Tài liệu Tần suất và các đặc điểm của triệu chứng ngoài thực quản ở bệnh nhân trào ngược dạ dày – thực quản: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 93
TẦN SUẤT VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TRIỆU CHỨNG NGOÀI THỰC QUẢN
Ở BỆNH NHÂN TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY – THỰC QUẢN
Thạch Hoàng Sơn*, Quách Trọng Đức**
TÓM TẮT
Mở đầu: Tần suất của bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (BTNDD-TQ) đang có xu hướng gia tăng ở các
nước châu Á. Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về triệu chứng trào ngược điển hình, nhưng còn ít các
nghiên cứu về triệu chứng ngoài thực quản (TCNTQ) ở bệnh nhân bị BTNDD-TQ.
Mục tiêu: Xác định tần suất và các đặc điểm của TCNTQ ở bệnh nhân bị BTNDD-TQ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành ở bệnh nhân BTNDD-TQ
đến khám ngoại trú và được nội soi tiêu hóa trên tại BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ 12/2017 đến
04/2018. BTNDD-TQ được chẩn đoán dựa vào điểm GERDQ ≥ 8 và/hoặc có tổn thương viêm thực quản trào
ngược (VTQTN) trên nội soi theo phân loại Los Angeles. Các TCNTQ được khảo sát bằng bộ câu...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 213 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tần suất và các đặc điểm của triệu chứng ngoài thực quản ở bệnh nhân trào ngược dạ dày – thực quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 93
TẦN SUẤT VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TRIỆU CHỨNG NGOÀI THỰC QUẢN
Ở BỆNH NHÂN TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY – THỰC QUẢN
Thạch Hoàng Sơn*, Quách Trọng Đức**
TÓM TẮT
Mở đầu: Tần suất của bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (BTNDD-TQ) đang có xu hướng gia tăng ở các
nước châu Á. Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về triệu chứng trào ngược điển hình, nhưng còn ít các
nghiên cứu về triệu chứng ngoài thực quản (TCNTQ) ở bệnh nhân bị BTNDD-TQ.
Mục tiêu: Xác định tần suất và các đặc điểm của TCNTQ ở bệnh nhân bị BTNDD-TQ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành ở bệnh nhân BTNDD-TQ
đến khám ngoại trú và được nội soi tiêu hóa trên tại BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ 12/2017 đến
04/2018. BTNDD-TQ được chẩn đoán dựa vào điểm GERDQ ≥ 8 và/hoặc có tổn thương viêm thực quản trào
ngược (VTQTN) trên nội soi theo phân loại Los Angeles. Các TCNTQ được khảo sát bằng bộ câu hỏi triệu chứng
trào ngược ngoài thực quản.
Kết quả: Có 145 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tỉ lệ nam: nữ là 1:1,5 và tuổi trung bình là 42,0 ± 11,7. Tỷ
lệ bệnh nhân có VTQTN là 39,3%, mức độ LA-A, LA-B và LA-C chiếm tỷ lệ lần lượt là 87,7%, 8,8% và 3,5%.
Hai TCNTQ thường gặp nhất là nuốt vướng và ho khan với tỷ lệ lần lượt là 28,3% và 24,1%. Khàn giọng và
khò khè ít gặp hơn với tỷ lệ lần lượt là 10,3% và 1,4%. Mức độ thường xuyên của triệu chứng nuốt vướng ở
nhóm BTNDD-TQ không có tổn thương trên nội soi cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm VTQTN.
Kết luận: TCNTQ khá thường gặp ở bệnh nhân BTNDD-TQ, đặc biệt là nuốt vướng và ho khan. Mức độ
thường xuyên của triệu chứng nuốt vướng ở nhóm bị BTNDD-TQ không có viêm thực quản nhiều hơn so với
nhóm VTQTN.
