Tài liệu Tần suất hạ huyết áp tư thế đứng và té ngã ở người cao tuổi trong cộng đồng Quận 4 Thành phố Hồ Chí Minh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 168
TẦN SUẤT HẠ HUYẾT ÁP TƯ THẾ ĐỨNG VÀ TÉ NGÃ Ở NGƯỜI CAO
TUỔI TRONG CỘNG ĐỒNG QUẬN 4 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Văn Trí*, Nguyễn Trần Tố Trân*, Tôn Nữ Tường Vi **
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hạ huyết áp tư thế đứng (HHATTĐ) là yếu tố nguy cơ cao của té ngã, các biến cố tim mạch
nặng, đột quỵ và tử vong ở người cao tuổi (NCT), tình trạng này thường bị bỏ sót khi không có hoặc triệu chứng
không điển hình.Tại Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu về mối liên quan giữa HHATTĐ với tình trạng đa
bệnh, đa thuốc và té ngã ở đối tượng NCT.
Mục tiêu: Xác định tần suất hạ huyết áp tư thế đứng, tỷ lệ té ngã và mối liên quan giữa HHATTĐ với đa
bệnh, đa thuốc, té ngã ở người cao tuổi.
Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu: Người ≥ 60 tuổi trong cộng đồng Quận 4- thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả.
Kết quả: Có 640 người trong nghiên cứu, tuổi trung bình 71,04 ± 8,7. Tần suất H...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 74 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tần suất hạ huyết áp tư thế đứng và té ngã ở người cao tuổi trong cộng đồng Quận 4 Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 168
TẦN SUẤT HẠ HUYẾT ÁP TƯ THẾ ĐỨNG VÀ TÉ NGÃ Ở NGƯỜI CAO
TUỔI TRONG CỘNG ĐỒNG QUẬN 4 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Văn Trí*, Nguyễn Trần Tố Trân*, Tôn Nữ Tường Vi **
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hạ huyết áp tư thế đứng (HHATTĐ) là yếu tố nguy cơ cao của té ngã, các biến cố tim mạch
nặng, đột quỵ và tử vong ở người cao tuổi (NCT), tình trạng này thường bị bỏ sót khi không có hoặc triệu chứng
không điển hình.Tại Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu về mối liên quan giữa HHATTĐ với tình trạng đa
bệnh, đa thuốc và té ngã ở đối tượng NCT.
Mục tiêu: Xác định tần suất hạ huyết áp tư thế đứng, tỷ lệ té ngã và mối liên quan giữa HHATTĐ với đa
bệnh, đa thuốc, té ngã ở người cao tuổi.
Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu: Người ≥ 60 tuổi trong cộng đồng Quận 4- thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả.
Kết quả: Có 640 người trong nghiên cứu, tuổi trung bình 71,04 ± 8,7. Tần suất HHATTĐ ở người cao tuổi
trong cộng đồng là 15,5%, 40,4% không có triệu chứng. Tần suất HHATTĐ ở nhóm có tiền sử té ngã cao hơn
nhóm không có tiền sử té ngã (OR= 4,28, 95% CI= 2,21-8,27), không có mối liên hệ giữa HHATTĐ với tình
trạng đa bệnh, đa thuốc.
Kết luận: 15,5% dân số NCT có HHATTĐ.Có mối liên quan giữa HHATTĐ và té ngã nhưng không có mối
liên quan giữa HHATTĐ và đa bệnh, đa thuốc.
Từ khóa: HHATTĐ- Hạ huyết áp tư thế đứng
ABSTRACT
THE PREVALENCE OF ORTHOSTATIC HYPOTENSION AND FALL IN THE COMMUNITY -
DWELLING ELDERLY IN DISTRICT 4, HCMC
Nguyen Van Tri, Nguyen Tran To Tran , Ton Nu Tuong Vi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 168 - 172
Background: Orthostatic hypotension (OH) is an independent risk factor of fall, serious cardiovascular
events, stroke and mortality in the elderly. However OH is often overlooked, especially if the elderly don’t report
symptoms or atypical symptoms.
Objectives: To determine the prevalence of orthostatic hypotension, fall and relationship between OH with
multimobidity, polypharmacy and fall in the elderly.
