnh học
ung thư dạ dày phổ biến nhất. Các nghiên cứu
đánh giá về nguyên nhân chẩn đoán muộn
carcinôm dạ dày ở Việt Nam khá ít ỏi. Một
nghiên cứu trong nước được công bố hơn 15
năm trước đây cho thấy thời gian chẩn đoán
chậm trễ trung bình là 11 tháng (đa số trong
khoảng 6 tháng đến 1 năm) với 34% trường hợp
đã được nội soi dạ dày trước đó nhưng không
xác định được bệnh(2). Trong suốt quãng thời
giandài sau đó, lĩnh vực nội soi tiêu hóaở Việt
Nam đã phát triển mạnh mẽ; nội soi dạ dày đã
trở thành một thăm dò chẩn đoán phổbiến và
phát triển rộng đến các cơ sở y tếquận, huyện.
Trang thiết bị nội soi tiêu hóa cũng đã có những
cải tiến vượt bậc với hình ảnh rõ nét hơn. Các kỹ
thuật nội soi can thiệp để điều trị ung thư dạ dày
giai đoạn sớm (cắt niêm mạc, bóc tách dưới niêm
mạc qua nội soi) cũng đã bước đầu được triển
khai thành công và đem lại lợi ích rất lớn về chất
lượng cuộc sống cũng như thời gian sống còn
của bệnh nhân nếu được chẩn đoán bệnh ở giai
đoạn sớm. Tuy vậy, tỉ lệ phát hiệncarcinôm dạ
dàygiai đoạn sớm vẫn còn rất hạn chế. Nghiên
cứu về tần suất, đặc điểm lâm sàng, nội soi và
mô bệnh học của các trường hợp đã được nội soi
tiêu hóa trên nhưng chưa phát hiện được ung
thư là một yêu cầu cấp thiết nhằm xác định rõ
tình hình hiện tại, đồng thời là cơ sở quan trọng
để định hướng kiện toàn hệ thống y tế nhằm
phát hiện bệnh sớm và hiệu quả hơn.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân ngoại trú đến khám tại Bệnh viện
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh trong thời gian
từ 2/2016 – 12/2016, được nội soi dạ dày và sinh
thiết thỏa các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn nhận bệnh
Tuổi ≥ 18.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 58
Có hình ảnh nội soi dạ dày nghĩ đến ung thư
dạ dày giai đoạn tiến triển theo phân loại của
Hội ung thư dạ dày Nhật Bản(5) và được sinh
thiết làm xét nghiệm mô bệnh học.
Có kết quả mô bệnh học xác định là
carcinôm dạ dày.
Tiêu chuẩn loại trừ
Đã có tiền sử phẫu thuật cắt dạ dày.
Phụ nữ có thai.
Có dùng kháng sinh hoặc thuốc ức chế bơm
proton trong 4 tuần trước nội soi.
Bệnh nhân từ chối không tham gia nghiên
cứu, không cung cấp các thông tin liên quan
trong nội dung bảngthu thập dữ liệu.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
Tiến hành lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện
vào mỗi buổi sáng trong giờ hành chính tại Khoa
nội soi, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM.
Các bước tiến hành nghiên cứu
Các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh và
đồng ý tham gia nghiên cứu được hỏi kỹ bệnh
sử, đặc biệt là chi tiết các lần nội soi dạ dày tại
các cơ sở khám chữa bệnh trước đây (số lần nội
soi, thời điểm làm nội soi so với hiện tại, chẩn
đoán được xác lập ở thời điểm được nội soi
trước đó, bệnh nhân có nhận được các đề xuất
theo dõi và nội soi kiểm tra của bác sĩ tại các cơ
sở y tế trước đây hay không), được thăm khám
lâm sàng.
Bệnh nhân được thực hiện nội soi tiêu hóa
trên bằng hệ thống máy video OlympusGIF-160,
các tổn thương nghi ngờ là ung thư dạ dày tiến
triển được mô tả hình thái theo phân loại của
Hội ung thư dạ dày Nhật Bản(5), đánh giá mức
độ xâm lấn theo trục ngang và trục dọc của dạ
dày. Thực hiện sinh thiết tổn thương nghi ngờ
để làm xét nghiệm mô bệnh học (số lượng mẫu
sinh thiết thay đổi từ 2 – 6 mẫu tùy quyết định
của bác sĩ nội soi) và 1 mẫu ở vùng hang vị phía
bờ cong lớn cách môn vị 2cm để làm xét nghiệm
urease chẩn đoán H. pylori.
