Tài liệu Tần suất hạn chế chức năng và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi trong cộng đồng Quận 4 Thành phố Hồ Chí Minh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 204
TẦN SUẤT HẠN CHẾ CHỨC NĂNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NGƯỜI CAO TUỔI TRONG CỘNG ĐỒNG QUẬN 4
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Huỳnh Thị Kim Huệ**, Nguyễn Văn Trí*, Nguyễn Trần Tố Trân*, Nguyễn Minh Đức*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hạn chế chức năng là một tình trạng lão khoa phổ biến ở người cao tuổi (NCT), làm giảm
chất lượng cuộc sống, tăng sử dụng dịch vụ và chi phí y tế.
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ hạn chế chức năng NCT trong cộng đồng bằng thang điểm đánh giá hoạt động
hàng ngày và mối liên quan với yếu tố đa bệnh, đa thuốc, té ngã.
Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu: Người ≥ 60 tuổi trong cộng đồng quận 4 Thành phố Hồ Chí
Minh. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả.
Kết quả: Khảo sát 640 NCT tại quận 4, TP. HCM. Tỷ lệ hạn chế hoạt động cơ bản hàng ngày (ADL) là
7,3%. Tỷ lệ hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày (IADL) là 38,1%,. Có mối liên quan giữa hạn chế ADL
với đa bệnh (p=0,03) v...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 261 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tần suất hạn chế chức năng và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi trong cộng đồng Quận 4 Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 204
TẦN SUẤT HẠN CHẾ CHỨC NĂNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NGƯỜI CAO TUỔI TRONG CỘNG ĐỒNG QUẬN 4
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Huỳnh Thị Kim Huệ**, Nguyễn Văn Trí*, Nguyễn Trần Tố Trân*, Nguyễn Minh Đức*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hạn chế chức năng là một tình trạng lão khoa phổ biến ở người cao tuổi (NCT), làm giảm
chất lượng cuộc sống, tăng sử dụng dịch vụ và chi phí y tế.
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ hạn chế chức năng NCT trong cộng đồng bằng thang điểm đánh giá hoạt động
hàng ngày và mối liên quan với yếu tố đa bệnh, đa thuốc, té ngã.
Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu: Người ≥ 60 tuổi trong cộng đồng quận 4 Thành phố Hồ Chí
Minh. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả.
Kết quả: Khảo sát 640 NCT tại quận 4, TP. HCM. Tỷ lệ hạn chế hoạt động cơ bản hàng ngày (ADL) là
7,3%. Tỷ lệ hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày (IADL) là 38,1%,. Có mối liên quan giữa hạn chế ADL
với đa bệnh (p=0,03) và với té ngã(p<0,001). Có mối liên quan giữa hạn chế IADL với té ngã (p=0,002).
Kết luận: ADL liên quan với đa bệnh và với té ngã. IADL liên quan với té ngã.
Từ khóa: NCT: người cao tuổi, ADL: hoạt động cơ bản hàng ngày, IADL : hoạt động sinh hoạt
hàng ngày
ABSTRACT
PREVALENCE OF FUNCTIONAL IMPAIRMENT AND ASSOCIATED FACTORS AMONG
THE COMMUNITY-DWELLING ELDERLY IN DISTRICT 4 HO CHI MINH CITY
Huynh Thi Kim Hue, Nguyen Van Tri, Nguyen Tran To Tran, Nguyen Minh Đuc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 204 - 209
Background: Functional impairment is prevalent in the older population. It negatively affects quality
of life, increases health care cost in the elderly. However, this issue has not been addressed in Vietnam,
including Ho Chi Minh City.
Objectives: To determine the prevalence of functional decline in the community-dwelling elderly and
its associations with mutimorbidity, polypharmacy and fall.
Subjects- Method: Community-dwelling elderly ≥ 60 years old in district 4 in Ho Chi Minh city.
Methods: cross-sectional study.
