Tần suất, biểu hiện lâm sàng và điện tâm đồtăng kali máu của bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Thống Nhất

Tài liệu Tần suất, biểu hiện lâm sàng và điện tâm đồtăng kali máu của bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Thống Nhất: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 157 TẦN SUẤT, BIỂU HIỆN LÂM SÀNG VÀ ĐIỆN TÂM ĐỒ TĂNG KALI MÁU CỦA BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Hồ Ngọc Trinh*, Lê Văn Lắm*, Phạm Vĩnh Phú*, Nguyễn Phan Thủy Tiên*, Lại Thị Mỹ Duyên*, Nguyễn Văn Tân**, Nguyễn Đức Công** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tăng kali máu là một trong những tình trạng rối loạn điện giải nguy hiểm trong thực hành lâm sàng. Tình trạng tăng kali máu gây nên những biến đổi nguy hiểm về điện sinh lý tế bào, ảnh hưởng đến nhiều hệ cơ quan của cơ thể, đặc biệt là hệ tim mạch. Nghiên cứu này nhằm khảo sát tần suất và mức độ tăng kali máu trong nhóm bệnh nhân (BN) điều trị nội trú, đồng thời khảo sát biến đổi về lâm sàng và điện tâm đồ (ĐTĐ) trong nhóm bệnh nhân này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả 855 bệnh nhân điều trị nội trú tại Trung Tâm Tim Mạch (TTTM) và Khoa Nội Thận – Lọc Máu (NT – LM) b...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 150 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tần suất, biểu hiện lâm sàng và điện tâm đồtăng kali máu của bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Thống Nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 157 TẦN SUẤT, BIỂU HIỆN LÂM SÀNG VÀ ĐIỆN TÂM ĐỒ TĂNG KALI MÁU CỦA BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Hồ Ngọc Trinh*, Lê Văn Lắm*, Phạm Vĩnh Phú*, Nguyễn Phan Thủy Tiên*, Lại Thị Mỹ Duyên*, Nguyễn Văn Tân**, Nguyễn Đức Công** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tăng kali máu là một trong những tình trạng rối loạn điện giải nguy hiểm trong thực hành lâm sàng. Tình trạng tăng kali máu gây nên những biến đổi nguy hiểm về điện sinh lý tế bào, ảnh hưởng đến nhiều hệ cơ quan của cơ thể, đặc biệt là hệ tim mạch. Nghiên cứu này nhằm khảo sát tần suất và mức độ tăng kali máu trong nhóm bệnh nhân (BN) điều trị nội trú, đồng thời khảo sát biến đổi về lâm sàng và điện tâm đồ (ĐTĐ) trong nhóm bệnh nhân này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả 855 bệnh nhân điều trị nội trú tại Trung Tâm Tim Mạch (TTTM) và Khoa Nội Thận – Lọc Máu (NT – LM) bệnh viện Thống Nhất từ 01/10/2017 đến 31/03/2018. Kết quả: Có 855 bệnh nhân trong nghiên cứu này, tuổi trung bình 62,75 ± 17,38, bệnh nhân nữ chiếm 51,1%. Trong đó có 5,1% bệnh nhân có tăng kali máu. Tăng kali mức độ nhẹ, trung bình, nặng lần lượt là 63,6%, 25,0% và 11,4%. Trong nhóm bệnh nhân tăng kali, có 43,1% bệnh nhân có biến đổi lâm sàng, 32,3% bệnh nhân có biến đổi điển hình trên điện tâm đồ. Kết luận: Tăng kali máu là rối loạn điện giải thường gặp trên bệnh nhân điều trị nội trú tại TTTM và khoa NT – LM ở bệnh viện Thống Nhất. Sự biến đổi về triệu chứng lâm sàng và điện tâm đồ có thể gợi ý chẩn đoán tăng kali máu. Từ khóa: tăng kali máu, biến đổi ĐTĐ trong tăng kali máu ABSTRACT FREQUENCY, CLINICAL AND ECG MANIFESTATIONS OF HYPERKALEMIC PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL Ho Ngoc Trinh, Le Van Lam, Pham Vinh Phu, Nguyen Phan