Mẫu bệnh phẩm sinh thiết được cố định
bằng Formol 10% và chuyển đến khoa Giải phẫu
bệnh, bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM, đúc
trong paraffin và cắt lát có độ dày 2 - 4m. Kết
quả giải phẫu bệnh được đánh giá theo phân
loại Lauren(6).
Các bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
được lấy mẫu nước tiểu để làm xét nghiệm
Rapirun-Stick test chẩn đoán nhiễm H. pylori(9).
Định nghĩa trong nghiên cứu
Trong nghiên cứu này chúng tôi xem các
trường hợp đã được nội soi dạ dày trong vòng 2
năm tại các cơ sở y tế trước đây nhưng không
được xác định carcinôm dạ dày là các trường
hợp đã có sự hiện diện của tổn thương ung thư ở
thời điểm lần nội soi trước nhưng không được
phát hiện. Các trường hợp được nội soi dạ dày
xa hơn 2 năm với chẩn đoán không phải là
carcinôm dạ dày được xem là đã có tổn thương
ung thư sớm hoặc tổn thương tiền ung thư dạ
dày ở thời điểm nội soi trước.
Nhiễm H. pylori được xác định nếu bệnh
nhân có xét nghiệm urease nhanh dựa trên mẫu
mô sinh thiết và/hoặc xét nghiệm nước tiểu chẩn
đoán H. pylori dương tính.
Xử lý số liệu
Sử dụng phân tích mô tả để tính trung bình,
độ lệch chuẩn và trung vị đối với các biến liên
tục, tính tần số và tỉ lệ phần trăm với các biến số
không liên tục.
Sử dụng phép kiểm2 và Fisher’s exact (chọn
lựa thích hợp tùy phân tích thống kê cụ thể) để
so sánh đặc điểm định tính giữa nhóm bệnh
nhân đã từng được nội soi dạ dày trong vòng 2
năm nhưng chưa xác định được bệnh với nhóm
bệnh nhân đến khám và được xác định chẩn
đoán ở lần nội soi đầu tiên.
KẾT QUẢ
Trong khoảng thời gian nghiên cứu, chúng
tôi ghi nhận có 141 bệnh nhân carcinôm dạ dày
giai đoạn tiến triển. Tuổi trung bình của bệnh
nhân là 55,1 ± 13,8. Tỉ lệ nam: nữ là 1,4:1. Tỉ lệ
nhiễm H. pylori là 66,0% (83/141). Chỉ có 74,5%
(105/141) trường hợp có triệu chứng báo động.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 59
Có 64,5% (91/141) trường hợp đã từng được nội
soi trước đó với chẩn đoán không phải là ung
thư dạ dày (Bảng 1). Số bệnh nhân có lần nội soi
gần nhất tính tới thời điểm được chẩn đoán xác
định là 41,1% (58/141) trong vòng 1 năm, 58,2%
(82/141) trong vòng 2 năm và 6,4% (9/141)trong
thời gian xa hơn 2 năm.
Xét riêng nhóm bệnh nhân đã được nội soi
trong vòng 2 năm trước khi được chẩn đoán xác
định, tuổi trung bình của nhóm là 55,1 ± 12,9
(nhỏ nhất: 29, lớn nhất: 83, trung vị: 54). Tỉ lệ
nam: nữ là 1,5:1. Số lần nội soi trung vị là 2. Số
lần nội soi nhiều nhất trước khi được xác định
chẩn đoán là 7. Chỉ có 69,5% (57/82) trường hợp
có triệu chứng báo động. Đặc điểm lâm sàng, nội
soi và mô bệnh học chi tiết và so sánh với nhóm
bệnh nhân được xác định chẩn đoán ở lần nội soi
đầu tiên được trình bày ở bảng 2 và 3.