Results: 640 subjects were included. The prevalence of basic activities of daily living (ADL)
impairment was 7.3%. Whereas the prevalence of instrumental activities of daily living impairment was
38.1%. ADL impairment was related to multimorbidity (p=0.03) and fall (P<0.001). IADL impairment was
associated with fall (p=0.002).
Conclusion: ADL impairment related to multimorbidity and fall while IADL impairment related
to fall.
Keywords: the elderly, ADL: activities of daily living, IADL: instrumental activities of daily living
* Bộ môn Lão- Đại học Y Dược TPHCM, ** Trung tâm Y tế Dự phòng quận 4 TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Thị Kim Huệ ĐT: 0908687101 Email: kimhue04082002@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Thần kinh 205
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hạn chế chức năng là một trong những tình
trạng lão khoa rất phổ biến ở NCT, làm giảm
chất lượng cuộc sống, tăng tỷ lệ tử vong, tăng sử
dụng dịch vụ và chi phí chăm sóc sức khỏe(2). Tại
Việt Nam, vài nghiên cứu báo cáo tỷ lệ hạn chế
chức năng từ 7,4% - 21,7% và tìm thấy mối liên
quan với tuổi cao, trình độ văn hóa thấp, ít hoạt
động thể lực, ít tập thể dục, và các bệnh mạn tính
ở NCT(4).Tuy nhiên, hạn chế chức năng chưa
được đánh giá một cách đầy đủ ở Thành phố Hồ
Chí Minh.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ hạn chế chức năng: ADL,
IADL ở người cao tuổi.
Xác định mối liên quan giữa hạn chế chức
năng với yếu tố đa bệnh, đa thuốc, té ngã.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Những người cao tuổi (≥ 60 tuổi) trong cộng
đồng Quận 4 Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Người ≥ 60 tuổi đang sống tại khu phố được
chọn vào cụm khảo sát của 15 phường trực thuộc
Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Cắt ngang mô tả. Cỡ mẫu tính theo công
thức n = (Z1- )2p (1-p)/d2 với Z1- = 1,96 tương ứng
với độ tin cậy 95%; p= 11,9%: tỉ lệ ước tính người
cao tuổi có hạn chế hoạt động chức năng hàng
ngày trong cộng đồng; d: sai số 5% ta được n=
161 người. Lấy mẫu cụm sử dụng hiệu ứng thiết
kế bằng 2 nên cỡ mẫu cần lấy N= 2n= 322. Hoàn
cảnh khả thi dự tính lấy 640 người. Số cụm là 40,
tổng dân số cộng dồn 166211, khoảng cách mẫu
4155. Chọn ngẫu nhiên đầu tiên số N= 3188, cụm
kế tiếp= N + 4155x (với x=1,2,.39). Mỗi cụm khảo
sát 16 người. Cụm ứng với khu phố.
Thu thập số liệu
Người thu thập: cán bộ Y tế các Trạm Y tế
được huấn luyện. Đến từng hộ gia đình được
chọn vào nghiên cứu. Phỏng vấn trực tiếp NCT
để thu thập thông tin cá nhân, đánh giá theo bộ
câu hỏi soạn sẵn. Nội dung bộ câu hỏi dựa theo
thang điểm Kazt(ADLs), Lawton(IADLs) và
thông tin về bệnh mạn tính đang mắc, thuốc
đang dùng, tiền sử té ngã trong 12 tháng qua.
Phỏng vấn người chăm sóc nếu NCT bị di chứng
tai biến mạch máu não hay bị sa sút trí tuệ.
Chức năng cơ bản ADL (activities of daily
living) gồm ăn uống, tắm rửa, vệ sinh cá nhân,
mặc quần áo, di chuyển, tiêu tiểu không tự chủ.
Giảm chức năng ADL khi NCT cần trợ giúp một
trong các hoạt động trên. Chức năng sinh hoạt
IADL (instrumental activities of daily living)
gồm các hoạt động: mua sắm, giữ nhà, quản lý
tiền bạc, nấu ăn, quản lý thuốc men và ra ngoài
bằng phương tiện. Giảm chức năng IADL khi
NCT cần trợ giúp một trong các hoạt động trên.