Thuy Tien, Lai Thi My Duyen, Nguyen Van Tan, Nguyen Duc Cong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 157 – 162 Objectives: Hyperkalemia represents one of the most important electrolyte disturbances in clinical practice. Potassium plays a crucial role in normal cell membrane electrophysiology, and hyperkalaemia resulting in electrophysiological perturbations, most importantly in the cardiac system. This study’s aims were surveying the situation of hyperkalemia of cardiorenal inpatients and assessing clinical manifestations as well as electrocardiographic changes of them. Methods: This is a cross-sectional study, which describes of 855 inpatients who were treated in Cardiological center and Nephrological department of Thong Nhat hospital from October 1st 2017 to March 31st 2018. Results: There were 855 patients in this study, the mean age was 62.75 ± 17.38, the percentage of female patients was 51.1%. Hyperkalemia has been seen in 5.1% of patients. Severe, moderate and mild hyperkalemia *Khoa Y – Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: GS. TS Nguyễn Đức Công ĐT: 0982 160 860 Email: cong1608@gmail.com .com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 158 were 63.6%, 25.0% and 11.4% respectively. In hyperkalemic group, 43.1% of them were reported to have hyperkalemic clinical manifestations, while that number of typical ECG changes was 32.3%. Conclusions: Hyperkalemia is a common electrolyte disorder seen in inpatients of Cardiologic center and Nephrologic department at Thong Nhat hospital. Changes in clinical and ECG manifestations can play an important role in the diagnosis of hyperkalemia. Keywords: hyperkalemia, ECG manifestations in patients with hyperkalemia ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng kali máu thường được phát hiện tình cờ dựa trên xét nghiệm điện giải đồ hoặc khi bệnh nhân có biểu hiện hậu quả nghiêm trọng, như rối loạn nhịp tim, có khả năng gây tử vong. Trong những trường hợp tăng kali máu nặng, nếu không được điều trị nhanh chóng, tỉ lệ tử vong có thể tới lên đến 30%(2). Tại Hoa Kỳ năm 2014 đã có 76.028 lượt vào cấp cứu với chẩn đoán chính là tăng kali máu trong năm 2014. Đối với các bệnh nhân (BN) được nhập viện, thời gian nằm viện trung bình là 3,3 ngày(1). Kinh phí chi trả cho việc điều trị các bệnh nhân bị bệnh thận mạn hay suy tim kèm tăng kali máu lớn hơn số tiền đó dùng để chữa tăng kali máu đơn thuần(14). Mặc dù tỉ lệ mới mắc và tỉ lệ hiện mắc của tăng kali máu trong dân số chung vẫn chưa có số liệu cụ thể ở Việt Nam và Thế Giới, nhưng một số nghiên cứu hồi cứu tại Mỹ lại cho thấy tỉ lệ mới mắc là từ khoảng 2,5% tới 3,2% trong dân số chung có các yếu tố nguy cơ khác nhau(7). Một nghiên cứu hồi cứu tại Canada đã cho thấy 2,6% những bệnh nhân từ 66 tuổi trở lên nhập vào khoa cấp cứu có tình trạng tăng kali máu, được định nghĩa là nồng độ kali máu từ 5,5 mmol/l trở lên(7). Kali là cation chính trong nội bào (98%), 2% còn lại ở khu vực ngoài ngoại bào. Tỉ số kali nội và ngoại bào (Ki/Ke) là yếu tố quyết định điện thế màng lúc nghỉ và được điều hòa bởi bơm Na+-K+−ATPase trên màng tế bào. Mặc dù chỉ chiếm 2% tổng lượng kali ngoại bào, nhưng kali ngoại bào ảnh hưởng chính trên tỉ số Ki/Ke và trên điện thế màng lúc nghỉ. Có 3 