Subjects- Method: community -dwelling elderly ≥ 60 years old in District 4 - Ho Chi Minh City. Methods:
cross- sectional study.
Results: 640 subjects were included with the mean age 71.04 ± 8.7. The prevalence of OH in the community-
dwelling elderly was 15.5%, 40.4% of them was asymptomatic. There was an association between OH and fall
(OR = 3.69; 95% CI 2.21-8.27). There was no relationship between OH and multimobidity or polypharmacy.
Conclusion: The prevalence of OH in the community-duclling elderly was 15.5%. Nearly half of them
lacked symptoms. OH was related to fall but not associated with multimobidity or polypharmacy.
Key words: OH- Orthostatic Hypotension
BM Lão Khoa, Đại học Y Dược TP. HCM, ** Học viên cao học lão khoa ĐHYD TpHCM
Tác giả liên lạc: BS. Tôn Nữ Tường Vi ĐT: 0978899607 Email: tonutuongvi@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 169
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hạ huyết áp tư thế đứng là một rối loạn điều
hòa huyết áp thường gặp ở người cao tuổi(1,12) chỉ
xếp sau tăng huyết áp vô căn. Cùng với việc gia
tăng nhanh chóng dân số người cao tuổi với các
đặc điểm như thoái hóa do quá trình tích tuổi, đa
bệnh, đa thuốc và việc sử dụng thuốc không phù
hợp hiện nay làm cho tỷ lệ hạ huyết áp tư thế
đứng ngày càng tăng. Tỷ lệ này rất khác nhau
giữa các nghiên cứu, phụ thuộc vào đặc điểm
của đối tượng nghiên cứu, cách thiết lập nghiên
cứu, và phương pháp tiến hành đo huyết áp. Các
nghiên cứu cắt ngang trong cộng đồng ở Mỹ cho
thấy tỷ lệ hạ huyết áp tư thế đứng ở người cao
tuổi là 5 – 30%, tỷ lệ này tăng theo tuổi(9). Tại Việt
Nam, các nghiên cứu về hạ huyết áp tư thế đứng
ở người cao tuổi chưa nhiều và đa số được thực
hiện cách đây nhiều năm, cho thấy một tỷ lệ hạ
huyết áp tư thế đứng trong cộng đồng khá cao là
từ 12,5-23%, nguy cơ tăng lên ở các đối tượng có
tăng huyết áp, đái tháo đường, suy tĩnh mạch chi
dưới, dùng thuốc điều trị tăng huyết áp. Mặc dù
một số nghiên cứu trước đây gợi ý HHATTĐcó
liên quan với té ngã (1,14) trong khi một số nghiên
cứu khác không tìm thấy mối liên quan này(4)
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tần suất hạ huyết áp tư thế đứng ở
người cao tuổi trong cộng đồng
Xác định mối liên quan giữa hạ huyết áp tư
thế đứng và các vấn đề đa bệnh, đa thuốc ở
người cao tuổi.
Xác định tỷ lệ té ngã và mối liên quan giữa
hạ huyết áp tư thế đứng với té ngã ở người cao
tuổi trong cộng đồng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người cao tuổi (≥60 tuổi) đang sống trong
cộng đồng tại 15 phường, Quận 4, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Tiêu chuẩn nhận vào
Người ≥ 60 tuổi đang sống tại khu phố được
chọn. Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Người không có khả năng ngồi hoặc đứng
chủ động quá 3 phút.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích.
Cỡ mẫu được tính theo công thức:
. n: cỡ mẫu, Z:
tham số lấy từ bảng phân phối chuẩn, α: xác
suất sai lầm loại I, chọn α = 0,05 nên Z = 1,96.
d: sai số cho phép, thường lấy d = 0,05 (5%). p:
tỷ lệ HHATTĐ ở người cao tuổi trong cộng
đồng. Theo tác giả Vũ Mai Hương năm 2003 tỉ
lệ HHATTĐ ở người cao tuổi trong cộng đồng.
Từ công thức trên ta được cỡ mẫu n = 255
người. Do sử dụng phương pháp lấy mẫu cụm
nên để tăng độ tin cậy, chúng tôi sử dụng hiệu
ứng thiết kế bằng 2. Vì thế cỡ mẫu thực tế cần
là: N = 2n = 510 NCT. Do điều kiện cho phép
chúng tôi khảo sát 640 người.