Đa bệnh được định nghĩa là có từ hai bệnh
mạn tính trở lên trên cùng một bệnh nhân. Bệnh
mạn tính là bệnh tiến triển kéo dài từ 3 tháng trở
lên, không thể ngừa bằng vắc xin và chữa khỏi
hoàn toàn bằng thuốc.Đa thuốc hay dùng nhiều
thuốc thường định nghĩa là dùng đồng thời từ
năm loại thuốc khác nhau trở lên, kể cả thuốc
không kê toa.Té ngã được định nghĩa là bất ngờ
ngừng đột ngột trên mặt đất hoặc ở mức độ thấp
hơn với sự có hoặc không có mất ý thức.
Xử lý số liệu
Phần mềm SPSS 16.0. Biến định tính trình
bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Phép kiểm ᵡ2
kiểm tra mối liên quan giữa 2 biến định tính, hồi
quy Logistic đa biến để khử nhiễu.
KẾT QUẢ
Có 640 người được đưa vào nghiên cứu và
phân tích với kết quả:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 206
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu
n Tỷ lệ %
Tuổi trung
bình 71,04 ±
8,7
60-69 318 49,7
70-79 192 30
≥80 130 20,3
Giới
Nam 179 28
Nữ 461 72
Trình độ
Dưới cấp 2 346 54,1
Cấp 2 trở lên 294 45,9
Nghề
Công nhân 176 27,5
Buôn bán 158 24,7
Nội trợ 122 19,1
Bác sỹ, kỹsư,
giáo viên
83 13
Nông dân 26 4,1
Nghề khác 75 11,7
Hôn nhân
Độc thân, goá 350 54,7
Có đủ vợ chồng 290 45,3
Hoàn cảnh
Ở một mình 25 3,9
Ở với người
thân
615 96,1
7.3
92.7
Hạn chế ADL
Hạn chế
Độc lập
Biểu đồ 1: Tỷ lệ hạn chế ADL
38,1
61,9
Hạn chế IADL
Hạn chế
Độc lập
Biểu đồ 2: Tỷ lệ hạn chế IADL
Bảng 2: Phân độ và phân loại hạn chế ADL
Mức độ hạn chế Tần số Tỷ lệ %
Nhẹ 17 2,7
Vừa 7 1,1
Nặng 23 3,6
Loại hoạt động hạn chế
Tắm rửa 32 5
Mặc quần áo 24 3,8
Di chuyển khỏi giường 32 5
Đi đến nhà vệ sinh 30 4,7
Kiềm chế bài tiết 21 3,3
Ăn uống 31 4,8
Nhận xét: Mức độ hạn chế vừa (NCT không
tự làm được 3 - 4 hoạt động) và nặng (NCT
không tự làm được 5 - 6 hoạt động) chiếm tỷ lệ
4,7%. Về phân loại thì tỷ lệ hạn chế hoạt động
tắm rửa và di chuyển khỏi giường là cao nhất.
Bảng 3: Phân loại hoạt động IADL bị hạn chế
Loại hoạt động Tần số Tỷ lệ %
Sử dụng điện thoại 139 21,7
Đi mua sắm 155 24,2
Chuẩn bị và nấu ăn 153 23,9
Làm việc nhà 67 10,5
Giặt ủi quần áo 111 17,3
Đi lại bằng phương tiện 91 14,2
Lấy thuốc uống 67 10,5
Quản lý chi tiêu 58 9,1
Nhận xét: NCT bị hạn chế hoạt động đi mua
sắm là cao nhất 24,2%.
Tỷ lệ đa bệnh, đa thuốc, té ngã
20,3
19,8
59,8
Tỷ lệ bệnh
Không bệnh
Một bệnh
Đa bệnh
Biểu đồ 3: Tỷ lệ đa bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Thần kinh 207
27,8
38,1
34,1
Tỷ lệ thuốc đang dùng
Không thuốc
1-4 thuốc
Đa thuốc
Biểu đồ 4: Tỷ lệ thuốc đang dùng
Nhận xét: Tỷ lệ đa bệnh ở NCT cao. Tỷ lệ đa
thuốc là 34,1%.