cơ chế điều hòa thăng bằng kali: lượng kali cung cấp hàng ngày qua ăn uống, sự di chuyển kali nội và ngoại bào và cuối cùng là sự bài tiết kali qua thận(8,15). Đa số bệnh nhân tăng kali máu không có triệu chứng. Nếu có, các triệu chứng tăng kali máu không đặc hiệu và liên quan chủ yếu đến chức năng cơ và tim. Đối với cơ xương, triệu chứng phổ biến nhất là yếu cơ và mệt mỏi, ngoài ra bệnh nhân có thể liệt mềm, giảm hoặc mất phản xạ gân cơ, thở dốc; các triệu chứng ở cơ trơn có thể là buồn nồn, nôn; và nguy hiểm nhất là ảnh hưởng của tăng kali máu trên cơ tim, các triệu chứng có thể là đánh trống ngực, đau ngực, nặng có thể gây ngưng tim. Ngoài ra các triệu chứng của bệnh nền và tiền sử rất có giá trị trong việc xác định các nguyên nhân có thể dẫn đến tăng kali máu(5). Kali rất quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động điện bình thường của tim. Tăng kali ngoại bào làm giảm kích thích cơ tim, làm suy giảm cả hệ điều hòa nhịp tim và dẫn truyền các mô. Tăng kali máu dần dần xấu đi dẫn đến ức chế xung của nút xoang và giảm dẫn truyền nút nhĩ thất và hệ thống His-Purkinje, dẫn đến chậm nhịp tim và block dẫn truyền và cuối cùng là ngừng tim. Do vậy, ngoài điện giải đồ, điện tâm đồ (ĐTĐ) là cận lâm sàng thường được làm ngay để chẩn đoán mức độ tăng kali máu(3). Nghiên cứu này thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát tần suất và mức độ tăng kali máu, đồng thời theo dõi sự biến đổi về lâm sàng và ĐTĐ của nhóm bệnh nhân điều trị nội trú tại Trung Tâm Tim Mạch và khoa Nội Thận – Lọc Máu, bệnh viện Thống Nhất. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân điều trị nội trú tại Trung tâm Tim mạch và khoa Nội thận – Lọc máu ở bệnh viện Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 159 Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh. Toàn bộ bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú tại Trung tâm Tim mạch và khoa Nội thận – Lọc máu từ 01/10/2017 – 31/03/2018. Tiêu chuẩn loại ra Bệnh nhân đưa vào nghiên cứu chưa có đầy đủ các cận lâm sàng thường quy: điện tâm đồ, điện giải đồ, chức năng thận, đường huyết. Phương pháp nghiên cứu Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả. Sử dụng kết quả xét nghiệm điện giải đồ. Khai thác tiền sử, bệnh sử, kết hợp cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh. ĐTĐ cùng thời điểm với chẩn đoán tăng kali máu hoặc gần nhất với thời điểm chẩn đoán được đánh giá và so sánh với ĐTĐ nền của bệnh nhân tại thời điểm nồng độ kali máu trong giới hạn bình thường nếu có. Nồng độ kali huyết thanh bình thường là từ 3,5–5 mmol/L. Tăng kali máu được định nghĩa khi nồng độ kali trong huyết thanh >5mmol/L(8,15), với 3 mức độ tăng kali máu gồm nhẹ (5,1–5,9 mmol/L), trung bình (6,0–6,4 mmol/L) và nặng (≥ 6,5 mmol/L). Biến đổi lâm sàng được định nghĩa là khi bệnh nhân có một trong các triệu chứng khó thở, đánh trống ngực, đau ngực, nôn ói, dị cảm, yếu cơ/liệt mềm. Các biến đổi trên ĐTĐ tại thời điểm tăng kali máu được định nghĩa với sóng T cao nhọn là khi sóng T có biên độ ≥ 2/3 sóng R từ 2 chuyển đạo trở lên, khoảng PR kéo dài khi khoảng PR >0,20 giây, sóng P dẹt là khi chiều cao sóng P < 0,5 mm trên điện tâm đồ, QRS giãn rộng là khi thời gian phức bộ QRS > 0,12s trên điện tâm đồ, rối loạn nhịp tim là khi