Phương pháp
Chọn mẫu theo phương pháp xác suất tỷ lệ
với kích cỡ dân số, gọi tắt là PPS (Probability
Proportionate to Size), số cụm được chọn là 40.
Đơn vị cụm là khu phố theo danh sách 51 khu
phố của 15 phường trong Quận 4. Lập danh sách
51 khu phố theo thứ tự đơn vị hành chính, lấy từ
dữ liệu dân số từng khu phố, theo kết quả điều
tra dân số ngày 01/04/2014 của Quận 4. Lên bảng
số liệu cộng dồn dân số. Khoảng cách mẫu: tổng
dân số Quận 4 chia cho 40 cụm. K = 166,211/40 =
4,155.Chọn ngẫu nhiên số N = 3,188 (nằm trong
khoảng từ 1 đến khoảng cách mẫu 4,155), bắt
đầu là cụm số 0.Các cụm kế tiếp sẽ được chọn
theo công thức N+ Kx (với x= 1,2,3,439). Đơn vị
khảo sát là người từ 60 tuổi trở lên, hiện đang
sinh sống ở Quận 4. Cách chọn: theo phương
pháp hộ liền hộ, bắt đầu từ một nhà ngẫu nhiên
trong khu phố được chọn làm cụm, hộ tiếp theo
bên (T) hộ trước đó. Mỗi cụm chỉ khảo sát 16
người, khi đủ số thì ngưng. Trường hợp NCT
không có mặt tại nhà vào thời điểm khảo sát thì
trực tiếp bỏ qua, không quay lại. NCT phải
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 170
thường trú/ tạm trú tại địa phương. Nếu khu
phố có cỡ dân nhỏ thì chỉ chọn hết NCT trong
khu phố rồi ngưng.
Thu thập số liệu
Người thu thập: nhân viên y tế cơ sở được
tập huấn kỹ. NCT được chọn được đo huyết áp
hai tư thế nằm và sau đứng 1 phút, 3 phút. Hạ
huyết áp tư thế khi huyết áp tâm thu giảm ≥ 20
mmHg hoặc huyết áp tâm trương giảm ≥ 10
mmHg. HHATTĐ có triệu chứng khi NCT biểu
hiện các triệu chứng chóng mặt, choáng váng,
hoa mắt, đau đầu, tối sầm khi thay đổi tư thế từ
nằm sang đứng. Sau đó phỏng vấn bằng bảng
câu hỏi soạn sẵn.
Đa bệnh: ≥ 2 bệnh mạn tính. Các bệnh mạn
tính được ghi nhận dựa vào các chứng từ khám
chữa bệnh của cơ sở điều trị Trạm Y Tế trở lên.
Có thể ghi nhận từ sổ khám bệnh hoặc toa thuốc.
Đa thuốc: ≥ 5 thuốc. Ghi nhận thuốc đang
uống hàng ngày dựa vào toa thuốc và vỏ thuốc,
bao gồm thuốc kê đơn và không kê đơn.
Té ngã: có/ không té ngã trong 12 tháng qua.
Xử lý số liệu
Phần mềm SPSS 16.0. Phép kiểm ᵡ2 kiểm tra
mối liên quan giữa 2 biến định tính.
KẾT QUẢ
Có 640 người được đưa vào nghiên cứu và
được phân tích với kết quả:
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Bảng 2: Đặc điểm dân số nghiên cứu
Đặc điểm (%)
Tuổi trung bình
Giới
71,04 ± 8,7 tuổi
Nam 28
Nữ 72
28
72
Nghề nghiệp trước đây Công nhân
Buôn bán
Nội trợ
Nghề khác
27,5
24,7
19,1
28,8
Tình trạng hôn nhân Độcthân/góa
Đủ vợ/ chồng
54,7
45,3
Hoàn cảnh Sống một mình
Sống với người thân
3,9
96,1
Trình độ học vấn Dưới cấp 2
Cấp 2 trở lên
54,1
45,9
Đặc điểm (%)
Đa bệnh Có
Không
59,8
40,2
Đa thuốc Có
Không
34,1
65,9
Tình trạng hạ huyết áp tư thế đứng trong
cộng đồng
Bảng 3: Tình trạng hạ huyết áp tư thế đứng
N= 640 n %
HHATTĐ chung 99 15,5
HHATTĐ 1 phút 75 11,7
HHATTĐ 3 phút 66 10,3
HHATTĐ tâm thu 71 11,1
HHATTĐ tâm trương 51 8,0
Có triệu chứng 59 59,6
Không triệu chứng 40 40,4
Nhận xét: tần suất hạ huyết áp tư thế đứng
trong cộng đồng khá cao và đa phần có triệu
chứng, không gặp triệu chứng ngất, xỉu trong
nghiên cứu này.