Từ khóa: bệnh trào ngược dạ dày-thực quản, triệu chứng ngoài thực quản, GERDQ
ABSTRACT
PREVALENCE AND CHARACTERISTICS OF EXTRA-ESOPHAGEAL SYMPTOMS IN PATIENTS
WITH GASTROESOPHAGEAL REFLUX DISEASE
Thach Hoang Son, Quach Trong Duc
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 93-98
Background: The prevalence of gastroesophageal reflux disease (GERD) has been increasing in Asian
countries. In Vietnam, there have been several studies on typical reflux symptoms but still very few reports on the
extra-esophageal symptoms (EES) in patients with GERD.
Objective: To assess the prevalence and characteristics of EES in patients with GERD.
Methods: A cross-sectional study was conducted in out-patients with GERD at University Medical Center
of Hochiminh City from December 2017 to April 2018. Before undergoing upper gastrointestinal endoscopy, all
patients were interviewed and filled out the gastroesophageal reflux disease questionnaire (GERDQ) and the
extra-esophageal (EES) scores. Patients were diagnosed GERD if having total GERDQ score ≥ 8 and / or having
erosive reflux esophagitis according to the Los Angeles classification.
*Bệnh viện Tim Mạch TP. Cần Thơ
**Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Thạch Hoàng Sơn ĐT: 0978105300 Email: thson@ycantho.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 94
Results: There were 145 patients in our study. The mean age was 42.0 ± 11.7 years and male: female
ratio was 1:1.5. Fifty-seven (39.3%) patients had erosive reflux esophagitis (87.7% in grade LA-A, 8.8% in
grade LA-B, and 3.5% in grade LA-C). The most prevalent EESs were globus (28.3%) following by cough
(24.1%). Hoarseness and wheezing were less common (10.3% and 1.4% respectively). The frequency per
week of globus was significantly higher in patient with non-erosive reflux disease compared to patients with
erosive reflux disease.
Conclusion: Extra-esophageal symptoms, especially globus and cough, were common in patients with
GERD. The frequency of globus was higher among patients with non-erosive reflux disease.
Key words: gastroesophageal reflux disease, extra-esophageal symptoms, GERDQ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản
(BTNDD-TQ) là tình trạng bệnh gây ra do sự
trào ngược các chất từ dạ dày lên thực quản, gây
ra các triệu chứng và/hoặc biến chứng(11). Tần
suất của BTNDD-TQ vào khoảng 10-20% ở các
nước châu Âu. Tuy nhiên, tần suất bệnh ở các
nước châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng
thấp hơn, tần suất bệnh được dự đoán sẽ tăng
dần trong tương lai với lối sống và chế độ ăn
ngày càng có xu hướng Tây hóa(12). Các biểu hiện
lâm sàng của BTNDD-TQ bao gồm các triệu
chứng thực quản điển hình và các triệu chứng
ngoài thực quản (TCNTQ) như nóng rát vùng
thượng vị, ho khan, khò khè, cảm giác nuốt
vướng, khàn giọng, đau ngực không do tim(11)
TCNTQ có thể xảy ra đồng thời hoặc không
đồng thời với các triệu chứng trào ngược điển
hình. Một số nghiên cứu cho thấy nhiều bệnh
nhân bị BTNDD-TQ có biểu hiện TCNTQ kèm
theo(1). Mặc dù tại Việt Nam đã có một số các
báo cáo về các triệu chứng điển hình của bệnh
BTNDD-TQ, hiện vẫn còn rất ít các nghiên cứu
về các TCNTQ. Nghiên cứu của chúng tôi được
thực hiện nhằm xác định tần suất và các đặc
điểm của TCNTQ ở bệnh nhân bị BTNDD-TQ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên các
bệnh nhân BTNDD-TQ đến khám ngoại trú và
được nội soi tiêu hóa trên, tại Bệnh viện Đại học
Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ 12/2017 đến 04/2018.
Tiêu chuẩn nhận bệnh
Có điểm Gastroesophageal Reflux Disease
Questionnaire (GERDQ) ≥ 8(4) và/hoặc.
Có tổn thương viêm thực quản do trào
ngược trên nội soi theo phân loại Los Angeles(6).
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân bị ung thư dạ dày, ung thư thực
quản hoặc có tiền sử phẫu thuật đường tiêu
hóa trên.