6.6
93.4
Té ngã
Biểu đồ 5: Tỷ lệ té ngã
Nhận xét: Tỷ lệ té ngã ở NCT trong cộng
đồng quận 4 thấp (6,6%).
Mối liên quan giữa đa bệnh, đa thuốc, té ngã và hạn chế chức năng
Bảng 4: Mối liên quan giữa đa bệnh, đa thuốc, té ngã và hạn chế chức năng
ADL IADL
Biến số P OR 95%CI P OR 95%CI
Đa bệnh 0,031 3,79 1,13 – 12,65 0,853 1,05 0,65 – 1,68
Đa thuốc 0,751 0,88 0,39 – 1,98 0,656 1,11 0,69 – 1,79
Té ngã ,000 16,34 6,47 – 41,25 0,002 3,47 1,56 – 7,34
Nhóm tuổi ,000 12,31 3,31 – 45,71 ,000 8,08 4,79 – 13,65
Nữ 0,504 0,67 0,21 – 2,18 0,258 0,74 0,44 – 1,24
Dưới cấp 2 0,009 5,22 1,51 – 18,07 0,004 1,89 1,23 – 2,9
Nghề 0,506 0,57 0,11 – 2,95 0,684 0,82 0,32 – 2,11
Đủ vợ chồng 0,002 0,152 0,05 – 0,49 0,004 0,53 0,35 – 0,81
Ở với người thân 0,293 3,39 0,35 – 32,99 0,461 1,45 0,54 – 3,88
Nhận xét: có mối liên quan giữa hạn chế
hoạt động cơ bản hàng ngày (ADL) với đa
bệnh (p=0,031), với té ngã (p<0,001) giữa hạn
chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày (IADL) với
té ngã (p=0,002).
BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số
Có 640 người được đưa vào nghiên cứu với
tuổi trung bình 71,04 ± 8,7 tuổi, nữ giới chiếm đa
số, phần lớn họ sống với người thân, phù hợp
với đặc điểm văn hóa Châu Á. Vì đây là khảo sát
ở thành thị, nên gần 30% NCT trước đây làm
công nhân, kế đến buôn bán và nội trợ, 54% có
trình độ học vấn thấp dưới cấp 2 là mức học vấn
khá phổ biến ở độ tuổi này.
Tỷ lệ hạn chế hoạt động
Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ bị hạn chế ít
một chức năng ADL là 7,3% (Biểu đồ 1). So sánh
với các nghiên cứu trong nước thì tỷ lệ này
tương đương với nghiên cứu ở Bến Tre 7,4%(4) và
nghiên cứu tại 4 tỉnh thành trong cả nước 8,8%(5)
nhưng thấp hơn nghiên cứu tại tại Vũng Tàu
21,7%(8). Sự khác biệt này có thể do đặc điểm địa
lý của khu vực, điều kiện kinh tế xã hội giữa
nông thôn và thành thị. So với các nước trong
khu vực, tỷ lệ của nghiên cứu này tương đương
với Thái Lan 7,6% nhưng cao hơn ở Indonesia
5,6%. Điều đó cho thấy, tỷ lệ ít nhất một hạn chế
ở NCT Việt Nam không khác biệt nhiều so với
các nước trong khu vực. Nếu xét theo mức độ
nặng, vừa, nhẹ thì kết quả nghiên cứu này (3,6%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 208
- 1,1% - 2,7%) tương đương tác giả Nguyễn Thị
Lan Thanh (3,5% - 1,7% - 2,2%)(9), nhưng so với
tác giả Trần Trọng Đàm (3,8% - 3,6% - 4,2%)(7).
Điều này cho thấy tầm quan trọng của công tác
phục hồi chức năng, cần tác động sớm khi NCT
bắt đầu có một hạn chế để giảm gánh nặng cho
NCT có nhiều hạn chế về sau.