điện tâm đồ có 1 trong các biểu hiện sau đây: rối loạn nhịp chậm, nhịp nhanh thất, rung thất, hoặc vô tâm thu. Phân tích số liệu Phần mềm R 3.5.1 ( được dùng phân tích thống kê tất cả các số liệu ghi nhận được trong nghiên cứu này. Các biến số phân nhóm sẽ cho ra tỉ lệ được trình bài dưới dạng phần trăm và dùng kiểm định Chi bình phương để kiểm định sự khác nhau giữa hai hoặc nhiều tỉ lệ phần trăm. Các biến số liên tục sẽ được kiểm định biến số có tuân theo luật phân phối chuẩn không, những biến số tuân theo luật phân phối chuẩn sẽ được trình bày dưới dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn và dùng kiểm định t-student để đánh giá sự khác biệt. Khác biệt được xem là có ý nghĩa thống kê khi giá trị p<0,05. KẾT QUẢ Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu này đã thu thập được 855 BN điều trị nội trú tại khoa Nội Thận – Lọc máu và Trung tâm Tim mạch bệnh viện Thống Nhất. Tuổi trung bình của BN tham gia nghiên cứu là 62,75 ± 17,38, trong đó tuổi trung bình ở nhóm tăng kali cao hơn nhóm không tăng kali (p=0,010). Tỉ lệ BN tăng kali máu ở khoa Nội thận – lọc máu cao hơn trung tâm tim mạch (TTTM) (p<0,0001). Về bệnh nền, tỉ lệ BN có suy tim mạn, bệnh thận mạn, nhóm BN đang chạy thận, bệnh đái tháo đường trong nhóm tăng kali máu cao hơn trong nhóm không tăng kali (p < 0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở bệnh tăng huyết áp, bệnh mạch vành mạn, suy thượng thận và xơ gan giữa hai nhóm tăng và không tăng kali máu (p > 0,05) (Bảng 1). Bảng 1. Đặc điểm tuổi, giới, bệnh nền của nhóm BN nghiên cứu Tổng số (N=855) Tăng kali máu (n=44) Không tăng kali máu (n=811) Giá trị p Giới Nam, n (%) 418 (48,9) 23 (52,3) 395 (46,2) 0,759 Nữ, n (%) 437 (51,1) 21 (47,7) 416 (53,8) Tuổi (TB ± ĐLC) 62,75 ± 17,38 69,52 ± 16,64 62,38 ± 17,35 0,010 Khoa Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 160 Tổng số (N=855) Tăng kali máu (n=44) Không tăng kali máu (n=811) Giá trị p TTTM, n (%) 709 (82,9) 10 (22,7) 699 (86,2) < 0,0001 Nội thận – lọc máu, n (%) 146 (17,1) 34 (77,3) 112 (13,8) Bệnh nền Tăng huyết áp, n (%) 610 (71,3) 37 (84,1) 573 (70,7) 0,080 Suy tim mạn, n (%) 126 (14,7) 13 (29,5) 113 (13,9) 0,009 Bệnh mạch vành mạn, n (%) 362 (42,3) 16 (36,4) 346 (42,7) 0,505 Bệnh thận mạn, n (%) 156 (18,2) 35 (79,5) 121 (14,9) < 0,0001 Chạy thận, n (%) 33 (3,56) 9 (20,5) 24 (3,0) < 0,0001 Đái tháo đường, n (%) 234 (27,4) 28 (63,6) 206 (25,4) < 0,0001 Suy thượng thận, n (%) 5 (0,6) 0 (0) 5 (0,6) 1 Xơ gan, n (%) 6 (0,7) 1 (2,3) 5 (0,6) 0,272 Tần suất tăng kali máu Trong nghiên cứu này có 44 trong tổng số 855 BN tăng kali máu, chiếm tỉ lệ 5,1% (Hình 1). Hình 1. Tỉ lệ tăng kali máu trong dân số nghiên cứu Tăng kali máu mức độ nhẹ chiếm tỉ lệ cao nhất 63,6%, tiếp đến là tăng kali mức độ trung bình 25,0% và thấp nhất là tăng kali máu mức độ nặng 11,4% (Hình 2). Hình 2. Tỉ lệ tăng kali máu theo mức độ Đặc điểm lâm sàng BN tăng kali máu Trong số 44 trường hợp tăng kali máu, số trường hợp có biến đổi lâm sàng là 19 trường hợp, chiếm 43,1%. Trong đó, khó thở, đau ngực và buồn nôn/nôn là các triệu chứng thường gặp nhất lần lượt chiếm tỉ lệ 34,1%, 13,6% và 11,4%. Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của BN tăng kali máu Lâm sàng Tăng kali máu (n=44) Biến đổi lâm sàng, n (%) 19 (43,1) Khó thở, n (%) 15 (34,1) Đau ngực, n (%) 6 (13,6) Buồn nôn/nôn, n (%) 5 (11,4) Đánh trống ngực, n (%) 4 (9,1) Dị cảm, n (%) 4 (9,1) Yếu cơ, n (%) 3 (6,8) Đặc điểm ĐTĐ của BN tăng kali máu Trong số 31 trường hợp tăng kali máu được khảo sát điện tâm đồ, biểu hiện biến đổi điện tâm đồ chiếm tỉ lệ 58,1%, trong đó biến đổi điển hình trên điện tâm đồ của tăng kali máu chiếm tỉ lệ 32,3%, sóng T cao nhọn đối xứng chiếm tỉ lệ 25,8%, tiếp theo là chậm dẫn truyền chiếm 16,1%, không có trường hợp nào có biểu hiện rối loạn nhịp nhanh và chậm. Bảng 3. Đặc điểm điện tâm đồ của BN tăng kali máu Thông số Số TH (n=31) Biến đổi điện tâm đồ lúc tăng kali, n (%) 18 (58,1) Biến đổi điển hình + , n (%) 10 (32,3) Sóng T cao nhọn, n (%) Chậm dẫn truyền ++ , n (%) 8 (25,8) 5 (16,1) Rối loạn nhịp nhanh và chậm, n (%) 0 (0) + Biến đổi điển hình gồm sóng T cao nhọn, PR dài, giảm biên độ sóng P, phức bộ QRS rộng. ++ Chậm dẫn truyền gồm block nhĩ thất độ 1, 2, 3 hoặc block nhánh phải, block nhánh trái, block phân nhánh trái trước, block phân nhánh trái sau. BÀN LUẬN Nghiên cứu này được thực hiện trên 855 bệnh nhân tại bệnh viện Thống Nhất, đây là một bệnh viên đa khoa hạng I, là nơi thực hành của nhiều trường đại học tại thành phố Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 161 Hồ Chí Minh. Bệnh viện luôn cập nhật các khuyến cáo của các Hiệp hội chuyên ngành trong và ngoài nước để các bác sĩ áp dụng vào thực hành lâm sàng. Đối tượng bệnh nhân tham gia nghiên cứu với độ tuổi trung bình là 62,75 ±17,38 tuổi và tỉ lệ giới tính nữ/nam là 1,04/1. Tỉ lệ tăng kali máu Nhìn chung, nghiên cứu của các tác giả trong nước có tỉ lệ tăng kali máu cao hơn so với nghiên cứu này. Theo các tác giả Nguyễn Hữu Sơn (2009), Vũ Thị Loan (2014) thì tỉ lệ tăng kali máu lần lượt là 62,8% và 20,1%. Sự khác biệt này là vì các tác giả trên đều tiến hành nghiên cứu ở bệnh nhân có bệnh thận mạn, đặc biệt là trong nhóm bệnh nhân có rối loạn điện giải như theo tác giả Nguyễn Hữu Sơn, trong khi nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành trên tất cả bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa NT – LM và TTTM(12). Khi so sánh với tác giả Nguyễn Đỗ Quang Trung (2017), với tỉ lệ tăng kali máu là 2,1%, thì nghiên cứu này có tỉ lệ tăng kali máu cao hơn, lý do là vì tác giả Nguyễn Đỗ Quang Trung tiến hành trên tất cả bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Hữu Nghị(11). Nghiên cứu này có sự tương đồng với nghiên cứu của tác giả Marianne (2013) và Sandra Wagne (2017) với tỉ lệ tăng kali máu lần lượt là 6,7% và 6,4%(9,18). Theo các nghiên cứu của các tác giả Yuki Saito (2017), Reimar W. Thomsen (2017) thì tỉ lệ tăng kali máu lần lượt là 12,3% và 28%, cao hơn so với nghiên cứu này. Điều này có thể giải thích do các nghiên cứu trên thực hiện ở nhóm bệnh nhân có bệnh thận mạn và theo dõi diễn tiến trong một thời gian dài(16,17). Biểu hiện lâm sàng của tăng kali máu Tỉ lệ bệnh nhân có biến đổi lâm sàng trong nhóm tăng kali máu có sự khác biệt khi so với các nghiên cứu liên quan của các tác giả trong và ngoài nước. Nghiên cứu này có tỉ lệ biến đổi lâm sàng chiếm 43,1%, cao hơn khi so sánh với tác giả Nguyễn Hữu Sơn với tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng chiếm 20,4%, tác giả Đỗ Gia Tuyển với đánh