Chi tiết về đặc điểm các lần được chỉ định
nội soi được trình bày ở bảng 1. Trong số 91
trường hợp đã được nội soi dạ dày trước đó, chỉ
có 30,7% (28/91) trường hợp được bác sĩ đề nghị
nội soi dạ dày kiểm tra, trong đó 34,1% (28/82)
trường hợp được nội soi trong vòng 2 năm nhận
được lời tư vấn cần nội soi dạ dày kiểm tra;
không có trường hợp nào trong 9 trường hợp
được nội soi dạ dày lần trước xa hơn 2 năm được
tư vấn cần nội soi dạ dày kiểm tra.
Bảng 1. Đặc điểm nội soi ở 91 trường hợp carcinôm
dạ dày đã từng được nội soi dạ dày
Đặc điểm N % % tích lũy
Thời điểm lần nội soi gần nhất trước đó với chẩn đoán
không phải là ung thư (tháng)
≤ 6 42 46,2 46,2
≤ 12 16 17,5 63,7
≤ 18 14 15,4 79,1
≤ 24 10 11,0 90,1
≤ 30 1 1,1 91,2
≤ 36 3 4,3 95,5
37 - 96 5 100,0 100,0
Được đề nghị nội soi dạ dày kiểm tra
Có (tháng) 28 30,7
≤ 6 4 4,4
Đặc điểm N % % tích lũy
7 đến ≤ 12 22 24,2
Không nhớ 2 2,2
Không 63 69,2
Tổng số lần nội soi trước đây với chẩn đoán không phải là
ung thư
1 44 48,4 48,4
2 30 33,0 81,3
3 7 7,7 89,0
4 5 5,5 94,5
5 3 3,3 97,8
6 1 1,1 98,9
7 1 1,1 100,0
Hình 1. Trần Thị B, 40 tuổi. Đến khám vì triệu
chứng ợ nóng. BMI 23,5, không hút thuốc lá,
không có triệu chứng báo động và không có tiền sử
gia đình. U loét sùi vùng hang môn vị, kết quả mô
bệnh học: carcinôm dạ dày biệt hóa kém. Lần nội
soi trước đó cách 24 tháng với chẩn đoán viêm dạ
dày. Không được tư vấn nội soi kiểm tra.
Hình 2: Nguyễn Văn Đ, 29 tuổi. Đến khám vì triệu
chứng đầy bụng, BMI 24,8; không hút thuốc lá,
không có triệu chứng báo động và không có tiền sử
gia đình. U loét sùi vùng thân vị cao, kết quả mô bệnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 60
học: carcinôm dạ dày biệt hóa kém. Được nội soi trước
chẩn đoán 5 lần trước khi được xác định chẩn đoán
(xa nhất: 62 tháng, gần nhất 4 tháng). Bệnh nhân có
được tư vấn nội soi kiểm tra.
Bảng 2. Đặc điểm nhân chủng học của nhóm bệnh
nhân đã được nội soi ≤ 2 năm nhưng chưa xác định
bệnh và nhóm được nội soi chẩn đoán xác định lần
đầu
Đặc điểm Đã nội soi ≤
2 năm
(n = 82)
Chưa từng
nội soi
(n = 50)
P
Tuổi trung bình 55,1 ± 12,9 55,5 ± 15,9 0,856
Nhóm tuổi
< 40
40 - 49
≥ 50
6 (7,3)
22 (26,8)
54 (65,9)
9 (18,0)
10 (20,0)
31 (62,0)
0,354
Giới tính (nam:nữ) 49:33 30:20 0,563
Tiền sử ung thư dạ dày
gia đình (n, %)
2 (2,4) 4 (8,0) 0,404
Hút thuốc lá 41 (50,0) 26 (52,0) 0,859
Uống rượu bia 37 (45,1) 28 (56,0) 0,282
Nơi thường trú (n,%)
Miền Tây Nam Bộ
Miền Đông Nam Bộ
TP. Hồ Chí Minh
Miền Trung – Tây
Nguyên
Miền Bắc
26 (31,7)
12 (14,6)
7 (8,5)
34 (41,5)
3 (3,7)
17 (34,0)
8 (16,0)
10 (20,0)
14 (28,0)
0
0,155
Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học
của nhóm bệnh nhân đã được nội soi ≤ 2 năm nhưng