Về phân loại các hoạt động bị hạn chế, tỷ
lệ bị hạn chế tập trung vào các hoạt động tắm
rữa, di chuyển khỏi giường, mặc quần áo, ăn
uống, đây là những hoạt động đòi hỏi mức
vận động cao, phối hợp nhiều bộ phận nên
khó thực hiện hơn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hạn chế
hoạt động IADL ở NCT trong cộng đồng Quận 4
TPHCM là 38,1%, báo động tỷ lệ NCT mất khả
năng sống độc lập ngoài cộng đồng. So với các
nghiên cứu trong nước, tỷ lệ này cao hơn kết quả
nghiên cứu ở Bến Tre của tác giả Nguyễn Thị
Lan Thanh 27,1%(4) điều này có thể do đặc điểm
dân số xã hội của mẫu nghiên cứu tại địa bàn
thành thị, đa số người cao tuổi sống với người
thân, những hoạt động sinh hoạt hàng ngày đa
số là do con cháu hay người giúp việc làm. Phân
loại các hoạt động bị hạn chế cũng phù hợp với
tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh(4), hoạt động bị
hạn chế nhiều nhất là đi mua sắm 24,2%, chuẩn
bị nấu ăn 23,9%. Cũng như nghiên cứu tại Brazil,
tỷ lệ các hoạt động hạn chế cao hơn như mua
sắm, đi lại bằng phương tiện giao thông là
những hoạt động đòi hỏi tính phức tạp của vận
động và khả năng giao tiếp với môi trường sống
bên ngoài.
Tỷ lệ đa bệnh, đa thuốc và té ngã
Tỷ lệ đa bệnh trong nghiên cứu là 59,8%, cao
hơn nghiên cứu ở Bến Tre là 44,8%, 20,3% là
không có bệnh và chỉ có một bệnh là 19,8%. Số
bệnh trung bình trong nghiên cứu là 2,08 bệnh
cao hơn số bệnh trung bình trong nghiên cứu ở
nông thôn Bến Tre là 1,56 bệnh(4), Kết quả đa
bệnh này tương đương nghiên cứu tại Ấn Độ tỷ
lệ đa bệnh là 56,2%(1), cao hơn Châu Mỹ Latin và
vùng Caribé có 43,7% đa bệnh(6). Điều này cho
thấy NCT sống ở thành thị dễ tiếp cận với mạng
lưới y tế dày đặc cả công lập và tư nhân, chính
sách Bảo hiểm Y tế đang có xu hướng mở rộng
toàn dân, NCT có điều kiện tiếp cận dịch vụ
chăm sóc y tế, từ đó phát hiện ra bệnh mạn tính
để điều trị.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đa thuốc ở
NCT trong cộng đồng Quận 4 Thành phố Hồ
Chí Minh là 34,1%, có 72% dùng ít nhất một loại
thuốc mỗi ngày, khoảng 28% NCT trong cộng
đồng Quận 4 không dùng thuốc trong thời điểm
khảo sát. Tỷ lệ đa thuốc này cao hơn nghiên cứu
tại nông thôn Bến Tre 9,1%. Tình hình sử dụng
đa thuốc ở NCT Quận 4 khá cao, tương đương
các quốc gia phát triển như Anh, Mỹ, điều này
cho thấy rằng nhận thức về chăm sóc sức khỏe
và điều trị bệnh mạn tính ở NCT cộng đồng
thành thị ngày được nâng cao.
Tỷ lệ té ngã ở NCT trong cộng đồng Quận
4 Thành phố Hồ Chí Minh là 6,6%, tương
đương nghiên cứu ở Quận 8 Thành phố Hồ
Chí Minh 6,06%.