Bệnh nhân đã điều trị liên tục với thuốc ức
chế bơm proton hoặc thuốc kháng thụ thể H2 ≥7
ngày trong vòng 4 tuần trước nội soi.
Bệnh nhân không được nội soi tiêu hóa trên.
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Bệnh nhân có dấu hiệu báo động bệnh ác
tính (sụt cân nhanh, xuất huyết tiêu hóa, u bụng).
Phương pháp tiến hành
Lấy mẫu thuận tiện. Bệnh nhân ngoại trú có
triệu chứng tiêu hóa trên được chỉ định nội soi
tiêu hóa đồng ý tham gia nghiên cứu được đánh
giá triệu chứng theo bảng điểm GERDQ và bảng
điểm Extraesophageal symptoms (EES)(12). Với
mỗi câu hỏi trong bảng điểm GERDQ, bệnh
nhân chọn một trong bốn câu trả lời (0 ngày, 1
ngày, 2-3 ngày, 4-7 ngày) tùy theo tần số xuất
hiện của triệu chứng trong 7 ngày vừa qua.
Điểm GERDQ được tính bằng cách cộng các
điểm ở mỗi câu hỏi lại với nhau với tổng điểm từ
0 đến 18. Tương tự với thang điểm GERDQ, các
TCNTQ (ho khan, khò khè, khàn giọng, đau
ngực, cảm giác nuốt vướng, nóng rát vùng
thượng vị) được khảo sát bằng cách sử dụng bộ
câu hỏi EES, sau đó cộng điểm ở tất cả các câu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 95
hỏi với tổng điểm từ 0 đến 18.
Bệnh nhân sau đó được tiến hành nội soi tiêu
hóa trên và đánh giá tổn thương viêm thực quản
trào ngược (VTQTN) theo phân loại Los Angeles
bởi các bác sĩ nội soi tại Khoa Nội soi Bệnh viện
Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh có kinh
nghiệm nội soi tiêu hóa trên ≥ 8 năm và số lượng
thủ thuật tiêu hóa trên thực hiện ≥ 10.000 thủ
thuật. Để đảm bảo tính thống nhất và khách
quan trong đánh giá kết quả nghiên cứu, các bác
sĩ nội soi này đã tham dự tập huấn và thống
nhất qui trình đánh giá tổn thương VTQTN
được tổ chức tại Khoa Nội soi Bệnh viện Đại Học
Y Dược TP. HCM và không biết các thông tin
lâm sàng về điểm GERDQ và EES.
Trong nghiên cứu này, BTNDD-TQ được
chẩn đoán khi có điểm GERDQ ≥ 8 và/hoặc có
VTQTN trên nội soi theo phân loại Los Angeles.
Phân tích thống kê
Các số liệu thu thập được sẽ được nhập và
xử lý bằng chương trình SPSS 20.0. Các biến số
liên tục được trình bày dưới dạng trung bình ±
2SD (nếu phân bố chuẩn) hoặc trung vị kèm
theo giá trị tối đa và giá trị tối thiểu (nếu phân
phối không chuẩn). Các biến số định danh
được trình bày dưới dạng giá trị tuyệt đối và
phần trăm. Thực hiện so sánh giữa hai nhóm
biến số có phân bố chuẩn bằng phép kiểm t, có
không phân bố chuẩn bằng phép kiểm Mann-
Whitney. Các phân tích thống kê được thực
hiện với độ tin cậy là 95%. Ngưỡng ý nghĩa
chấp nhận là khi p <0,05.
KẾT QUẢ
Đặc điểm cơ bản của bệnh nhân trong nghiên cứu
Có 145 bệnh nhân được nhận vào nghiên
cứu với các đặc điểm chung được được trình bày
ở Bảng 1.