chưa xác định bệnh và nhóm được nội soi chẩn đoán
xác định lần đầu
Đặc điểm Đã nội soi ≤
2 năm
(n = 82)
Chưa từng
nội soi
(n = 50)
P
Triệu chứng báo động
(n,%)
Có
Không
57 (69,5)
25 (30,5)
41 (82,0)
9 (18,0)
0,151
Các triệu chứng báo
động (n,%)
Chán ăn
Sụt cân
Nuốt nghẹn
Xuất huyết tiêu hóa
Thiếu máu
Sờ thấy u bụng
32 (39,0)
33 (15,7)
6 (7,3)
15 (18,3)
30 (36,6)
13 (15,9)
26 (52,0)
22 (44,0)
4 (8,0)
5 (10,0)
15 (30,0)
8 (16,0)
0,154
0,718
1,000
0,222
0,457
1,000
Nhiễm H. pylori
Có
Không
60 (73,2)
22 (26,8)
29 (58,0)
21 (42,0)
0,086
Dạng tổn thương trên
nội soi (n,%)
43 (52,5)
24 (48,0)
0.078
Loét
Loét thâm nhiễm
U sùi
Thâm nhiễm lan tỏa
16 (19,5)
16 (19,5)
7 (8,5)
19 (38,0)
5 (10,0)
2 (4,0)
Vị trí tổn thương theo
trục dọc (n,%)
1/3 dưới
1/3 giữa
1/3 trên
Lan rộng vượt quá 1/3
vị trí giải phẫu
47 (57,3)
22 (26,8)
8 (9,8)
5 (6,1)
36 (72,0)
6 (12,0)
4 (8,0)
4 (8,0)
0,207
Dạng mô bệnh học
(n,%)
Dạng lan tỏa
Dạng ruột
63 (76,8)
19 (23,2)
37 (74,0)
13 (26,0)
0,708
BÀN LUẬN
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy sự khó
khăn trong chẩn đoán carcinôm dạ dày trong
tình hình thực tế: mặc dù bệnh nhân trong
nghiên cứu đều đã ở giai đoạn tiến triển, có đến
khoảng gần ¼ trường hợp không có triệu chứng
báo động trên lâm sàng. Thêm vào đó, tỉ lệ ung
thư khởi phát sớm hiện tại ở Việt Nam khá cao
làm cho việc chẩn đoán để loại trừ ung thư sớm
lại càng khó khăn hơn(8). Việc nhận định tổn
thương và quyết định tiến hành nội soi dạ dày
do đó cần phải được xem xét cẩn thận. Việc sử
dụng chiến lược “xét nghiệm chẩn đoán H.
pylorivà điều trị” (“test-and-treat” strategy) theo
một số khuyến cáo quốc tế, do đó, không phù
hợp với hoàn cảnh của Việt Nam. Nội soi dạ dày
trong tình huống khó khăn này là cứu cánh để
xác định chẩn đoán. Tuy nhiên nghiên cứu này
cho thấy tình trạng báo động với khoảng 2/3 số
bệnh nhân đã được tiếp cận được với nội soi dạ
dày chẩn đoán nhưng không thể phát hiện sớm
bệnh; trong đó: 58,2% (82/141) đã được nội soi
trong 2 năm, 6,4% (9/141) đã được nội soi trong
thời gian hơn 2 năm và 5,5% (5/91) đã được nội
soi dạ dày từ 5 lần trở lên. Bảng 2 và 3 cho thấy
các bệnh nhân được nội soi trước đó cũng đều có
tổn thương tiến triển và mô bệnh học đa phần là
biệt hóa kém, không có sự khác biệt so với bệnh
nhân đến nội soi lần đầu. Điều này cho thấy
rằng hệ thống hiện tại của chúng ta có lẽ chưa
giúp ích phát hiện sớm tình trạng bệnh, tuy “
rộng” nhưng chưa “tinh”.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 61
Diễn tiến tự nhiên của một ung thư dạ dày
từ giai đoạn sớm đến giai đoạn tiến triển là 44
tháng. Một nghiên cứu gần đây lấy mốc 2 năm
để xác định định nghĩa ung thư dạ dày bị bỏ sót
tính đến thời điểm phát hiện được ung thư dạ