Mối liên quan giữa HHATTĐ và đa bệnh,
đa thuốc
Bảng 3: Mối liên quan giữa HHATTĐ và đa bệnh, đa
thuốc:
HHATTĐ OR
(95% CI)
P
Có n (%) Không n (%)
Có đa bệnh 59 (16) 310 (84) 1,09 (0,71-
1,70)
0,67
Không đa bệnh 40 (14,8) 231 (85,2)
Có đa thuốc 30(13,8) 188 (86,2) 0,82 (0,51-
1,30)
0,39
Không đa thuốc 69 (16,4) 353 (83,6)
Nhận xét: không có mối liên quan giữa
HHATTĐ và đa bệnh, đa thuốc.
Tỷ lệ té ngã ở NCT trong cộng đồng
Bảng 4: Tỷ lệ té ngã ở NCT trong cộng đồng
N= 640 N %
Té ngã
Không té ngã
42
598
6,6
93,4
Nhận xét: 6,6% NCT trong cộng đồng Quận
4 ghi nhận có té ngã trong 12 tháng qua
Mối liên quan giữa HHATTĐ và té ngã
Tần suất HHATTĐ trong dân số cao tuổi có
té ngã là 35,7%. HHATTĐ và tiền sử té ngã trong
năm qua có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
với p < 0,001.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 171
Bảng 5: Mối liên quan giữa HHATTĐ và té ngã:
HHATTĐ
n(%)
Không
HHATTĐ
n(%)
OR; 95% CI P
Có té ngã 15 (35,7) 27 (64,3)
4,28
(2,21-8,27)
P < 0,001 Không té
ngã
88 (14,7) 510 (85,3)
BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số
Có 640 người được đưa vào nghiên cứu với
tuổi trung bình 71,04 ± 8,7 tuổi, nữ giới chiếm đa
số, phần lớn NCT sống với người thân, phù hợp
với đặc điểm văn hóa Châu Á. Nghề nghiệp
công nhân, buôn bán, nội trợ chiếm đa số, 54%
có trình độ học vấn dưới cấp 2, phù hợp đặc
điểm về dân trí của NCT trong cộng đồng.
Tỷ lệ đa bệnh trong nghiên cứu của chúng
tôi là 59,8%, cao hơn nghiên cứu ở Bến Tre
44,8%(11), tương đương nghiên cứu tại Ấn Độ có
tỷ lệ đa bệnh là 56,2%(2). Theo thống kê tại Mỹ(1),
tỷ lệ đa bệnh ở NCT từ 65 tuổi trở lên là 66%,
tương đương nghiên cứu của chúng tôi nếu lấy
NCT từ 65 tuổi trở lên thì kết quả đa bệnh là
64,6%. Nhìn chung, nghiên cứu này cho kết quả
tỷ lệ đa bệnh gần tương đương với các nghiên
cứu ở nước phát triển nhưng cao hơn nghiên
cứu ở cộng đồng nông thôn trong nước(13). Điều
này có thể do NCT sống ở thành thị dễ tiếp cận
với mạng lưới y tế dày đặc cả công lập và tư
nhân, ngoài ra chính sách Bảo hiểm Y tế đang có
xu hướng mở rộng toàn dân. Tỷ lệ đa thuốc ở
NCT trong cộng đồng Quận 4 Thành phố Hồ
Chí Minh là 34,1%, tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu
tại nông thôn Bến Tre 9,1%. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tình hình sử dụng đa thuốc ở NCT
Quận 4 khá cao. Vấn đề đặt ra là liệu NCT đã
dùng thuốc hợp lý chưa, nhận thức của NCT
cũng như các nhà lâm sàng về các nguy cơ khi sử
dụng và kê đơn đa thuốc không hợp lý.