Mối liên quan giữa hạn chế chức năng với
đa bệnh, đa thuốc, té ngã
Khi xét mối liên quan giữa biến phụ thuộc là
hạn chế chức năng ADL, IADL với biến độc lập
quan tâm là tình trạng đa bệnh, đa thuốc, té ngã,
và kiểm soát ảnh hưởng nhiễu của các yếu tố có
thu thập trong đề tài. Kết quả cho thấy, hạn chế
chức năng ADL có mối liên quan với đa bệnh (p
= 0,031, OR = 3,79, 95% CI = 1,13 - 12,65, với té
ngã (p < 0,001, OR= 16,34, 95% CI= 6,47 - 41,25).
Hạn chế chức năng IADL có liên quan với té ngã
(p = 0,002, OR = 3,47, 95% CI = 1,56 - 7,34). Kết
quả liên quan giữa hạn chế ADL với đa bệnh
cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thị Lan Thanh(4) và tác giả Xu(9). Tác giả
Kaminska(3) cũng tìm thấy mối liên quan giữa
hạn chế ADL với té ngã.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ hạn chế ADL là 7,3%, hạn chế IADL là
38,1%. Có mối liên quan giữa hạn chế hoạt động
cơ bản hàng ngày (ADL) với đa bệnh (p=0,031),
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Thần kinh 209
với té ngã (p<0,001) giữa hạn chế hoạt động sinh
hoạt hàng ngày (IADL) với té ngã (p=0,002). Do
đó, cần có chương trình quản lý, điều trị, dự
phòng tốt bệnh mạn tính và té ngã ở người cao
tuổi trong cộng đồng nhằm góp phần giúp cho
NCT có cuộc sống độc lập khi tuổi cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chakrabarty D, Mandal PK, Manna N, et al (2010),”Functional
disability and associated chronic conditions among geriatric
populations in a rural community of India". Ghana medical
journal, 44(4), pp. 150-4.
2. Hardy SE (2015),”Consideration of Function & Functional
Decline”. in: Current Diagnosis & Treatment Geriatrics, 2e, pp. 3-
8. Mc Graw Hill Education Medecal, New York.
3. Kaminska MS, Brodowski J, Karakiewicz B (2015),"Fall risk
factors in community-dwelling elderly depending on their
physical function, cognitive status and symptoms of
depression". Int. J. Environ. Res. Public Health, 12(4), pp. 3406-
3416.
4. Nguyễn Thị Lan Thanh (2015),”Khảo sát tình trạng hạn chế
chức năng và mối liên quan với các bệnh lý đi kèm ở người
cao tuổi trong cộng đồng xã Vĩnh Thành, huyện Chợ Lách,
tĩnh Bến Tre". Luận văn tốt nghiệp Cao Học, Đại học Y Dược
TPHCM.
5. Phạm Ngân Giang (2008),”Tỷ lệ hạn chế sinh hoạt hàng ngày
của người cao tuổi và một số yếu tố ảnh hưởng". Tạp chí
nghiên cứu Y học, 6 pp. 88-93.
6. Rose AM, Hennis AJ & Hambleton IR (2008),”Sex and the city:
differences in disease-and disability-free life years, and active
community participation of elderly men and women in 7 cities
in Latin America and the Caribbean". BMC Public Health, 8(1),
pp. 127.
7. Trần Trọng Đàm (2001),"Tình trạng hạn chế hoạt động sinh
hoạt hàng ngày của người cao tuổi quận 8, TPHCM 2001". Tạp
chí Y học TP Hồ Chí Minh, 8(Phụ bản số 1), pp. 9-13.
8. Võ Văn Tài (2013),”Tỷ lệ hạn chế hoạt động trong cuộc sống
hàng ngày của người cao tuổi tại Thành Phố Vũng Tàu năm
2013". Luận văn tốt nghiệp CKII, Đại học Y Dược TPHCM.
9. Xu T, Zhang, Han, et al (2009),”Relationship between
perinatal characteristics and later activities of daily living in
Chinese elderly people". Chin Med J (Engl), 122(9), pp. 1015-9.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/12/2016
Ngày bài báo được đăng 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tan_suat_han_che_chuc_nang_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_nguoi_c.pdf