dày giai đoạn sớm(1). Một số nghiên cứu khác lấy
mốc là trong vòng 1 năm nhưng bao gồm cả ung
thư giai đoạn sớm và giai đoạn tiến triển(3,7). Mốc
1 năm không phù hợp với các bệnh nhân trong
nghiên cứu của chúng tôi vì tất cả bệnh nhânđều
đã có hình thái tổn thương ở giai đoạn tiến
triểntrên nội soi theo phân loại của Hội ung thư
dạ dày Nhật Bản. Trong nghiên cứu này, chúng
tôi chọn thời điểm nội soi dạ dày trong vòng 2
năm để làm mốc tương đối phân biệt hai nguyên
nhân không phát hiện được bằng nội soi: (i) bỏ
sót tổn thương ung thư giai đoạn tiến triển (nếu
đã được nội soi ≤ 2 năm nhưng không phát
hiện được), và (ii) không nhận định được ung
thư dạ dày giai đoạn sớm hoặc đã có tổn thương
tiền ung thư dạ dày (nếu được nội soi dạ dày > 2
năm nhưng không phát hiện được). Cách phân
chia tương đối này giúp nhìn nhận rõ hơn về
những điểm cần cải thiện của hệ thống chẩn
đoán ung thư dạ dày hiện tại. Nghiên cứu này
cho thấy nhóm bệnh nhân đã được nội soi dạ
dày trong vòng 2 năm với chẩn đoán không phải
là ung thư trung bình đã được nội soi 2 lần
nhưng vẫn để “lọt lưới”. Kết quả này đặt ra yêu
cầu cấp thiết cho các đơn vị đào tạo cần khẩn
trương cải tổ chương trình đào tạo nội soi tiêu
hóa trên, đồng thờicác hội chuyên ngành cũng
cần phải có kế hoạch tổ chức nhiều hơn các khóa
đào tạo liên tục về chẩn đoán ung thư dạ dày
qua nội soi. Trong những năm vừa qua, Liên chi
hội Nội soi Tiêu hóa Việt Nam (VFDE) đã phối
hợp với các Hội nội soi tiêu hóa khu vực và thế
giới tổ chức thường xuyên các khóa đào tạo về
chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày sớm, góp
phần đem lại những lợi ích hết sức khích lệ cho
người bệnh. Tuy nhiên, số liệu có đến 46,2%
(42/91) trường hợp carcinôm dạ dày giai đoạn
tiến triển đã được nội soi trong vòng 6 tháng mà
không phát hiện tổn thương (bảng 1) cho thấy
một tỉ lệ đáng kể tổn thương ung thư giai đoạn
tiến triển chưa được phát hiện sớm hơn. Số liệu
này góp phần định hướng cho các hoạt động
đào tạo liên tục của VFDE trong thời gian tới.
Một thực trạng khác cũng không phải hiếm gặp
là qui trình chuẩn bị nội soi dạ dày và thiết bị
máy móc tại một số đơn vị chưa đảm bảo cho
việc quan sát tổn thương ở dạ dày. Một số ống
nội soi dạ dày bị hạn chế về góc up-down nhưng
do khó khăn về trang thiết bị vẫn được tiếp tục
sử dụng trong nội soi chẩn đoán cũng góp phần
làm tăng rủi ro của tình trạng bỏ sót tổn thương.
Vấn đề chuẩn hóa về các yêu cầu nội soi về mặt
thời gian và thao tác do đó cần được đặt ra. Mối
tương tác, liên hệ giữa các đồng nghiệp công tác
trong các lĩnh vực nội soi, giải phẫu bệnh và lâm
sàng tiêu hóa cũng cần được thắt chặt hơn nữa.
Nghiên cứu này có một số yếu điểm. Thứ
nhất, đây là một nghiên cứu ở một trung tâm.