Tình trạng hạ huyết áp tư thế đứng
Tần suất HHATTĐ trong cộng đồng người
cao tuổi Quận 4 chiếm 15,5%, thấp hơn nghiên
cứu tại Hòa Bình là 21,1%, tương đương với
nghiên cứu tại cộng đồng nông thôn Bến Tre
12,5%. Trong đó, tần suất hạ huyết áp tư thế
đứng ở các phân nhóm: sau 1 phút: 11,7%; sau 3
phút: 10,3%; HHATTĐ tâm thu: 11,1%;
HHATTĐ tâm trương: 8,0%. Theo Fedorowski,
HHATTĐ tâm thu làm tăng khả năng gây đột
quỵ còn HHATTĐ tâm trương tăng nguy cơ
nhồi máu cơ tim có ý nghĩa thống kê(3). Sự khác
biệt về tần suất HHATTĐ giữa các nghiên cứu
trong nước có thể do đặc điểm mẫu nghiên cứu,
phương tiện đo huyết áp, điều kiện kinh tế giữa
nông thôn và thành thị. 59,6% người HHATTĐ
có triệu chứng chóng mặt, đau đầu hoặc choáng
váng khi thay đổi tư thế, còn lại 40,4% không có
triệu chứng. Điều này cho thấy tầm quan trọng
của việc tầm soát HHATTĐ ở người cao tuổi
ngay cả khi họ không có triệu chứng.
Mối liên quan giữa hạ huyết áp tư thế đứng
và đa bệnh, đa thuốc
Trong nghiên cứu này không tìm thấy mối
liên quan giữa HHATTĐ và đa bệnh. Điều này
khác với kết luận dựa trên nghiên cứu ở phụ nữ
Anh độ tuổi từ 60-80 cho thấy đa bệnh là yếu tố
dự đoán HHATTĐ(6). Sự khác biệt này có thể do
nghiên cứu ở Anh, các bệnh được khảo sát là
những bệnh mạn tính nặng nề như: ung thư,
bệnh mạch vành, COPD, ĐTĐ trong khi ở
nghiên cứu của chúng tôi có thể đưa vào những
bệnh ít liên quan đến HHATTĐ như sa sút trí
tuệ, gout, rối loạn lipid máu. Kết quả phân tích
đơn biến giữa HHATTĐ và đa thuốc cho thấy,
nhóm đa thuốc có tỷ lệ HHATTĐ thấp hơn so
với nhóm không đa thuốc. Tuy nhiên, sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê (p >0,05).
Cùng sử dụng định nghĩa đa thuốc là dùng trên
5 loại thuốc, tác giả Shen Shanshan cũng có
chung nhận định với chúng tôi . Tỷ lệ HHATTĐ
ít hơn ở người đa thuốc có thể do các loại thuốc
được NCT sử dụng ít có khả năng gây ra
HHATTĐ.
Tỷ lệ té ngã và mối liên quan với HHATTĐ
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ té ngã ở NCT
trong cộng đồng Quận 4 là 6,6%, tương đương
nghiên cứu ở Quận 8 TPHCM 6,06%(17), nhưng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 172
thấp hơn nghiên cứu Brazil 2015 là 28,6%(5). Sự
khác biệt trong tỷ lệ té ngã so với các nghiên cứu
trên thế giới(15,16,18) có lẽ do té ngã chưa được quan
tâm trong quản lý và chăm sóc NCT vì những lý
do: NCT không đề cập đến; không có chấn
thương vào thời điểm té ngã; hay quan niệm cho
rằng té ngã là một phần tất yếu của lão hóa.
Kết quả phân tích đơn biến giữa tình trạng
HHATTĐ và tiền sử té ngã cho thấy nhóm có
tiền sử té ngã có tỷ lệ HHATTĐ cao hơn nhóm
không có tiền sử té ngã, với p < 0,001. Ở NCT,
HHATTĐ được xem là một nguyên nhân phổ
biến của té ngã và nỗi sợ bị ngã(7). Điều này được
ghi nhận ở một số nghiên cứu(1,10). Tuy nhiên, sự
kết hợp này có thể không được tìm thấy ở các
nghiên cứu khác(4,8).