Bảng 1. Đặc điểm cơ bản của mẫu nghiên cứu
Tổng số (n) 145
Giới tính: Nam (n, %)
Nữ (n, %)
58 (40)
87 (60)
Tuổi (TB ± độ lệch chuẩn) 42,0 ± 11,7
Béo bụng (n, %) 103 (71,0)
Uống rượu bia (n, %) 59 (40,7)
Tổng số (n) 145
Hút thuốc lá (n, %) 41 (28,3)
Nằm ngay sau khi ăn (n, %) 88 (60,7)
Viêm thực quản (n, %)
Độ LA-A
Độ LA-B
Độ LA-C
57 (39,3)
50 (87,7)
5,0 (8,8)
2 (3,5)
Nếp van dạ dày thực quản theo phân loại Hill
Độ I (n, %) 2 (1,4)
Độ II (n, %) 118 (81,4)
Độ III (n, %) 22 (15,2)
Độ IV (n, %) 3 (2,1)
Viêm loét dạ dày – tá tràng
Viêm dạ dày (n, %) 140 (97,2)
Viêm tá tràng (n, %) 8 (5,5)
Loét dạ dày (n, %) 3 (2,1)
Nhiễm H. pylori
H. pylori (+) (n, %)
H. pylori (-) (n, %)
33 (22,8)
112 (77,2)
Triệu chứng ngoài thực quản ở bệnh nhân bị
BTNDD-TQ
Tỷ lệ của các TCNTQ quản ở bệnh nhân bị
BTNDD-TQ được trình bày ở biểu đồ 1. Hai
TCNTQ chiếm tỷ lệ cao nhất là nuốt vướng và
ho khan. Hai triệu chứng chiếm tỷ lệ thấp nhất là
khàn giọng và khò khè. Phân bố điểm của từng
TCNTQ được trình bày ở Biểu đồ 2. Ở những
bệnh nhân có TCNTQ, mức độ thường xuyên
(số lần xuất hiện trong tuần) của các triệu chứng
này là khá cao.
Biểu đồ 1. Tỷ lệ các triệu chứng ngoài thực quản ở
bệnh nhân trong nghiên cứu
So sánh TCNTQ giữa nhóm bệnh nhân
BTNDD-TQ có và không có VTQTN
Chúng tôi so sánh mức độ thường xuyên của
từng TCNTQ giữa 2 nhóm bệnh nhân BTNDD-
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 96
TQ có và không có VTQTN (Bảng 2). Mức độ
thường xuyên của triệu chứng nuốt vướng ở
nhóm không có VTQTN nhiều hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm VTQTN.
Biểu đồ 2. Tần suất xuất hiện trong tuần của TCNTQ ở bệnh nhân trong nghiên cứu
Bảng 2. So sánh mức độ thường xuyên của TCNTQ giữa 2 nhóm bệnh nhân BTNDD-TQ có và không có
VTQTN trên nội soi
TCNTQ Nhóm 0 điểm 1 điểm 2 điểm 3 điểm p
Ho khan VTQTN (-) 77,2% 2,3% 9,1% 11,4% 0,346
VTQTN (+) 73,6% 8,8% 8,8% 8,8%
Khò khè VTQTN (-) 98,9% 0,0% 0,0% 1,1% 0,334
VTQTN (+) 98,2% 0,0% 1,8% 0,0%
Khàn giọng VTQTN (-) 90,9% 0,0% 2,3% 6,8% 0,153
VTQTN (+) 87,7% 0,0% 8,8% 3,5%
Đau ngực
VTQTN (-) 80,7% 3,4% 5,7% 10,2% 0,332
VTQTN (+) 80,7% 5,3% 10,5% 3,5%
Nuốt vướng
VTQTN (-) 65,9% 2,3% 5,7% 26,1% 0,044
VTQTN (+) 80,7% 0,0% 8,8% 10,5%
Nóng rát thượng vị
VTQTN (-) 78,5% 1,1% 4,5% 15,9% 0,495
VTQTN (+) 82,4% 3,5% 5,3% 8,8%
BÀN LUẬN
Trào ngược dịch dạ dày vào vùng hầu họng,
thanh quản, khí – phế quản, mũi, miệng... được
cho là liên quan đến các triệu chứng ngoài thực
quản trong BTNDD-TQ, như đau ngực không
do tim, khò khè, khàn giọng, ho khan mạn
tính(3). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi
nhận hai triệu chứng chiếm tỷ lệ cao nhất là nuốt
vướng và ho khan với tỷ lệ lần lượt là 28,3% và
24,1%, hai triệu chứng chiếm tỷ lệ thấp nhất là
khàn giọng và khò khè với tỷ lệ lần lượt là 10,3%
và 1,4%. Bên cạnh đó, số bệnh nhân có triệu
chứng nóng rát thượng vị và đau ngực chiếm tỷ
kệ lần lượt là 20,0% và 19,3%. Khi phân tích
riêng từng TCNTQ, chúng tôi ghi nhận ở những
bệnh nhân đã có TCNTQ thì tần suất xuất hiện
trong tuần của các triệu chứng này là khá
thường xuyên: tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng
xuất hiện 4-7 ngày trong tuần (3 điểm) cao hơn
các bệnh nhân có triệu chứng 2-3 ngày trong
tuần (2 điểm) và triệu chứng xuất hiện vào 1
ngày trong tuần (1 điểm).
Tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng ho khan
trong nghiên cứu của chúng tôi là 24,1%. Một
số nghiên cứu ghi nhận rằng nhu động không
hiệu quả của thực quản dẫn đến sự làm sạch
thực quản kém (có hoặc không có sự trào
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 97
ngược acid kèm theo) có thể liên quan đến
triệu chứng ho khan dai dẳng(8). Mặt khác, sự
trào ngược acid lên đoạn xa của thực quản làm
tăng tần suất của triệu chứng ho khan và tăng
tính nhạy cảm của phản xạ ho(5). Số bệnh nhân
bị BTNDD-TQ có triệu chứng khò khè trong
nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỷ lệ 1,4%. Các
giả thuyết về cơ chế bệnh sinh gây ra triệu
chứng này là do acid dịch vị gây ra tổn thương
niêm mạc họng, đường dẫn khí và phổi và gây
khò khè; hoặc acid dịch vị trào ngược lên thực
quản gây kích thích các phản xạ thần kinh làm
co thắt đường thở(2). Nghiên cứu của chúng tôi
ghi nhận có 10,3% bệnh nhân có triệu chứng
khàn giọng. Cơ chế gây khàn giọng trong
BTNDD-TQ được giải thích là do dịch vị trào
ngược lên thực quản, vùng hầu họng gây kích
ứng và gây tổn thương niêm mạc họng và
thanh quản. Dịch vị cũng làm bào mòn niêm
mạc thanh quản, làm giảm tiết chất nhầy dẫn
đến dây thanh cử động khó khăn hơn, dễ bị
kích ứng hơn, từ đó gây ra các triệu chứng liên
quan như khàn giọng, đau họng và mất
tiếng(10). Triệu chứng đau ngực xuất hiện ở
19,3% số bệnh nhân bị BTNDD-TQ trong
nghiên cứu của chúng tôi. Một số nghiên cứu
của các tác giả khác ghi nhận rằng có khoảng
20 đến 30% bệnh nhân có đau ngực là đau
ngực không do tim, trong đó BTNDD-TQ là
nguyên nhân phổ biến nhất(9). Tỷ lệ bệnh nhân
có triệu chứng nuốt vướng là 28,3%. Hai cơ
chế chủ yếu của BTNDD-TQ gây ra triệu
chứng này là tình trạng viêm phù nề họng –
thanh quản do tác động trực tiếp của dịch trào
ngược và phản xạ tăng trương lực cơ thắt thực
quản trên gián tiếp do dây thần kinh X(7)
.Triệu chứng nóng rát thượng vị cũng xuất
hiện khá phổ biến ở những bệnh nhân bị
BTNDD-TQ trong nghiên cứu của chúng tôi
với tỷ lệ 20,0%. Điều này có thể được lý giải
phần nào bởi tỷ lệ bệnh nhân có viêm dạ dày
kèm chiếm tới 97,2%, và do đó có nhiều khả
năng là triệu chứng của bệnh kèm theo chứ
không phải là triệu chứng do BTNDD-TQ. Khi
so sánh giữa hai nhóm bệnh nhân BTNDD-TQ
có và không có VTQTN, chúng tôi ghi nhận
mức độ thường xuyên của triệu chứng nuốt
vướng ở nhóm bệnh nhân BTNDD-TQ không
có VTQTN cao hơn rõ rệt so với nhóm có
VTQTN tuy nhiên chưa tìm được cơ sở y văn
để giải thích cho sự khác biệt này.
Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn chế:
Thứ nhất, các triệu chứng được xem là TCNTQ
thật ra không chuyên biệt và có thể do nhiều
nguyên nhân khác BTNDD-TQ, hoặc có thể
đồng thời phối hợp gây ra trên cùng một bệnh
nhân. Do hạn chế về mặt thời gian và kinh phí,
các phương tiện thăm dò chức năng hô hấp, tim
mạch và tai mũi họng đã không thể được tiến
hành để làm rõ hơn đặc điểm của nhóm nghiên
cứu. Thứ hai, mức độ đóng góp thực sự của
BTNDD-TQ đối với các triệu chứng được qui kết
là TCNTQ theo thang điểm EES cũng chưa được
làm rõ do nghiên cứu này không có nhóm đối
chứng. Tuy nhiên, bước đầu nghiên cứu đã đạt
được mục tiêu là mô tả được tần suất và đặc
điểm của các TCNTQ ở bệnh nhân BTNDD-TQ,
tạo tiền đề cho các nghiên cứu về sau.
KẾT LUẬN
TCNTQ rất thường gặp ở bệnh nhân
BTNDD-TQ, đặc biệt là nuốt vướng và ho khan.
Tuy nhiên, các triệu chứng này không chuyên
biệt nên không thể qui kết đơn thuần là do
BTNDD-TQ gây ra. Cần có thêm các nghiên cứu
có nhóm đối chứng để xác định rõ mối liên hệ
của BTNDD-TQ với các triệu chứng này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Fass R, Fennerty B, Vakil N (2001). “Nonerosive reflux disease -
current concepts and dilemmas”. Am J Gastroenterol, 96, pp.303-314.
2. Harding SM (2013). “Respiratory manifestations of
gastroesophageal reflux disease”. Ann N Y Acad Sci, 1300, pp.43-52.
3. Hom C, Vaezi F (2013). “Extra - esophageal manifestations of
gastroesophageal reflux disease: diagnosis and treatment”.
Drugs, 73(12), pp. 1281-1295.
4. Jones R, Junghard O, Dent J (2009). “Development of the
GERDQ, a tool for diagnosis and management of
gastroesophageal reflux disease in primary care”. Aliment
Pharmacol Ther, 30 (10), pp. 1030-1038.
5. Leason R (2017). “Association of gastro-oesophageal reflux and
chronic rhinosinusitis: systematic review and meta-analysis”.
Rhinology, 55(1), pp. 3-16.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 98
6. Lundell R, Dent J, Bennett R (1999). “Endoscopic assessment of
oesophagitis: clinical and functional correlates and further
validation of the Los Angeles classification”. Gut, 45(2), pp.172-180.
7. Manabe N (2014). “Pathophysiology and treatment of patients
with globus sensation- from the viewpoint of esophageal
motility dysfunction”. J Smooth Muscle Res, 50, pp. 66-77.
8. Niimi A (2017). “Cough associated with gastro-oesophageal
reflux disease (GORD): Japanese experience”. Pulm Pharmacol
Ther, 47, pp. 59-65.
9. Richter J (2000). “Chest pain and gastroesophageal reflux
disease”. J Clin Gastroenterol, 30(3), pp. 39-41.
10. Ruiz R (2014). “Hoarseness and laryngopharyngeal reflux: a
survey of primary care physician practice patterns”. JAMA
Otolaryngol Head Neck Surg, 140(3), pp. 192-196.
11. Vakil N (2006). “The Montreal definition and classification of
gastroesophageal reflux disease: a global evidence-based
consensus”. Am J Gastroenterol, 101, pp. 1900-1920.
12. Wong C, Kinoshita Y (2006). “Systematic review on
epidemiology of gastroesophageal reflux disease in Asia”. Clin
Gastroenterol Hepatol, 4, pp. 398-407.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tan_suat_va_cac_dac_diem_cua_trieu_chung_ngoai_thuc_quan_o_b.pdf