trống ngực chiếm 26,5% và tăng phản xạ gân xương chiếm 6,8%, tác giả Pernelle Noize (2011) với tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng ở tim là 33% và triệu chứng thần kinh là 4,9%. Vì biểu hiện triệu chứng lâm sàng của tăng kali máu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tăng kali, tốc độ tăng kali, các rối loạn điện giải toan kiềm khác đi kèm, và các bệnh lý đồng mắc. Điều này có thể giải thích dựa trên đối tượng nghiên cứu có sự khác biệt, như theo tác giả Nguyễn Hữu Sơn và Đỗ Gia Tuyển thực hiện trên những bệnh nhân bệnh thận mạn và loại trừ 1 số bệnh cấp tính, tác giả Pernelle Noize tiến hành trên dân số cộng đồng nhập viện có xét nghiệm kali máu tăng, trong khi đó nghiên cứu của chúng tôi bao gồm tất cả những bệnh nhân điều trị nội trú tại TTTM và khoa Nội Thận – Lọc Máu(4,12,13). Theo tác giả Stefan Evers (1998) ghi nhận biểu hiện yếu/liệt 2 chi dưới hoặc tứ chi xảy ra khi nồng độ kali máu ≥ 7,0 mmol/L, trung bình là 9,0 mmol/L. Trong khi nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận trường hợp yếu/liệt chi, có thể giải thích vì nghiên cứu chúng tôi chỉ ghi nhận 1 trường có giá trị kali máu cao ≥ 7,0 mmol/L (7,7 mmol/L), với giá trị trung vị về nồng độ kali máu là 5,7 (5,4 – 6,2) mmol/L(6). Đặc điểm điện tâm đồ của tăng kali máu Theo tác giả Đỗ Gia Tuyển (2016), biểu hiện sóng T cao nhọn đối xứng chiếm 25,0% và phức bộ QRS dãn rộng chiếm 8,3%, có sự tương đồng với nghiên cứu này(4). Theo tác giả Nguyễn Hữu Sơn (2009) và Brian T. Montague (2008), tỉ lệ sóng T cao nhọn, đối xứng lần lượt là 18,4% và 17,8%, thấp hơn so với nghiên cứu chúng tôi. Điều này vì sự biến đổi điện tâm đồ xảy ra trên bệnh nhân tăng kali máu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có 2 yếu tố quan trọng là mức độ tăng kali (nhẹ, trung bình hoặc nặng) và thời gian tăng kali (cấp hoặc mạn). Trong khi tác giả Nguyễn Hữu Sơn nghiên cứu trên đối tượng có bệnh thận mạn và Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 162 loại trừ những bệnh nhân có các bệnh lý gây rối loạn điện giải khác phối hợp, tác giả Brian T. Montague tiến hành trên bệnh nhân đến từ cộng đồng nhập viện có tăng kali máu, thì ở nghiên cứu chúng tôi thực hiện trên tất cả bệnh nhân điều trị nội trú ở khoa nội thận lọc máu và trung tâm tim mạch do đó các bệnh cảnh cấp tính và các bệnh lý đồng mắc sẽ nhiều hơn, và như vậy điện tâm đồ biến đổi với tỉ lệ cao hơn(10,12). Theo tác giả Jung Nam An (2012), tỉ lệ biến đổi điện tâm đồ điển hình trên bệnh nhân tăng kali máu lần lượt là 36,7%. Tỉ lệ biến đổi điện tâm đồ của nghiên cứu kể trên cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, có thể lý giải vì giá trị kali đưa vào phân tích của nghiên cứu chúng tôi là 5,0 mmol/L với giá trị trung vị của kali máu là 5,7 (5,4 – 6,2) mmol/L, thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Jung Nam An nồng độ kali máu là ≥ 6,5 mmol/L(2). KẾT LUẬN Tăng kali máu là rối loạn điện giải thường gặp trên bệnh nhân điều trị nội trú tại TTTM và khoa NT – LM ở bệnh viện Thống Nhất. Sự biến đổi về triệu chứng lâm sàng và điện tâm đồ có thể gợi ý chẩn đoán tăng kali máu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alvarez P, et al (2017). Focus on Hyperkalemia Management: Expert Consensus and Economic Impacts. Journal of Managed Care & Specialty Pharmacy, 23(4-a):S2-S20. 