KẾT LUẬN
15,5% người cao tuổi trong cộng đồng có hạ
huyết áp tư thế đứng. Tuy nhiên, chỉ 59,6%
người bị HHATTĐ có triệu chứng lâm sàng.
Người có tiền sử té ngã có tần suất HHATTĐ cao
hơn nhưng không có mối liên quan giữa
HHATTĐ và đa bệnh, đa thuốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Benjamin RM (2010), Multiple chronic conditions: a public
health challenge. Public health reports, 125:626.
2. Chakrabarty D, et al (2010), Functional disability and
associated chronic conditions among geriatric populations in
a rural community of India. Ghana medical journal, 44: 150-154.
3. Fedorowski A, et al (2014), Systolic and diastolic component
of orthostatic hypotension and cardiovascular events in
hypertensive patients: the Captopril Prevention Project.
Journal of hypertension, 32: 75-81.
4. Gangavati A, et al (2011), Hypertension, Orthostaic
Hypotension and the Risk of Falls in a Community- Dwelling
Elderly Population: The Maintenance of Balance, Independent
Living, Intellect and Zest in the Elderly of Boston Study. J Am
Geriatric Soc, 59: 383-389.
5. James Frith et al (2014), Public and patient research priorities
for orthostatic hypotension. Age and ageing, 43: 865-868.
6. Kamaruzzaman S, et al (2010), The association between
orthostatic hypotension and medication use in the British
Women’s Heart and Health Study. Age and ageing, 39: 51-56.
7. Lambert E, et al (2014), Sympathetic dysfunction in vasovagal
syncope and the postural orthostatic tachycardia syndrome.
Frontiers in physiology, 5: 280.
8. Liu BA, et al (1995), Falls among older people: relationship to
medication use and orthostatic hypotension. Journal of the
American Geriatrics Society, 43: 1141-1145.
9. Low PA (2008), Prevalence of Orthostatic Hypotension. Clin
Auton Res, 18: 8-13.
10. Martignoni E, et al (2006), Cardiovascular dysautonomia as a
cause of falls in Parkinson's disease. Parkinsonism & related
disorders, 12: 195-204.
11. Nguyễn Thị Lan Thanh (2015), Khảo sát tình trạng hạn chế chức
năng và mối liên quan với các bệnh lý đi kèm ở người cao tuổi trong
cộng đồng xã Vĩnh Thành huyện Chợ Lách tỉnh Bến Tre. Luận văn
thạc sĩ y học. Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
12. Pérez-Orcero A, et al (2016), Prevalence of orthostatic
hypotension in non-institutionalised elderly aged 80 and over.
A diagnostic study using an oscillometric device. Hipertension
y riesgo vascular, 33: 93-102.
13. Phạm Thắng (2003), Tìm hiểu tỷ lệ hạ huyết áp tư thế ở người
già sống tại cộng đồng. Tạp chí Nội khoa, 3: 6-11.
14. Rutan GH, et al (1992), Orthostatic Hypotension in Older
Adults The Cardiovascular Health Study. Hypertension, 19:
508-519.
15. Rubenstein LZ (2006), Falls in older people: epidemiology,
risk factors and strategies for prevention. Age and ageing, 35:
37- 41.
16. Sibley KM, et al (2014), Chronic disease and falls in
community-dwelling Canadians over 65 years old: a
population-based study exploring associations with number
and pattern of chronic conditions. BMC Geriatr, 14: 22.
17. Trần Trọng Đàm (2001), Tình trạng hạn chế hoạt động sinh
hoạt hàng ngày của người cao tuổi quận 8, Tp Hồ Chí Minh
2001. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 8: 9-13.
18. Virtuos JS, et al. (2015), Prevalence of disability and associated
factors in the elderly. Texto & Contexto-Enfermagem, 24: 521-
529.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tan_suat_ha_huyet_ap_tu_the_dung_va_te_nga_o_nguoi_cao_tuoi.pdf