Tuy thực hiện tại bệnh viện Y Dược TP HCM là
một trong những cơ sở nhận bệnh cuối của khu
vực phía nam, các bệnh nhân trong nghiên cứu
chủ yếu ở các tỉnh khu vực phía Nam và nam
Trung bộ. Do đó số liệu chưa đại diện cho tình
hình cả nước. Thứ hai, nghiên cứu này chưa
đánh giá được cụ thể giai đoạn TNM của ung
thư dạ dày để so sánh giữa mức độ tiến triển của
tổn thương ở nhóm ung thư đã được nội soi dạ
dày nhưng chưa phát hiện với nhóm bệnh nhân
được xác định chẩn đoán ở lần nội soi đầu.
Nguy cơ tiến triển ở nhóm đã được nội soi
nhưng không phát hiện ung thư có khả năng
tiến triển xa hơn so với nhóm được chẩn đoán ở
lần nội soi đầudo bệnh nhân có thể có tâm lý trì
hoãn tái khám cho đến khi bệnh tiến triển nặng,
nhất là khi phần lớn các thủ thuật nội soi dạ dày
ở nước ta còn được thực hiện dưới gây tê tại chỗ,
cảm giác khó chịu cho người bệnh tương đối
nhiều. Tầm quan trọng của vấn đề này cần được
xác định trong các nghiên cứu tương lai.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này cho thấy chẩn đoán
carcinôm dạ dày giai đoạn tiến triển vẫn là
một thách thức lớn ở nước ta vì bệnh nhân có
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 62
xu hướng trẻhóa và một tỉ lệ đáng kể không có
triệu chứng báo động. Phần lớn bệnh nhân đã
được tiếp cận và chấp thuận nội soi dạ dày
nhưng chưa được chẩn đoán sớm. Kết quả
nghiên cứu này cho thấy tính cấp thiết của việc
điều chỉnh chương trình đào tạo nội soi tiêu
hóa trên cũng như sự cấp thiết cần xây dựng
và ban hành các khuyến cáo về qui trình nội
soi chuẩn phát hiện ung thư và theo dõi tổn
thương tiền ung thư dạ dày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cho Y, Chung IK, Kim J et al (2015). Risk Factors of Developing
Interval Early Gastric Cancer After Negative Endoscopy. Dig
Dis Sci; 60(4), pp. 936-43.
2. Đỗ Đình Công (2003). Nguyên nhân chẩn đoán muộn trong ung
thư biểu mô tuyến dạ dày. Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 7(phụ
bản số 1), pp. 6 – 9.
3. Hamashima C, Shabana M, Okamoto M et al (2015). Survival
Analysis of Patients with Interval Cancer Undergoing Gastric
Cancer Screening by Endoscopy. 10(5): e0126796.
4. International Agency for Research on cancer (2012).
Estimatedcancer incidence, mortality and prevalence
worldwide.
5. Japanese Gastric Cancer Association (2011). Japanese
classification of gastric carcinoma: 3rd Englishedition. Gastric
Cancer; 14, pp. 101–112.
6. Lauren P (1965). The two histologicalmain types of gastric
carcinoma: diffuse and so called intestinal-type carcinoma: an
attempt at a histo-clinical classification. Acta Pathol Microbiol
Scand; 64, pp. 31-49.
7. Park M, Yoon J, Chung H et al (2015). Clinicopathologic
Characteristics of Interval Gastric Cancer in Korea; 9(2), pp. 167-
173.
8. Quach DT, Ha DV, Hiyama T (2018). The Endoscopic and
Clinicopathological Characteristics of Early-onset Gastric
Cancer in Vietnamese Patients. Asian Pacific J Cancer Prevention;
9. Quach DT, Hiyama T, ShimamotoF et al (2014). The value of a
new stick-type rapidurine test for the diagnosis of Helicobacter
pylori in the Vietnamese population. World J Gastroenterol;
20(17), pp. 5087-91.
10. Tsukuma H, Oshima A, Narahara H et al (2000). Natural history
of early gastric cancer: a non-concurrent, long term. Gut,
47(5):609.
Ngày nhận bài báo: 15/07/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/08/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/11/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tan_suat_va_dac_diem_carcinom_da_day_giai_doan_tien_trien_o.pdf