2. An JN, et al (2012). Severe hyperkalemia requiring hospitalization: predictors of mortality. Crit Care, 16(6):R225. 3. Bộ Y tế. (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí hồi sức tích cực. 4. Đỗ Gia Tuyển, Đặng Thị Việt Hà, Nguyễn Thị An Thủy (2016). Tình trạng tăng kali máu ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính. Tạp chí Nghiên cứu Y học, pp.94-101. 5. Lederer E (2017). Hyperkalemia Clinical Presentation. Medscape, https://emedicine.medscape.com/article/240903- clinical. 6. Evers S, et al (1998). Secondary hyperkalaemic paralysis. J Neurol Neurosurg Psychiatry, 64(2):249-52. 7. Fleet JL, et al (2012). Validity of the International Classification of Diseases 10th revision code for hyperkalaemia in elderly patients at presentation to an emergency department and at hospital admission. BMJ Open, doi: 10.1136/bmjopen-2012- 002011. 8. Hall JE, et al (2016). Renal Tubular Reabsorption and Secretion, Renal Regulation of Potassium, Calcium, Phosphate, and Magnesium; Integration of Renal Mechanisms for Control of Blood Volume and Extracellular Fluid Volume. In: Guyton and Hall Textbook of Medical Physiology, pp.347-407. Elsevier, Philadelphia, PA. 9. Kuijvenhoven MA, et al (2013). Evaluation of the concurrent use of potassium-influencing drugs as risk factors for the development of hyperkalemia. Int J Clin Pharm, 35(6):1099-104. 10. Montague BT, Ouellette JR and Buller GK (2008). Retrospective review of the frequency of ECG changes in hyperkalemia. Clin J Am Soc Nephrol. 3(2):324-30. 11. Nguyễn Đỗ Quang Trung (2017). Tầm soát biến cố tăng kali máu thông qua kết quả cận lâm sàng tại bệnh viện Hữu Nghị. Đại học Y dược Hà Nội. 12. Nguyễn Hữu Sơn (2009). Nghiên cứu thực trạng rối loạn điện giải ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính tại bệnh viện đa khoa Bắc Giang. Đại học Y dược Thái Nguyên, pp.52-58. 13. Noize P, et al (2011). Life-threatening drug-associated hyperkalemia: a retrospective study from laboratory signals. Pharmacoepidemiol Drug Saf, 20(7):747-53. 14. Polson M, et al (2017). Clinical and Economic Impact of Hyperkalemia in Patients with Chronic Kidney Disease and Heart Failure. J Manag Care Spec Pharm, 23(4-a):S2-S9. 15. Rastegar A and Soleimani M (2001). Hypokalaemia and hyperkalaemia. Postgrad Med J, 77(914):759-64. 16. Saito Y, et al (2017). Incidence of and risk factors for newly diagnosed hyperkalemia after hospital discharge in non- dialysis-dependent CKD patients treated with RAS inhibitors. PLoS One, 12(9):e0184402. 17. Thomsen RW, et al (2018). Elevated potassium levels in patients with chronic kidney disease: occurrence, risk factors and clinical outcomes-a Danish population-based cohort study. Nephrol Dial Transplant, 33(9):1610-1620. 18. Wagner S, et al (2017). Association of plasma potassium with mortality and end-stage kidney disease in patients with chronic kidney disease under nephrologist care - The NephroTest study. BMC Nephrol. 18(1):295. Ngày nhận bài báo: 15/05/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019 Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftan_suat_bieu_hien_lam_sang_va_dien_tam_dotang_kali_mau_cua.pdf
Tài liệu liên quan